Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán hàng xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Vietcombank – chi nhánh Bến Thành - Pdf 13

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI
- o0o -
LÊ LÂM QUẾ THANH
LỚP: LTĐH7-TM2 KHÓA: 07

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Tên đề tài:

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
VIETCOMBANK – CHI NHÁNH BẾN THÀNH.
CHUYÊN NGÀNH: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:

Thầy : PHẠM GIA LỘC


TP. HCM, 2013

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


1.3.3.Quy trình thanh toán bằng TDCT 15

1.3.4.Nội dung thư tín dụng 17

1.3.5.Ưu và nhược điểm phương thức TDCT 24

1.3.6.Cơ sở pháp lý của thanh toán TDCT 26

1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh toán quốc tế 29

1.4.1.Các ngân hàng với vai trò làm trung gian 30

1.4.2.Sự hiểu biết và trách nhiệm của người nhập khNu,xuất khNu 31

1.4.3.Các nhân tố vĩ mô và bất khả kháng 31

1.5.Rủi ro trong thanh toán quốc tế và biện pháp phòng ngừa 32

1.5.1.Khái quát vể rủi ro 32

1.5.2.Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.…………………………………… 33

1.5.3.Các loại rủi ro trong tín dụng chứng từ…………………………………….34

1.5.4.Nguyên nhân dẫn đến rủi ro……………………………………………… 35

1.5.5.Định nghĩa phòng ngừa rủi ro và các giải pháp…………… …………… 36

1.6.Các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ thanh toán…………………………37


2.4.2.Những hạn chế trong TDCT 66

2.5.Thực trạng trong việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro 70

2.6.Đánh giá chất lượng dịch vụ trong thanh toán quốc tế……………………… 71
2.7.Ma trận Swot……………………………………………………………… 75

2.8.Lập bảng ma trận Swot…………………………………………………… 80

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ TẠI VIETCOMBANK BẾN THÀNH 83

3.1.Cơ sở đề xuất các giải pháp của VCB Bến Thành. 83

3.1.1.Định hướng của VCB Bến Thành 83

3.1.2.Các nguồn luật điều chỉnh trong thanh toán tín dụng 85

3.1.3.Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ hoạt động thanh toán TDCT 86

3.2.Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán xuất nhập khNu 88

3.2.1.Tiếp tục đổi mới công nghệ ngân hàng 88

3.2.2.Đa dạng hóa các loại hình L/C 90

3.2.3.Tạo nguồn vốn ngoại tệ 90


thị trường tiêu thụ sản phNm, thúc đNy sự phát triển sản xuất trong nước, mang lại thu
nhập ngày càng cao cho các nhà sản xuất, các doanh nghiệp xuất nhập khNu, góp phần
tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế và nâng cao vị thế của quốc gia trên thị trường
quốc tế.
Với chủ trương phát triển nền kinh tế mở, đNy nhanh quá trình hội nhập nền
kinh tế nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới, quan hệ mậu dịch giữa
Việt Nam với các nước không ngừng tăng lên, trong đó phải kể đến những đóng góp
không nhỏ của hệ thống NHTM nước ta trong việc làm trung gian thanh toán giữa các
doanh nghiệp trong nước với nước ngoài, từng bước khẳng định niềm tin trên thị
trường quốc tế.
Trong giao thương thì nghiệp vụ thanh toán quốc tế là một trong những hoạt
động hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp cũng như các ngân hàng thương mại.
Đặc biệt giờ đây Việt Nam đã là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế
giới WTO, nền kinh tế Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng đã
tăng trưởng khá cao, hoạt động giao lưu kinh tế, trao đổi hàng hóa với các tổ chức, các
quốc gia khác ngày càng tấp nập, hoạt động thanh toán cũng vì thế mà cũng diễn ra
ngày càng phức tạp.
Lời nói đầu

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Gia Lộc

SVTH: Lê Lâm Quế Thanh

2

Cho đến nay, các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước khi quan hệ mua bán
với nhau thường sử dụng các hình thức thanh toán như: Chuyển tiền (Remittance), Uỷ
nhiệm thu (Collection), Tín dụng chứng từ (Documentary Credit). Nếu như hai phương
thức đầu ngân hàng chỉ là trung gian và không bị ràng buộc trách nhiệm phải thanh
toán, thì phương thức tín dụng chứng từ tỏ ra ưu việt hơn, nó đảm bảo quyền lợi cho tất

