đánh giá thực trạng và các giải pháp phát triển sản xuất tại hợp tác xã dịch vụ mây tre đan bao la xã quảng phú, huyện quảng điền, tỉnh thừa thiên huế - Pdf 13

MỤC LỤC
Nội dung Trang
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU iii
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ iv
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1.1. Lý luận chung về hiệu quả sản xuất 3
2.1.2. Lý luận chung về kinh tế HTX 8
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 11
2.2.1. Thực tiễn phát triển kinh tế Hợp Tác Xã 11
2.2.2. Thực tiễn phát triển hàng Mây tre đan 16
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 20
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 20
3.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 20
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 20
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
3.5. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THÔNG TIN DỮ LIỆU 21
3.6. CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU 21
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 24
i
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HTX BAO LA 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 26

5 Bảng 5: Chi phí, năng suất và thu nhập của hoạt động đan lát 41
6 Bảng 6: Chi phí và thu nhập của hoạt động trồng Lúa, Lạc, Mía 42
7 Bảng 7: Một số sản phẩm và giá bán qua các mối giao dịch 47
8 Bảng 8: Giá bán một số loại sản phẩm điển hình của HTX 52
9 Bảng 9: Chi phí sản xuất của HTX Bao La trong chu kì sản xuất
5/2007 đến 30/04/2008 55
10 Bảng 10: Đánh giá hiệu quả kinh tế trong chu kì sản xuất 5/2007
đến 30/04/2008 55
iii
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
STT Nội dung Trang
1 Bản đồ: Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế 24
2 Biểu đồ 1: So sánh doanh thu trung bình từ các hoạt động sản xuất
chính ở nhóm hộ điều tra 28
3 Biểu đồ 2: So sánh thu nhập hỗn hợp TB/hộ của hoạt động trồng
trọt và mây tre đan 44
4 Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức và quản lý của HTX theo quy định của
luật HTX Năm 2003 32
5 Sơ đồ 2: Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm truyền thống năm 2007 45
6 Sơ đồ 3: Sơ đồ mạng lưới tiêu thụ sản phẩm mới của HTX Bao La 53
iv
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
DT : Doanh thu
EP : Lãi ròng
FAHA : The Hue Fine Arts and Handicraft Association
(Hiệp hội hàng thủ công mỹ nghệ Huế)
GO : Giá trị sản xuất
HTX : Hợp tác xã
IC : Chi phí trung gian
LMHTX : Liên minh hợp tác xã

đan lát của làng nghề tuy không cao nhưng chiếm một vị trí quan trọng trong
thu nhập và chi tiêu hàng ngày của các hộ gia đình. Tuy nhiên, tình hình sản
xuất hàng mây tre đan của người dân còn gặp nhiều khó khăn vướng mắc cần
phải giải quyết. Một số hộ đã có hiện tượng bỏ nghề truyền thống. Trên thị
trường có ngày càng nhiều các sản phẩm tiêu dùng có thể thay thế các sản
phẩm đan từ tre của làng nghề càng làm cho nghề đan ở đây thêm khó khăn
Thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước về bảo vệ và phát triển làng
nghề, tháng 5 năm 2007 HTX mây tre đan Bao La đã được thành lập với
nhiệm vụ là làm trung gian dịch vụ và sản xuất các sản phẩm mây tre đan có
1
chất lượng cao. Do mới thành lập nên kinh nghiệm sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm đang còn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên đã chứng tỏ vai trò quan trọng
trong đổi mới sản phẩm và đưa sản phẩm ra thị trường. Để tìm hiểu thực trạng
của nghề mây tre đan nơi đây tôi tiến hành đề tài nghiên cứu “Đánh giá thực
trạng và các giải pháp phát triển sản xuất tại Hợp tác xã Dịch vụ mây tre
đan Bao La xã Quảng phú, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát.
Trên cơ sở phân tích đánh giá các chỉ tiêu liên quan đến hoạt động sản
xuất hàng Mây tre tại HTX Bao La, đánh giá đúng thực trạng để từ đó đề xuất
các giải pháp phát triển nghề Mây tre tại đây.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá quy mô, kĩ thuật các vấn đề liên quan của sản xuất mây tre
đan tại HTX Bao La.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả văn hóa xã hội của nghề đan trong
HTX.
- Xác định những khó khăn, thuận lợi khi tiến hành sản xuất mây tre
đan.
- Đề ra những giải pháp khả thi nhằm khuyến cáo góp phần phát triển
sản xuất mây tre đan.

