Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam - Pdf 11

1
Luận văn tốt nghiệp
Mục lục.
Chơng1: một số vấn đề cơ bản của hoạt động thanh toán
quốc tế tại ngân hàng thơng mại.
Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
Thơng mại.......................................................................................................4.
1.1.1. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng Ngân hàng Thơng mại ..................4.
1.1.2. Vai trò tính tất yếu khách quan của hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng Thơng mại .........................................................................................6.
1.2. hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thơng
mại .............................................................................................................9.
1.2.1. Khái niệm .................................... ..............................................................9.
1.2.2. Phân loại thanh toán quốc tế.....................................................................11.
1.2.3. Các phơng tiện thanh toán quốc tế ..........................................................12.
1.2.4. Các phơng thức thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thơng mại .............19.
1.2.5.Một số chỉ tiêu chất lợng hoạt động dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng Thơng mại .......................................................................................27.
1.2.6.Một số yếu tố ảnh hởng tới chất lợng dịch vụ thanh toán quốc tế ....30.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại
ngân hàng thơng mại (Techcombank).
2.1. Tổng quan tình hình Techcombank .........................................34.
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Techcombank .................34.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Techcombank ............................................................35.
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Techcombank và một số phòng ban .................36.
2.1.4. Một số đặc điểm kinh doanh của Techcombank .......................................37.
Luân văn tốt nghiệp
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại
Techcombank ....................................................................................................................46.
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của Techcombank .........................46.
2.2.2. Quy định về phí thanh toán tại ngân hàng Techcombank .........................49.

Thanh toán quốc tế là một trong những hoạt động hết sức quan trọng đối với
các ngân hàng thơng mại trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế nớc ta chuyển
sang giai đoạn mới, giai đoạn mở của buôn bán và giao lu quốc tế. Hoạt động trao
đổi hàng hoá giữa các quốc gia khác nhau ngày càng đợc mở rộng, càng đợc đẩy
mạnh, thanh toán giữa các tổ chức với nhau diễn ra trong những điều kiện đầy rủi ro
đòi hỏi các tổ chức phải cần đến sự giúp đỡ của ngân hàng. Hoạt động thanh toán
quốc tế ra đời và phát triển nh là một đòi hỏi tất yếu của sự phát triển, thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế. Vì những đòi hỏi tất yếu đó, nâng cao chất lợng và phát
triển hoạt động thanh toán quốc tế trong các ngân hàng thơng mại sẽ là điều kiện để
đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, tham gia vào quá trình mở rộng và phát
triển của chiến lợc quốc tế hoá kinh tế nói chung, hỗ trợ tích cực cho công tác thanh
toán trong trao đổi và buôn bán hàng hoá giữa các nớc nói riêng. Đây là bớc tạo
tiền đề cho quá trình gia nhập của nớc ta vào các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế
thời gian tới nh AFTA, WTO...
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác thanh toán quốc tế ở các ngân hàng
thơng mại, em lựa chọn đề tài :
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất l ợng hoạt động thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng Thơng Mại cổ phần Kỹ Thơng Việt Nam (Techcombank ).
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, mục lục nội dung của luận
văn gồm 3 chơng:
-Chơng 1: Một số vấn đề cơ bản của hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng th-
ơng mại.
-Chơng 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng kỹ thơng
(Techcombank).
-Chơng 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng hoạt động thanh toán quốc
tế tại ngân hàng Kỹ Thơng (Techcombank).
3
Luân văn tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn và góp ý nhiệt tình của thầy giáo:
NGUYễN ANH TUấN, sự giúp đỡ của các cán bộ ở Phòng Quan hệ đối ngoại