Là phương pháp đi từ cái chung đến cái riêng,nghiên cứu,phân tích,thống kê và
tổng hợp các nguồn tài liệu,hoạt động của Ngân hàng Vietcombank cùng kiến thức đã
được trang bị ở nhà trường để đề tài vừa có tính chuyên đề,vừa có tính xác thực,hữu
ích và khả thi.
5. Kết cấu đề tài:
Chương 1: Lý luận chung về thanh toán quốc tế và thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ.
Chương 2:Thực trạng hoạt động thanh toán hàng xuất nhập khNu theo phương
thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Vietcombank- chi nhánh Bến Thành.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động thanh toán hàng xuất
nhập khNu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Vietcombank- chi nhánh
Bến Thành.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Gia Lộc

SVTH: Lê Lâm Quế Thanh

4

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ THANH TOÁN QUỐC
TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

có, còn thanh toán vay nợ viện trợ do nước ngoài cấp vốn.
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế:
1.1.2.1. Vai trò của thanh toán quốc tế trong hoạt động kinh tế đối ngoại:
Vị trí và tầm quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng được
khẳng định trong hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung, xuất nhập khNu của các doanh
nghiệp nói riêng. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi mỗi quốc gia đều đặt hoạt động
kinh tế đối ngoại ở vị trí hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu
trong chiến lược phát triển kinh tế nước mình.
Thanh toán quốc tế là khâu then chốt cuối cùng để khép kín một chu trình mua
bán hàng hóa hay trao đổi dịch vụ. Nhờ có hoạt động thanh toán quốc tế mà các khoản
tín dụng, đầu tư, mọi giao dịch đối ngoại mới có thể thực hiện được. Việc tổ chức
thanh toán được tiến hành nhanh chóng, an toàn và chính xác là đảm bảo giải quyết
được mối quan hệ lưu thông hàng hóa – tiền tệ giữa các bên giao dịch. Về mặt kinh
doanh, thanh toán thể hiện chất lượng của kinh doanh, nói lên hiệu quả kinh tế về tài
chính trong hoạt động của các doanh nghiệp. Trong điều kiện tiền tệ thường xuyên
biến động, khả năng thanh toán của con nợ bấp bênh, rủi ro trong việc thực hiện hợp
đồng mua bán ngày càng cao, vị trí và vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế càng vì
thế mà được khẳng định hơn.
Thanh toán quốc tế không những tạo điều kiện thuận lợi, nâng cao tốc độ chu
chuyển hàng hóa xuất nhập khNu, làm cho các hợp đồng ngoại thương được thực hiện
an toàn, giảm bớt chi phí kinh doanh do không phải thanh toán tiền mặt mà còn tạo uy
tín thanh toán giữa các bên, góp phần mở rộng các phương thức hợp tác giữa các nước,
tạo cơ sở cho mối quan hệ làm ăn lâu dài.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Gia Lộc

SVTH: Lê Lâm Quế Thanh

6

Tóm lại, thanh toán quốc tế trong hoạt động thương mại nói riêng và kinh tế đối


1. Tiếp nhận và kiểm
tra đơn yêu cầu
chuy

n ti

n

2. Lập chứng từ
chuyển tiền đi
3. Thực hiện các bút
toán kế toán
thíchh

p

4. Thực hiện thanh toán bồi
hoàn cho ngân hàng thanh toán
5. Luân chuyển chứng
từ chuyển đi
Như vậy có thể thấy, thanh toán quốc tế chiếm một vị trí và vai trò vô cùng quan
trọng đối với hoạt động của các Ngân hàng thương mại. Lượng thanh tóan càng lớn
chứng tỏ lợi thế họat động của Ngân hàng càng mạnh, có hiệu quả và có uy tín.
1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu:
1.2.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance):
1.2.1.1. Khái niệm:
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó khách hàng (người
trả tiền, người mua, người nhập khNu ) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một
số tiền nhất định cho người hưởng lợi (người bán, người xuất khNu, người cung ứng