thác từ tự nhiên nên nó sẽ có những tác động nhất định đến môi trường.
3
2.1.1.2. Hiệu quả kinh tế
- Khái niệm hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế xã hội phản ánh chất lượng các
hoạt động kinh tế, là thước đo trình độ quản lý, khai thác và sử dụng các
nguồn lực của các nhà quản lý. Hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về
hiệu quả kinh tế. Theo giáo sư Nguyễn Tiên Mạnh thì: “ Hiệu quả kinh tế của
một hiện tượng (hay quá trình) kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) để đạt được mục tiêu xác
định.”[11]
Hồ Vính Đào cho rằng: “hiệu quả kinh tế còn gọi là hiệu ích kinh tế là
so sánh giữa chiếm dụng và tiêu hao trong hoạt động kinh tế (bao gồm lao
động vật hóa và lao động sống) với thành quả có ích đạt được” [11].
Còn theo Farsell (1957), Fchult (1964), Rizzo (1979) và Elli (1993) thì
cho rằng: Hiệu quả kinh tế được xác định bởi so sánh giữa kết quả đạt được
với chi phí bỏ ra (nhân lực, vật lực, tài lực…) [11].
Tóm lại, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ tổ
chức, quản lý kinh tế. Chất lượng khai thác các nguồn lực trong quá trình tái
sản xuất để đạt được mục tiêu để ra ban đầu.
- Bản chất của hiệu quả kinh tế.
Mặc dù các nhà kinh tế học đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu
quả kinh tế, song họ đều thống nhất về bản chất của hiệu quả kinh tế. Rằng
người sản xuất muốn có lợi nhuận thì phải bỏ ra những chi phí nhất định, đó
là: nhân lực, vật lực, tài lực và tiến hành so sánh kết quả đạt được sau quá
trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra thì có được hiệu quả kinh tế. Sự
chênh lệch giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được càng cao thì hiệu quả kinh tế
càng lớn và ngược lại.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, kết quả tạo ra được là tổng hợp
của nhiều yếu tố đầu vào và môi trường ngoại cảnh. Có nhiều cách khác nhau

việc tính toán hiệu quả kinh tế phải dựa trên những số liệu thực tế, đơn giản,
dễ tính toán, dễ hiểu.
Thông thường, các nhà kinh tế học tính toán hiệu quả kinh tế theo hai
phương pháp sau:
Phương pháp xem xét tổng thể: Hiệu quả so sánh về mặt lượng giữa giá
trị sản xuất và chi sản xuất. Phương pháp này có hai dạng là dạng thuận và
dạng nghịch.
5
Dạng thuận: H = Q/C. Dạng nghịch: H = C/Q.
Trong đó: Q : Tổng giá trị sản xuất
C : Tổng chi phí sản xuất
H : Hiệu quả kinh tế
Phương pháp này có ưu điểm là phản ánh rõ nét trình độ sử dụng các
nguồn lực. Xem xét được một đơn vị nguồn lực đã sử dụng đem lại bao nhiêu
kết quả, hay để sản xuất một đơn vị kết quả cần tiêu tốn bao nhiêu nguồn lực.
Vì vậy phương pháp này giúp ta so sánh ở các quy mô khác nhau cho ta
hiệu quả khác nhau như thế nào.
Phương pháp xem xét hiệu quả cận biên. Đây là phương pháp so sánh
phần sản phẩm tăng thêm với chi phí tăng thêm. Phương pháp này cũng gồm
hai dạng là:
Dạng thuận: H
b
= Q/ C. Dạng nghịch: H
b
= C/ Q
Trong đó: H
b
: Hiệu quả cận biên
Q : Kết quả thu thêm
C : Chi phí bỏ ra thêm