ngời lao động và giúp cho các doanh nghiệp tiến hành kinh doanh một cách liên
tục.
Chức năng thanh toán:
Cơ chế thanh toán hay sự vận động của vốn là môt trong những chức năng quan
trọng do ngân hàng thơng mại thực hiện. Thông qua hoạt động thanh toán quốc tế,
chức năng thanh toán giúp cho sự vận chuyển của đồng tiền một cách đơn giản và
nhanh gọn hơn. Trớc đây ngân hàng sử dụng các phơng tiện thanh toán chủ yếu
bằng phát hành séc, ngày nay khi công nghệ thông tin phát triển đã giúp cho hoạt
động thanh toán diễn ra nhanh hơn, các hình thức chuyển tiền bằng điện tử ra đời
thay thế một phần việc sử dụng séc trong thanh toán.
Dịch vụ này có vai trò rất lớn, nó tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện các
khoản thanh toán mà không phải mang theo bên mình một lợng tiền lớn, nó đợc xác
lập dựa trên cơ sở mối quan hệ quốc tế cũng nh tính thuận tiện của các phơng tiện
truyền tin.
Huy động tiết kiệm.
Các ngân hàng thơng mại thực hiện một dịch vụ rất quan trọng đối với tất cả
các khu vực của nền kinh tế bằng cách cung ứng những điều kiện thuận lợi cho việc
gửi tiền tiết kiệm của dân chúng. Ngời gửi tiết kiệm đợc nhận một khoản tiền thởng
dới danh nghĩa là lãi suất tiết kiệm trên tổng số tiền gửi tiết kiệm ở các ngân hàng,
với mức độ an toàn và hình thức thanh khoản cao.
Số tiền huy động đợc thông qua hình thức tiết kiệm, ngân hàng dùng để đáp ứng
nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp và cá nhân nhằm mở rộng khả năng sản xuất
và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cá nhân nh mua sắm hàng tiêu dùng và nhà cửa...
Dịch vụ tài chính và t vấn:
5
Luân văn tốt nghiệp
Dịch vụ tài chính và t vấn đợc thực hiện khi ngân hàng trợ giúp các công ty phát
hành chứng khoán bằng việc đứng sau bảo lãnh cho các chứng khoán này, hoặc khi
ngân hàng đa ra những lời khuyên gợi ý cho khách hàng về những thời điểm thích
hợp nhất để đầu t vào chứng khoán có lãi.

các quốc gia.
Ta có thể chứng minh sự hình thành hoạt động thanh toán quốc tế là tất yếu
trong quá trình trao đổi hàng hoá trên phạm vi thanh toán quốc tế qua sơ đồ sau:Sơ đồ 1: luồng chuyển dịch hàng, tiền, chứng từ.
Trong đó :
(1) Ngời xuất khẩu tiến hành giao hàng cho ngời nhập khẩu.
(2) Ngời xuất khẩu tiến hành giao chứng từ cho ngời nhập khẩu.
(3) Giao hàng đối lu (ngời nhập khẩu đồng thời là ngời xuất khẩu và ngợc lại).
(4) Chuyển giao nghĩa vụ, khoản nợ.
(5) Ngời nhập khẩu tiến hành giao tiền cho ngời xuất khẩu.
Sự kết hợp các luồng dịch chuyển ở sơ đồ trên tạo ra một số phơng thức thanh toán.
7
Người
Xuất
Khẩu
Người
Nhập
Khẩu
(1)
(5)
(4)
(3)
(2)
Luân văn tốt nghiệp
Khi (1) kết hợp với (2) ngời xuất khẩu tiến hành giao hàng cho ngời nhập khẩu,
sau đó chuyển bộ chứng từ cho ngời nhập khẩu đi nhận hàng. Việc thanh toán giữa
ngời nhập khẩu và ngời xuất khẩu có thể bằng cách giao trực tiếp, nhng trên thực tế
do cách xa về mặt địa lý mà việc thanh toán trực tiếp ở đây là rất ít. Mặt khác sau