Hình 1.2.Sơ đồ quy trình phương thức chuyển tiền đến 1.2.2. Phương thức nhờ thu:
1.2.2.1. Khái niệm:
Thanh toán nhờ thu là sự thỏa thuận, trong đó nhà xuất khNu sau khi đã giao
hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng thì ký phát hối phiếu đòi tiền người mua
hoặc kèm với chứng từ thương mại gửi đến Ngân hàng phục vụ mình theo chỉ thị rõ
ràng để nhờ thu số tiền trên hối phiếu đó thông qua một Ngân hàng đại lý ở nước người
mua.
1.2.2.2. Quy trình thanh toán theo phương thức nhờ thu:
1.2.2.2.1. Nghiệp vụ nhờ thu hàng xuất:

Hình 1.3.Sơ đồ nghiệp vụ nhờ thu hàng xuất
1. Kiểm tra tính
xác thực của chỉ thị
2. Kiểm tra tính hoàn chỉnh của chỉ thị và
cách thức bồi hoàn của ngân hàng chuyển
ti

n

3
. Thực hiện các bút toán
kế toán thích hợp

1. Tiếp nhận, kiểm

1.2.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ:
1.2.3.1. Khái niệm:
Tín dụng chứng từ hay còn gọi là thư tín dụng (L/C) là một sự thỏa thuận trong
đó một ngân hàng ( Ngân hàng phát hành L/C theo yêu cầu của khách hàng) sẽ trả một
số tiền nhất định cho một người khác (Người hưởng lợi số tiền của L/C) hoặc phải
chấp nhận và trả tiền các hối phiếu do người hưởng lợi ký phát trong phạm vi số tiền
đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy định đề ra trong thư tín dụng.
3. Bảo lãnh nhận hàng
đối với nhà nhập khNu
1. Tiếp nhận, thông
báo chứng từ nhờ
thu
2. Giao chứng từ nhờ
thu và thanh toán hoặc
chấp nhận
2. Chấp nhận thanh
toán, giao chứng từ
D/A

2. Chấp nhận thanh
toán, giao chứng từ
D/P

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Gia Lộc

SVTH: Lê Lâm Quế Thanh

2. Thực hiện mở L/C
cho nhà nhập khNu
3. Kiểm tra lại hồ sơ
và L/C
4. Sửa đổi và hoàn
chỉnh L/C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Gia Lộc

SVTH: Lê Lâm Quế Thanh

11

Riêng đối với L/C nhập khNu bằng vốn vay của chính phủ, ODA, ngoài những
chứng từ trên , doanh nghiệp cần gởi cho khách hàng những giấy tờ như: phê duyệt sử
dụng vốn vay chính phủ, ODA của Bộ Tài chính, phê duyệt hợp đồng của tổ chức tài
trợ vốn vay.
Bộ phận Thanh toán quốc tế sẽ tiến hành mở L/C cho khách hàng trong vòng 24
giờ.
Bước 2: Kiểm tra nội dung hồ sơ
Sau khi Vietcombank phát hành L/C, khách hàng sẽ nhận được một bản sao.
Khách hàng phải đối chiếu giữa nội dung L/C với hợp đồng và yêu cầu của khách hàng
để đảm bảo rằng L/C hoàn toàn phù hợp với hợp đồng và yêu cầu của mình, đồng thời
thông báo cho Vietcombank ngay nếu có những sai lệch.
 Thanh toán viên có nhiệm vụ:
Kiểm tra chữ ký hữu quyền trên giấy đề nghị mở L/C
Kiểm tra chi tiết nội dung L/C: Nếu có điểm không rõ ràng các điều kiện, chỉ thị
có mâu thuẫn hoặc bất lợi cho người mua, hàng hóa, điều kiện thanh toán không phù
hợp với hợp đồng xuất trình, thanh toán viên phải thông báo ngay cho doanh nghiệp để
doanh nghiệp chỉnh sửa trước khi phát hành L/C.
Đối với L/C không ký quỹ đủ 100% thì phải quy định vận đơn B/L, AWB …