như bằng không nên MI = VA.
Trên cơ sở so sánh các yếu tố đầu vào với đầu ra, xem xét trên khía
cạnh hiệu quả kinh tế trong đan lát, tôi áp dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh tế như sau:
Thu nhập hỗn hợp (MI) là toàn bộ thu nhập hỗn hợp từ đan lát trong
năm. Nghiên cứu (2007).
Chi phí trên thu nhập: Là chỉ tiêu đánh giá xem mỗi đồng chi phí đầu tư
cho đan lát trong một năm mang lại bao nhiêu đồng thu nhập.
Chi phí/thu nhập = TC/MI
Với TC tổng chi phí mua nguyên liệu, chi phí khác.
Lãi ròng (lãi thực kí hiệu: EP): Là phần còn lại sau khi lấy thu nhập hỗn
hợp (lãi gộp) trừ đi chi phí lao động sống. Thể hiện bằng công thức.
Lãi ròng = thu nhập hỗn hợp - chi phí lao động sống.
Chi phí trên lãi ròng: Là chỉ tiêu phản ảnh xem mỗi đồng vốn bỏ ra thu
về bao nhiêu đồng lãi ròng.
Thu nhập hỗn hợp trên công đan: Là chỉ tiêu đánh giá xem giá trị ngày
công của hoạt động đan lát là bao nhiêu.
Thu nhập/công đan = MI/Tổng công đan.
7
2.1.2. Lý luận chung về kinh tế HTX
2.1.2.1. Tính tất yếu khách quan về sự ra đời của vấn đề hợp tác trong sản
xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Những hộ tiểu nông, những hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp không thể
không hợp tác lại với nhau, trước những diễn biến phức tạp của điều kiện tự
nhiên; trước sự chèn ép của các cơ sở kinh doanh lớn trong cùng lĩnh vực hoạt
động. Sự liên kết tự nhiên đó đã gắn bó những người sản xuất nhỏ trong các tổ
chức kinh tế (được gọi là hợp tác xã) theo yêu cầu sản xuất của họ.
C. Mác nói rằng đối với “nghề nông hợp lí” thì phải có “bàn tay của
người tiểu nông sống bằng lao động của mình” hoặc phải có “sự kiểm soát của
những người sản xuất có liên quan với nhau”. Khi nói về sự liên kết của những

đẳng.
Trong nội bộ từng hợp tác xã lại đưa ra nhưng quy định riêng cho mình
và các họp tác xã trong một nước trong một địa phương thường kết hợp lại
trong một Nghiệp đoàn hay liên minh hợp tác xã để có tiếng nói chung trong
việc đề xuất các chính sách đảm bảo quyền lợi của mình và trong phạm vị nhỏ.
Chính phủ các nước lần lượt đưa ra Luật hợp tác xã nhằm định hướng cho sự
phát triển kinh tế nông thôn.
Luật Hợp tác xã (2003) của Việt Nam đã nêu đinh nghĩa: Hợp tác xã là
tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi
chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra
theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên
tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản
xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. [2], [7]
Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp
nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn
điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của
pháp luật. [7]
2.1.2.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã
Hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc sau đây:
Tự nguyện: Mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo
quy định của Luật này, tán thành Điều lệ hợp tác xã đều có quyền gia nhập
9
hợp tác xã; xã viên có quyền ra khỏi hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp
tác xã.
Dân chủ, bình đẳng và công khai: Xã viên có quyền tham gia quản lý,
kiểm tra, giám sát hợp tác xã và có quyền ngang nhau trong biểu quyết; thực
hiện công khai phương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối và
những vấn đề khác quy định trong Điều lệ hợp tác xã.
Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: Hợp tác xã tự chủ và tự chịu