vi quốc tế.
Ngày nay, thơng mại quốc tế có tính chất sống còn vì nó giúp mở rộng khả
năng sản xuất và tiêu dùng các mặt hàng với số lợng nhiều hơn mức có thể tiêu
dùng so với ranh giới của khả năng sản xuất, tiêu dùng trong nớc khi thực hiện chế
độ tự cung tự cấp. Sự trao đổi hàng hoá dịch vụ thông qua mua bán là cần thiết bởi
vì với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, phạm vi mở rộng của chuyên môn hoá ngày
một tăng. Một đất nớc sản xuất ra không đáp ứng đợc nhu cầu của ngời dân nớc đó
thì đòi hỏi phải có sự trao đổi buôn bán ra bên ngoài. Sự tồn tại tất yếu khách quan
của thơng mại quốc tế còn có nhiều lý do khác nữa nh là: Với lợi thế tơng đối, mỗi
nớc có những điều kiện hơn hẳn các Sự tồn tại tất yếu khách quan của hoạt động th-
ơng mại quốc tế một lần nữa khẳng định sự tồn tại của hoạt động thanh toán quốc
tế.
c. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế trong ngân hàng thơng mại.
Thanh toán quốc tế có vai trò quan trọng trong kinh doanh xuất nhập khẩu hàng
hoá. Hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh này một phần lớn phụ thuộc vào
hoạt động thanh toán. Việc mở rộng quan hệ đối ngoại của Việt nam trong những
năm đổi mới đã làm cho hoạt động thanh toán quốc tế có điều kiện phát triển, sự
xoá bỏ dần các điều kiện ràng buộc nh hàng rào thuế quan, tham gia vào quá trình
quốc tế hoá đời sống là một trong những yếu tố thúc đẩy nhanh quá trình phát triển
của hoạt động thanh toán quốc tế.
9
Luân văn tốt nghiệp
Quá trình buôn bán trao đổi hàng hoá làm nảy sinh quan hệ trao đổi hàng tiền,
phát sinh nghĩa vụ thanh toán giữa các bên với nhau, đây là khâu cuối cùng của sản
xuất và lu thông, sự kết thúc của thơng vụ, các quan hệ hàng tiền trở nên gắn liền
với nhau thông qua trao đổi. Nh vậy xu hớng mở rộng nền kinh tế một lần nữa đã
khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động thơng mại quốc tế nói chung và hoạt
động thanh toán quốc tế nói riêng.
1.2. Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thơng mại.
1.2.1. Khái niệm:

- Đối với ngời nhập khẩu:
+ Bảo đảm chắc chắn nhập đợc hàng đúng số lợng, chất lợng, đúng thời hạn.
+ Trong điều kiện khác không thay đổi thì trả tiền càng chậm càng tốt.
+ Góp phần làm cho việc nhập khẩu của ta theo đúng nhu cầu phát triển của nền
kinh tế quốc dân một cách thuận lợi.
1.2.2. Phân loại thanh toán quốc tế.
Theo tính chất ngời ta chia thanh toán quốc tế ra làm hai loại:
Thanh toán mậu dịch.
Thanh toán phi mậu.
Trong đó
Thanh toán mậu dịch là quan hệ thanh toán phát sinh trên cơ sở hàng hoá,
dịch vụ thơng mại kết hợp với xuất nhập khẩu dựa trên giá quốc tế. Trong thanh
toán mậu dịch các bên tham gia sẽ bị ràng buộc bởi hợp đồng kinh tế đã ký kết và
các cam kết thơng mại khác. Nếu hai bên không ký hợp đồng mà chỉ có đơn đặt
hàng thì sẽ căn cứ vào đại diện các bên giao dịch.
Xuất phát từ khái niệm của thanh toán mậu dịch ta thấy rằng đây là một hoạt
động phức tạp, có nhiều bên tham gia, việc thanh toán này xuất hiện dựa trên cơ sở
buôn bán trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế.
Đối với loại này nó ràng buộc trách nhiệm của các bên bởi các chứng từ mua bán,
bởi các thoả thuận mang tính chất pháp luật, nó đợc điều chỉnh bởi nhiều hệ thống
luật khác nhau. Chính vì vậy thanh toán mậu dịch có mức độ rủi ro cao và đây là
đối tợng của hoạt động thanh toán quốc tế, là đối tợng của ngân hàng thơng mại.
11
Luân văn tốt nghiệp
Thanh toán phi mậu dịch là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan tới
hàng hoá không có tính thơng mại. Thanh toán phi mậu dịch bao gồm các chi phí
của các cơ quan ngoại giao ở các nớc sở tại, chi phí vận tải, chi phí đi lại của các
đoàn khách Chính phủ của các tổ chức của các đoàn khách cá nhân.
Dựa trên khái niệm ta có thể thấy thanh toán phi mậu dịch đơn giản hơn nhiều
so với thanh toán mậu dịch, đối với ngân hàng thơng mại thì thanh toán mậu dịch là