Bước 1: Thông báo L/C
Nhận được L/C hoặc sửa đổi L/C từ NH nước ngoài,Vietcombank kiểm tra tính
chân thực của L/C và thông báo với khách hàng qua điện thoại.
Khách hàng cần yêu cầu người mở L/C phát hành L/C thông báo qua
Vietcombank.
Để đảm bảo an toàn thanh toán,Vietcombank tư vấn các điều khoản thanh
toán,lựa chọn NH phát hành L/C trước khi kí kết hợp đồng.
Bước 2: Thanh toán L/C
Vietcombank cam kết sẽ thanh toán(hoặc chấp nhận thanh toán và thanh toán
khi đến hạn) cho bộ chứng từ được xuất trình phù hợp với các điều khoản của L/C do
ngân hàng nước ngoài phát hành.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Gia Lộc

SVTH: Lê Lâm Quế Thanh

13

Bước 3: Nhận bộ chứng từ và thanh toán L/C
Vietcombank tiếp nhận bộ chứng từ và gửi đi ,kiểm tra chứng từ và lưu ý khách
hàng về các sửa đổi cần thiết(thanh toán theo L/C).
Bước 4: Chuyển nhượng L/C
Vietcombank thực hiện chuyển nhượng L/C theo yêu cầu của người hưởng lợi
thứ nhất. Người hưởng lợi thứ 1 có thể yêu cầu chuyển nhượng từng phần hoặc toàn bộ
giá trị L/C.
Vietcombank thông báo L/C đến người hưởng lợi thứ 2.
Vietcombank tiếp nhận chứng từ và gửi đi thanh toán.
1.3. Khái quát về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ và các bên tham gia:
1.3.1. Khái quát về phương thức tín dụng chứng từ:
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận theo đó ngân hàng mở thư

 Ngân hàng thông báo thư tín dụng (Advising bank): thường là Ngân hàng đại lý
của Ngân hàng mở thư tín dụng hoặc Ngân hàng bên bán. Đây là Ngân hàng ở nước
người bán.
 Ngân hàng xác nhận (Confirming bank), Ngân hàng chiết khấu (Negotiating
bank), Ngân hàng trả tiền (Reimbursing bank): các Ngân hàng này có thể có
hoặc không tùy thuộc vào yêu cầu của người mua trong đơn xin mở thư tín dụng và
sự uỷ nhiệm của Ngân hàng mở thư tín dụng.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Gia Lộc

SVTH: Lê Lâm Quế Thanh

15

1.3.3. Quy trình thanh toán bằng tín dụng chứng từ:
Tùy từng trường hợp cụ thể, tùy vào yêu cầu của người xin mở thư tín dụng và
tùy vào sự uỷ nhiệm của Ngân hàng mở thư tín dụng mà trong phương thức thanh toán
tín dụng chứng từ có sự tham gia của bao nhiêu Ngân hàng, Ngân hàng nào là Ngân
hàng thông báo, Ngân hàng trả tiền, Ngân hàng chấp nhận hay Ngân hàng chiết khấu
và với mỗi trường hợp thì trình tự thực hiện của phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ cũng lại khác nhau. Trong khuôn khổ của mục này, em xin trình bày trình tự
thực hiện của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ khi có sự tham gia của hai
Ngân hàng đó là Ngân hàng mở thư tín dụng và Ngân hàng thông báo (là Ngân hàng
đại lý của Ngân hàng mở thư tín dụng ở nước người xuất khNu), trong đó Ngân hàng
mở thư tín dụng là Ngân hàng trả tiền. Đây là trường hợp thường xảy ra trong thực tế.
Sơ đồ thực hiện:


SVTH: Lê Lâm Quế Thanh

16

(3). Căn cứ vào yêu cầu và nội dung của đơn xin mở thư tín dụng và hợp đồng
thương mại, Ngân hàng mở thư tín dụng sẽ lập một thư tín dụng và thông qua Ngân
hàng đại lý của mình ở nước người xuất khNu để thông báo việc mở thư tín dụng và
chuyển thư tín dụng đến người xuất khNu.
(4). Khi nhận được thông báo này, Ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho người
xuất khNu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở thư tín dụng đó, và khi nhận được
bản gốc thư tín dụng thì chuyển ngay cho người xuất khNu.
(5). Người xuất khNu kiểm tra kỹ nội dung của thư tín dụng, nếu chấp nhận thì
tiến hành giao hàng, nếu không thì trực tiếp hoặc thông qua Ngân hàng mở thư tín
dụng đề nghị người nhập khNu sửa đổi, bổ sung thư tín dụng cho phù hợp với hợp
đồng. Mọi nội dung sửa đổi phải có sự xác nhận của Ngân hàng mở thư tín dụng mới
có hiệu lực. Văn bản sửa đổi trở thành một bộ phận cấu thành không thể tách rời thư
tín dụng cũ và huỷ bỏ thư tín dụng cũ.
Sau khi giao hàng, người xuất khNu lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu của
thư tín dụng, xuất trình thông qua Ngân hàng thông báo cho Ngân hàng mở thư tín
dụng xin thanh toán.
(6). Ngân hàng mở thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu thấy phù
hợp với thư tín dụng thì tiến hành thanh toán cho người xuất khNu. Nếu thấy không phù
hợp, Ngân hàng từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho người xuất khNu.
(7). Ngân hàng mở thư tín dụng đòi tiền người nhập khNu và chuyển bộ chứng
từ hàng hoá cho họ.
(8). Người nhập khNu kiểm tra chứng từ, nếu phù hợp với thư tín dụng thì trả
tiền cho Ngân hàng mở thư tín dụng (trong trường hợp trả tiền ngay) hoặc chấp nhận
trả tiền (trong trường hợp trả chậm), nếu chứng từ không phù hợp thì người nhập khNu
có quyền từ chối thanh toán.



Người nhập khNu (người yêu cầu mở thư tín dụng) và người xuất khNu (người
hưởng lợi thư tín dụng).
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Gia Lộc

SVTH: Lê Lâm Quế Thanh

18


Các Ngân hàng tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ gồm có Ngân
hàng mở thư tín dụng, Ngân hàng thông báo, Ngân hàng trả tiền, Ngân hàng chiết khấu,
Ngân hàng xác nhận tùy từng trường hợp cụ thể mà các Ngân hàng trên có hay
không. Trên thực tế, trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ thường chỉ có sự
tham gia của Ngân hàng mở thư tín dụng và Ngân hàng thông báo.
 Số tiền của thư tín dụng: số tiền của thư tín dụng vừa được ghi bằng số vừa
được ghi bằng chữ và thống nhất với nhau. Không thể chấp nhận một thư tín
dụng có số tiền ghi bằng số và bằng chữ mâu thuẫn với nhau. Tên của đơn vị
tiền tệ phải rõ ràng.
 Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong thư tín
dụng:

Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng là thời hạn mà Ngân hàng mở thư tín dụng
cam kết trả tiền cho người xuất khNu, nếu người xuất khNu xuất trình bộ chứng từ thanh
toán trong thời hạn đó và phù hợp với những quy định trong thư tín dụng. Thời hạn
hiệu lực của thư tín dụng tính từ ngày mở thư tín dụng đến ngày hết hiệu lực của thư tín
dụng.

Thời hạn trả tiền của thư tín dụng là chỉ việc trả tiền ngay hay trả tiền về sau.
Điều khoản này hoàn toàn phụ thuộc vào quy định của hợp đồng. Nếu việc đòi tiền

 Các loại thư tín dụng:
Hoạt động xuất nhập khNu vốn rất phong phú về hình thức hợp đồng, hình thức
vận chuyển hàng hoá cũng như chủng loại hàng hoá dẫn đến việc áp dụng các hình
thức thanh toán cũng khác nhau. Thêm vào đó sự tin cậy giữa người bán và người mua
cũng ở nhiều cấp độ khác nhau, những sự khác biệt này dẫn đến sự tồn tại đồng thời
của rất nhiều loại thư tín dụng.
• Nếu phân theo loại hình thư tín dụng, ta có:
- Thư tín dụng không huỷ ngang (Irrevocable Letter of Credit)
- Thư tín dụng có huỷ ngang (Revocable Letter of Credit)
• Nếu phân theo phương thức sử dụng, ta có:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status