Mục đích của hợp tác xã là tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau, mưu lợi chung,
chung nhau góp sức cùng có lợi, là hợp tác với nhau để cùng mạnh lên, vươn
lên, chống lại sự áp bức, chống lại tình trạng không bình đẳng về kinh tế, xã
hội. Cho nên, hợp tác xã khác với hội buôn, công ty cổ phần, mưu lợi riêng,
lấy mục tiêu chính là lợi nhuận. Hợp tác xã đồng thời cũng khác hội từ thiện,
trong đó chỉ có tiêu đi mà không có làm ra. Hợp tác xã có tiêu đi, có làm ra,
chỉ giúp người trong hội, nhưng giúp một cách bình đẳng, mang tính cách
mạng sâu sắc, ai cũng được giúp mà ai cũng phải giúp.[12]
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1. Thực tiễn phát triển kinh tế Hợp Tác Xã
2.2.1.1. Kinh tế hợp tác xã ở các nước trong khu vực và trên thế giới
Trên thế giới tỷ lệ nông dân tham gia hợp tác xã chưa phải là cao (ở
Philipin chỉ có khoảng 10% nông dân tham gia hoạt động ở các hợp tác xã, tỷ
lệ này ở Thái lan là 4,5%, ở Hàn Quốc là 15%, ở Nhật Bản là 18% ). Tuy
nhiên điều quan trọng là tính thiết thực của vấn đề; Các hợp tác xã không nhất
loạt ra đời cùng một lúc mà được thành lập vào thời điểm khác nhau tùy theo
sự chín muồi của chúng. Nông dân chỉ vào hợp tác xã khi thấy cần thiết (ở Đài
Loan ban đầu các hộ nông dân khá thường chưa vào hợp tác xã, nhưng sau này
khi kinh tế hợp tác xã phát triển, thị phần của hợp tác xã lớn dần thì những
người này muốn ra nhập hợp tác xã); Các hợp tác xã thường giải quyết những
khâu mà bản thân một nông dân riêng rẽ khó có thể giải quyết được, như áp
dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật mới, chế biến và tiêu thụ nông sản, tín
dụng, sử dụng máy móc thiết bị công nghệ cao đắt tiền ; thông thường khi đã
đăng ký hoạt động của hợp tác xã thường được hổ trợ ban đầu của chính phủ
11
về kĩ thuật và tài chính Những bài học kinh nghiệm hợp tác hóa ở trên thế
giới thật sự bổ ích cho Việt Nam. [8]
Hiện nay, trên toàn thế giới có 800 triệu xã viên, con số này ở Việt nam
là hơn 10 triệu. Liên minh HTX Quốc tế có 224 thành viên của 100 quốc gia.
LMHTX quốc tế là tổ chức phi chính phủ thống nhất đại diện và phục vụ

tin đường vào đường lối lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam vì tính ưu việt
của chế độ không có người bị bóc lột. Từ đó hầu hết người nông dân đều đi
theo con đường hợp tác hóa trong phát triển kinh tế.
Sự phát triển của kinh tế hợp tác xã ở Việt Nam có thể thấy qua 2 thời
kì:
- Trước đổi mới:
Do quan niệm sai lầm ấu trĩ về phát triển kinh tế, chịu ảnh hưởng của cơ
chế quản lý tập trung gò bó, vấn đề hợp tác xã được phát triển ồ ạt quy mô lớn.
Từ đó nước ta đã định ra các bước đi cho phát triển kinh tế hợp tác xã là: từ
thấp đến cao (về tập thể hóa và tư liệu sản xuất). Số hợp tác xã bậc cao tăng
nhanh đạt tỷ lệ tương đối cao (năm 1960 là 10,8%; năm 1965 là 60,1%; năm
1975 là 88%). Thứ hai là từ nhỏ đến lớn (thường ở quy mô xã). [8]
Những kết quả đạt được chủ yếu của phong trào hợp tác hóa trong giai
đoạn này là: 1) Đảm bảo chi viện sức người sức của cho tiền tuyến, góp phần
xây dựng một hậu phương vững mạnh cho công cuộc chống Mỹ cứu nước,
đấu tranh thống nhất đất nước; 2) Bước đầu xây dựng cơ sở hạ tầng, áp dụng
tiến bộ kĩ thuật mới trong sản xuất góp phần nâng cao năng xuất, nâng cao
chất lượng cuộc sống nhân dân; 3) Góp phần đào tạo cán bộ quản lí, cán bộ kĩ
thuật; 4) Tạo sự liên kết mạnh mẽ trong kinh tế, và làm thay đổi bộ mặt nông
thôn.
Những mặt yếu kém chủ yếu của phong trào hợp tác hóa trong giai đoạn
này là: 1) Nhận thức ấu trĩ, đồng nhất hợp tác hóa với tập thể hóa; 2) Nóng
vội, ồ ạt, nặng nề hình thức trong chỉ đạo; 3) Cứng nhắc về cơ chế quản lý và
chính sách.
- Sau đổi mới.
Trong những năm gần đây, Đảng và chính phủ ta chú trọng đến việc
phát triển kinh tế hợp tác xã. Liên minh hợp tác xã Việt Nam, và nhiều liên
13
minh hợp tác xã của các tỉnh thình phố đã được thành lập. Liên minh HTX
Việt Nam là thành viên tích cực của Liên Minh HTX Quốc tế (1988). Khu vực

phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Quá trình phát triển hợp tác xã mới được đẩy mạnh theo hướng tích cực
và đa dạng hơn. Đã xuất hiện được nhiều mô hình hợp tác xã chuyên ngành,
liên hiệp hợp tác xã, nhiều hình thức liên kết hợp tác xã với các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế khác với nội dung liên kết đa dạng, phong phú. Nhiều hợp
tác xã còn thực hiện tốt chức năng xã hội thông qua tham gia hoạt động phát
triển nông thôn, như: xóa đói, giảm nghèo, xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn, hỗ trợ các hộ nghèo phát triển sản xuất
Tuy có những chuyển biến tích cực nhưng những chuyển biến đó vẫn
chưa đủ mức để tạo nên những bước ngoặt về chất trong phát triển của hợp tác
xã, nhất là để hợp tác xã vươn lên xứng đáng với vị trí, vai trò của một thành
phần kinh tế như trong các nghị quyết của Đảng đã đặt ra đối với kinh tế tập
thể. Tình hình chung của một bộ phận không nhỏ các hợp tác xã vẫn chưa
thoát khỏi tình trạng yếu kém, còn nhiều tồn tại, khó khăn như:
Tính hình thức trong chuyển đổi hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã vẫn
chưa được khắc phục. Như đa số xã viên các hợp tác xã chuyển đổi khi tham
gia hợp tác xã không có đơn và vốn góp mới, như vậy không đáp ứng được
yêu cầu cơ bản là muốn gia nhập hợp tác xã viên phải góp vốn.
Nhiều hợp tác xã quy mô còn nhỏ, thiếu vốn, tài sản ít, chậm đổi mới,
khả năng cạnh tranh thấp. Đa số hợp tác xã vẫn tập trung vào các dịch vụ
truyền thống như thủy lợi, khuyến nông Cả nước còn 38% số hợp tác xã
chưa có trụ sở riêng, nhiều tài sản của hợp tác xã chưa gắn với quyền sử dụng
đất, nhiều cơ sở dịch vụ chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
làm cho hợp tác xã thiếu tính độc lập, tự chủ trong kinh doanh.
Đội ngũ cán bộ quản lý hợp tác xã còn hạn chế về trình độ, năng lực.
Nhiều cán bộ quản lý chưa qua tập huấn nghiệp vụ, làm việc chủ yếu dựa vào
kinh nghiệm, còn thiếu yên tâm làm việc ổn định lâu dài trong hợp tác xã, chủ
yếu do chế độ thù lao cho cán bộ hợp tác xã còn thấp.
15
Nhiều hợp tác xã, cả hợp tác xã đã chuyển đổi và hợp tác xã thành lập