cầm phiếu.
Qua khái niệm trên cho thấy hối phiếu có ba đặc điểm quan trọng:
Tính trừu tợng của hối phiếu:
Trên hối phiếu không cần phải ghi nội dung quan hệ tín dụng, tức là nguyên
nhân gây ra việc lập hối phiếu, mà chỉ cần ghi rõ số tiền phải trả và nội dung có liên
quan đến việc trả tiền. Hiệu lực pháp lý của hối phiếu cũng không bị ràng buộc do
nguyên nhân gì sinh ra hối phiếu. Một khi tách ra khỏi hợp đồng đến tay ngời thứ
ba thì hồi phiếu trở thành một trái vụ độc lập, chứ không phải trái vụ sinh ra từ hợp
đồng. Hay nói một cách khác, nghĩa vụ trả tiền của hối phiếu là trừu tợng.
Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu:
Ngời trả tiền hối phiếu phải trả tiền theo đúng nội dung ghi trên tờ phiếu. Ng-
ời trả tiền không thể viện những lý do riêng của mình với ngời ký phát phiếu, ngời
ký hậu mà từ chối trả tiền, trừ trờng hợp hối phiếu đợc lập ra trái với đạo luật chi
phối nó. Ví dụ một ngời đặt hàng máy móc sau khi ký hợp đồng đã chấp nhận trả
tiền vào tờ phiếu do ngời cung cấp hàng gửi đến, hối phiếu đó đã đợc chuyển sang
tay ngời thứ ba thì ngời đặt hàng bắt buộc phải trả tiền cho ngời cầm phiếu này
ngay cả trong trờng hợp ngời cung cấp hàng vi phạm hợp đồng không giao hàng
cho ngời mua.
Tính lu thông của hối phiếu.
Hối phiếu có thể đợc chuyển nhợng một hay nhiều lần trong thời hạn cuả nó.
Sở dĩ có đợc đặc điểm này, bởi vì hối phiếu là lệnh đòi tiền của ngời này đối với
ngời khác, hối phiếu có một trị giá tiền nhất định, có một thời hạn nhất định, thời
hạn này thờng là ngắn hạn và đợc ngời trả tiền chấp nhận. Tóm lại nhờ vào tính trừu
tợng và tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu, mà hối phiếu có đợc tính lu thông.
b. Các loại hối phiếu.
Căn cứ vào thời hạn trả tiền của hối phiếu, ngời ta chia hối phiều làm ba loại:
13
Luân văn tốt nghiệp
+ Hối phiếu trả tiền ngay: ngời trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này do ngời
cầm phiếu xuất trình thì phải trả tiền ngay cho họ.

Bùi Thị Oanh Thơng mại 39A
+ Hối phiếu thơng mại là hối phiếu do ngời xuất khẩu ký phát đòi tiền ngời
nhập khẩu trong nghiệp vụ về thanh toán hàng hoá xuất khẩu hoặc dịch vụ cung
ứng.
+ Hối phiếu ngân hàng là hối phiếu do ngân hàng phát ra lệnh cho đại lý của
mình thanh toán một số tiền nhất định cho ngời hởng lợi chỉ định trên hối phiếu.
1.2.3.2. Séc trong thanh toán quốc tế.
Nếu nh hối phiếu hình thành trên cơ sở của lu thông hàng hoá thì séc hình
thành trên cơ sở lu thông tín dụng ngân hàng.
Những ngời có tài khoản tiền gửi không kỳ hạn ở ngân hàng đều có thể yêu
cầu ngân hàng trích tiền của mình từ tài khoản đó để trả cho ngời khác. Yêu cầu
này đợc làm bằng văn bản dới dạng hình mẫu nhất định, đó là séc (cheque).
a. Khái niệm.
Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một khách hàng của ngân
hàng ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình mở ở
ngân hàng để trả cho ngời cầm séc.
Xuất phát từ khái niệm trên mà séc không chỉ là phơng tiện chi trả đợc sử dụng phổ
biến trong thanh toán nội bộ mà còn đợc sử dụng trong thanh toán quốc tế. Tuy
nhiên việc thanh toán bằng séc phụ thuộc nhiều vào số d tài khoản của séc và thời
hạn hiệu lực séc. Nhợc điểm này khiến séc ít đợc sử dụng hơn trong thanh toán so
với hối phiếu.
b. Các loại Séc.
+ Séc vô danh (cheque to bearer): Là loại séc không ghi tên ngời hởng lợi,
chỉ ghi câu Trả cho ngời cầm séc (Pay to the bearer). Đối với loại séc này, ai cầm
đợc séc đều có thể lĩnh đợc tiền.
+ Séc đích danh (nominal cheque): Loại séc chỉ định rõ tên ngời đợc hởng và
chỉ có ngời này mới đợc lĩnh tiền.
+ Séc theo lệnh (cheque to order): Loại séc ghi trả theo lệnh của ngời hởng
lợi. Séc này đợc chuyển nhợng bằng hình thức ký hậu, vì vậy séc theo lệnh đợc
dùng phổ biến trong thanh toán quốc tế.

Đối với kỳ phiếu, luật không áp dụng thể thức chấp nhận và trong kỳ phiếu ngời ký
phát ra lệnh cho chính mình trả tiền cho ngời hởng lợi.
16
Bùi Thị Oanh Thơng mại 39A
1.2.3.4. Th tín dụng (L/C).
a. Khái niệm.
Th tín dụng là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền
cho ngời xuất khẩu nếu họ xuất trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung
của L/C.
b. Nội dung chủ yếu của th tín dụng.
+ Số hiệu của th tín dụng: Tất cả các th tín dụng đều phải có số hiệu riêng
của nó, tác dụng của số hiệu là dùng để trao đổi th từ, điện tín có liên quan đến th
tín dụng.
+ Địa điểm mở th tín dụng: Là nơi mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền
cho ngời xuất khẩu.
+ Ngày mở L/C: Là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mở L/C
với ngời xuất khẩu, là ngày bắt đầu tính hiệu lực của L/C và nó là căn cứ để ngời
xuất khẩu kiểm tra xem ngời nhập khẩu có mở L/C đúng nh hạn quy định trong hợp
đồng không.
+ Tên địa chỉ của những ngời có liên quan đến phơng thức tín dụng chứng từ
nh ngời nhập khẩu, ngời xuất khẩu hay ngời hởng lợi, ngân hàng mở L/C, ngân
hàng thông báo, ngân hàng trả tiền, ngân hàng xác nhận.
+ Số tiền của th tín dụng: Vừa đợc ghi bằng số vừa đợc ghi bằng chữ và phải
thống nhất nhau.Tên của đơn vị tiền tệ phải rõ ràng.
+ Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong th tín
dụng, trong đó :
- Thời hạn hiệu lực của th tín dụng là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam
kết trả tiền cho ngời xuất khẩu, nếu ngời xuất khẩu trình bộ chứng từ phù
hợp với những quy định trong L/C.
- Ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C và không đợc