16
trường cho các sản phẩm là từ Tre ngày càng được ưa chuộng trên thế giới.
Một số nước có nhu cầu tiêu thụ lớn như Mỹ, EU, Nga, Nhật Bản
Từ xa xưa, người Việt Nam đã biết sử dụng mây, tre làm nhà để ở, làm
công cụ lao động, làm những chiếc thuyền nan, thuyền thúng vượt biển, những
mảnh bè vượt sông Mây tre còn được sử dụng để làm các vật dụng trong gia
đình, làm đồ lưu niệm, nhạc cụ và ngày nay còn trở thành sản phẩm xuất
khẩu có giá trị
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, Việt Nam là quốc gia có
nghề mây tre đan phát triển và đa dạng bậc nhất trên thế giới. Nhiều làng nghề
mây tre đan có lịch sử tới hàng trăm năm. Cả nước có 332 làng có nghề làm
hàng mây tre đan trong tổng số 1.451 làng nghề truyền thống. Mỗi làng nghề
mây tre đan lại chứa đựng nét tài hoa, tinh tế riêng, và mang bản sắc riêng.
Ngoài ra còn sự góp mặt của các dân tộc Khơ Mú, Thái, Tày, Nùng, La Hủ…
vào sự phát triển của nghề mây tre đan Việt Nam. Họ cũng rất khéo tay trong
việc sáng tạo ra nhiều mẫu mã sản phẩm, mà có thể kể đến ghế mây, mâm đan
của người Thái, ghế trúc của người Nùng, chiếu mây của người La Hủ… Sự ra
đời của mỗi sản phẩm mây tre đan ở Việt Nam không đơn thuần mang ý nghĩa
vật chất mà còn chứa đựng trong đó giá trị tinh thần to lớn. Hầu hết các làng
nghề mây tre đan đều có truyền thống và hàng năm đều tổ chức lễ hội tưởng
nhớ đến người có công với nghề, để qua đó nhắc nhở bổn phận của người đời
nay phải giữ cái gốc của nghề và quan trọng hơn là gìn giữ, xây dựng các làng
nghề mây tre đan Việt Nam ngày càng phát triển.
Kim ngạch xuất khẩu mây, tre đan vài năm trở lại đây đạt trên 100 triệu
USD/năm. Các sản phẩm mây, tre đan mang thương hiệu “Made in Việt Nam”
được thế giới biết đến ngày một nhiều hơn. Các doanh nghiệp mây, tre đan đã
biết cách từng bước tiếp cận với thị trường khu vực và thế giới, tìm hướng
xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài. Tuy nhiên, nhìn vào thực trạng nghề, có thể
thấy rằng, ngoại trừ lực lượng lao động dồi dào còn lại các doanh nghiệp mây,
tre đan đều phải đối mặt với nhiều thách thức. Tài nguyên thiên nhiên, chi phí

Hàng TCMN 235,0 235,0 300,0 372,0 425,5 565,0 630,4
(Theo tài liệu của Tổng cục Thống kê và Hiệp hội làng nghề Việt Nam)
18
Qua bảng trên cho chúng ta thấy rằng với những thế mạnh của mình
hàng Mây tre đan của Việt Nam không ngừng phát triển một cách mạnh mẽ
vươn ra thị trường thế giới. Chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ cả nước. Một số thị trường xuất khẩu chủ yếu
của hàng mây tre đan Việt Nam là: Mỹ, Nga, Nhật Bản, Đức, Hàn Quốc, Ba
Lan, Pháp, Tây Ban Nha, Italia, Anh, Hà Lan, Đài Loan, Bỉ, Ôxtrâylia, Thuỵ
Điển, Canada Việc sản xuất hàng mây tre đan đã giải quyết công ăn việc làm
nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, đem lại thu nhập cho người dân,
ngoại tệ cho đất nước.[13]
Ở Thừa Thiên Huế, nghề đan lát mây tre đã có từ lâu đời, có nguồn gốc
từ những người dân Miền Bắc di cư vào. Ban đầu những người dân đan lát tập
trung lại với nhau và hình thành làng nghề Bao La. Bao La là một làng quê nổi
tiếng với nghề đan lát sản phẩm tre, chế tác đồ dân dụng trong nhà như thúng
mủng, rổ rá, giần sàng, nong, nia…Làng chính nay ở xã Quảng Phú, huyện
Quảng Điền ven bờ Bắc trung lưu sông Bồ. Từ thời chúa Nguyễn thêm một
phường Bao La mới lại phát sinh, nay là thôn Thủy Lập, xã Quảng Lợi, huyện
Quảng Điền, nằm ven bờ Nam phá Tam Giang. Do cùng nguồn gốc nên cả hai
nơi đều có nghề đan lát sản phẩm tre. Dưới thời phong kiến, Bao La là nơi
cung cấp chủ yếu sản phẩm gia dụng bằng tre của dân Thừa Thiên Huế. Từ
chiếc rá vo gạo, đến loại rổ rửa rau, đựng cá đến các loại giần sàng của nghề
xay xát, nong nia để phơi nông sản, thủy sản cũng như chiếc nôi trẻ con, chiếc
giường, cái chõng, với kỹ thuật đan lát khéo léo và giá cả thích hợp với túi tiền
của nhân dân. Dưới sự trợ giúp của Liên minh hợp tác xã tỉnh Thừa Thiên
Huế, và xuất phát từ nhu cầu của người dân ở làng Bao La, Hợp tác xã mây tre
đan Bao La đã ra đời nhằm: liên kết những người dân trong làng nghề, tập
trung sản xuất, giữ gìn và phát huy nghề truyền thống.
19


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status