toàn bộ hay một phần quyền thực hiện L/C cho một hay nhiều ngời khác. L/C
chuyển nhợng chỉ đợc chuyển một lần.
18
Bùi Thị Oanh Thơng mại 39A
- Th tín dụng tuần hoàn: Là loại L/C không thể huỷ bỏ sau khi sử dụng hoặc đã hết
hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị nh cũ và cỡ có tính chất quan trọng, nó hình
thành trên cơ sở của hợp đồng mua bán nhng sau khi thiết lập, nó lại hoàn toàn độc
lập với hợp đồng mua bán. Th tín dụng là phơng tiện rất quan trọng trong phơng
thức thanh toán tín dụng chứng từ , không mở đợc th tín dụng chứng từ thì phơng
thức này không đợc xác lập và ngời bán không thể giao hàng cho ngời mua.
1.2.4. Các phơng thức thanh toán quốc tế tại ngân hàng thơng mại .
Phơng thức thanh toán là điều kiện quan trọng bậc nhất trong các điều kiện
thanh toán quốc tế. Phơng thức thanh toán tức là chỉ ngời bán làm cách nào để thu
tiền về, ngời mua dùng cách nào để trả tiền. Trong thanh toán ngời ta có thể chọn
nhiều nhiều phơng thức khác nhau, nhng xét cho cùng việc lựa chọn phơng thức
nào cũng phải xuất phát từ yêu cầu ngời bán là thu tiền nhanh, đầy đủ và từ yêu cầu
của ngời mua là nhập hàng đúng về số lợng, chất lợng và thời hạn.
1.2.4.1. Phơng thức chuyển tiền.
a. Khái niệm.
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức mà trong đó khách hàng( ngời trả tiền)
yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một ngời khác( ngời
hởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phơng tiện chuyển tiền do khách hàng yêu
cầu.
Một vài phơng thức sẽ đợc áp dụng để chuyển tiền giữa các bên khác nhau sinh
sống hoặc đi lại giữa các quốc gia khác nhau. Các phơng thức thông thờng bằng đ-
ờng hàng không hoặc đờng điện. Với việc chuyển tiền bằng th khách hàng sẽ đem
tiền hoặc séc đến ngân hàng, ngân hàng chuyển tiền bằng cách dùng th máy bay ra
lệnh cho ngân hàng đại lý ở nớc ngoài trả tiền cho ngời hởng lợi. Cuối cùng ngân
hàng đaị lý sẽ tiếp xúc với ngời hởng lợi tiến hành thanh toán. Đôi khi phải chuyển
tiền một cách nhanh chóng trong trờng hợp nh vậy việc chuyển tiền sẽ đợc chuyển

nhng cũng có nhợc điểm đó là đối với ngời xuất khẩu sau khi giao hàng cùng với
chứng từ không đảm bảo là sẽ đợc nhận tiền hay không. Với phơng thức này ngân
hàng tham gia với t cách là trung gian thuần tuý. Phơng thức này thờng đợc sử dụng
trong thanh toán nội địa, hai bên mua bán phải thực sự tin cậy lẫn nhau, phơng thức
này chỉ có lợi cho ngời mua, dùng trong thanh toán phi mậu dịch.
1.2.4.2. Phơng thức nhờ thu(collection of payment).
a. Khái niệm.
20
Bùi Thị Oanh Thơng mại 39A
Phơng thức nhờ thu là một phơng thức thanh toán trong đó ngời bán sau khi
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng, uỷ thác
cho ngân hàng mình thu hộ một số tiền ở ngời mua trên cơ sở hối phiếu lập ra.
b. Các loại nhờ thu đó là.
- Nhờ thu phiếu trơn.
- Nhờ thu kèm chứng từ
* Quy trình thanh toán nhờ thu phiếu trơn (sơ đồ 2):
(1) ngời bán sau khi giao hàng và lập bộ chứng từ hàng hoá gửi thẳng cho ngời mua
thì ký phát hối phiếu và uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở ngời
mua.
(2) Ngân hàng uỷ thác gửi th uỷ nhiệm kèm theo hối phiếu cho ngân hàng đại lý
nhờ thu tiền ở ngời mua
(3) Ngân hàng đại lý chuyển hối phiếu đến cho ngời mua và yêu cầu trả tiền cho
ngời bán.
(4) Ngời mua sau khi kiểm tra thì trả tiền ký chấp nhận hối phiếu hoặc từ chối trả
tiền hoặc gửi yêu cầu trả tiền tới ngân hàng đại lý.
(5) Ngân hàng đại lý chuyển tiền hoặc hối phiếu cho ngân hàng uỷ thác.
(6) Ngân hàng uỷ thác trả tiền hoặc sau khi ghi có vào tài khoản của ngời bán rồi
thông báo cho ngời bán biết hoặc trả lại hối phiếu .

(2)

chứng từ thanh toán nhờ thu hộ tền cho ngời bán.
(3) Ngân hàng đại lý sau khi kiểm tra toàn bộ bộ chứng từ gửi hối phiếu đến cho
ngời mua yêu cầu trả tiền.
(4) Ngời mua tiến hành trả tiền hoặc ký chấp nhận trả tiền hối phiếu tuỳ thuộc vào
một trong hai trờng hợp sau:
- Trờng hợp 1 (D / P): Nhờ thu đổi chứng từ thì ngời mua phải trả tiền hối
phiếu, ngân hàng mới chuyển bộ chứng từ cho ngời mua để đi nhận hàng.
- Trờng hợp 2 (D / A): Ngời mua phải chấp nhận trả tiền để ngân hàng giao
bộ chứng từ đi nhận hàng.
(5) Ngân hàng đại lý chuyển tiền hoặc hối phiếu trở lại cho ngân hàng phục vụ bên
bán.
22
Bùi Thị Oanh Thơng mại 39A
(6) Ngân hàng phục vụ bên bán chuyển trả tiền hoặc sau khi ghi có vào tài khoản
của ngời bán thì báo lại cho ngời bán hoặc chuyển trả hối phiếu cho ngời bán.

(2)
(5)
(1) (6) (4) (3)
Gửi hàng
Sơ đồ 4: Quy trình nhờ thu kèm chứng từ.
Phơng thức nhờ thu kèm chứng từ có u điểm là ngoài việc thu hộ tiền cho ngời
bán còn nhờ ngân hàng khống chế chứng từ vận tải đối với ngời mua, đây chính là
sự khác nhau cơ bản giữa nhờ thu kèm chứng từ và nhờ thu phiếu trơn, ở đây quyền
lợi của ngời bán đợc đảm bảo hơn. Tuy nhiên nhờ thu kèm chứng từ còn một số nh-
ợc điểm nh :
Ngời bán thông qua ngân hàng mới khống chế đợc quyền định đoạt hàng hoá
của ngời mua chứ cha khống chế đợc việc trả tiền của ngời mua, thời gian từ lúc
giao hàng đến khi nhận tiền có khi kéo dài vài tháng hoặc nửa năm. Trong phơng
thức này ngân hàng chỉ đóng vai trò là trung gian thu hộ tiền, không có trách nhiệm

ngời này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với quy
định đề ra trong th tín dụng.
24
(2)
Ngân hàng
bên Mua
Ngân hàng
bên Bán
Người muaNgười bán
(3)
(4)
Hàng hoá và chứng từ
(1)
Bùi Thị Oanh Thơng mại 39A
Có thể nói, phơng thức tín dụng chứng từ vẫn là phơng thức thanh toán đảm
bảo hiệu quả và linh hoạt nhất trong thơng mại quốc tế. Khi ngời mua và ngời bán ở
các nớc khác nhau thì thờng không hiểu rõ lắm về nhau, họ có nhiều lo ngại về tính
trung thực trong thanh toán. Quyền lợi giữa ngời mua và ngời bán luôn tồn tại
những mâu thuẫn, với phơng thức thanh toán này đã giải quyết đợc phần nào mâu
thuẫn đó. Phơng thức tín dụng chứng từ đảm bảo cho thanh toán hơn bằng cách quy
định thông qua các điều khoản mà L/C quy định.
Các bên tham gia trong phơng thức tín dụng chứng từ gồm có:
+ Ngời xin mở th tín dụng là ngời mua (ngời nhập khẩu hàng hoá).
+ Ngân hàng mở th tín dụng là ngân hàng đại diện cho ngời nhập khẩu.
+ Ngời hởng lợi th tín dụng là ngời bán (ngời xuất khẩu) hay bất cứ ngời nào
khác đợc ngời xuất khẩu chỉ định.
+ Ngân hàng thông báo th tín dụng là ngân hàng ở nớc ngời hởng lợi.
Trong phơng thức tín dụng chứng từ thì th tín dụng thơng mại là một công
cụ quan trọng, nó đóng vai trò quyết định sự tồn tại của phơng thức này. Bởi vì theo
các UCP, việc thanh toán này mà ngân hàng thực hiện hoàn toàn dựa trên cơ sở các


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status