Nghiên cứu và lựa chọn giải pháp công nghệ để xử lý nước bị ô nhiễm kim loại nặng ( chì pb ) dùng làm nước sinh hoạt cho đồn biên phòng tại xã bản may, huyện hoàng su phì, tỉnh hà giang - Pdf 13

Liên Hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam
Hội Khoa học Đất Việt Nam
Báo cáo tổng kết Đề tài
Nghiên cứu và lựa chọn giải pháp công nghệ để
xử lý nớc bị ô nhiễm kim loại nặng (chì - Pb)
dùng làm nớc sinh hoạt cho đồn biên phòng
tại x Bản Máy, huyện Hoàng Su Phì, Hà Giang

Cơ quan chủ trì: Hội Khoa học Đất Việt Nam
Chủ trì đề tài: PGS.TS. Lê Đức
6685
05/12/2007 Hà Nội 2007


Mở đầu
1. Đặt vấn đề
Xã Bản Máy, huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang là một xã nghèo, nằm sát biên
giới Việt Trung. Nhân dân và Bộ đội biên phòng nơi đây bị nghi là ô nhiễm chì do sử
dụng nguồn nớc từ suối Đỏ, có thể bị ô nhiễm vì đầu nguồn, nơi có mỏ chì hoặc có
thể do Xí nghiệp Khai thác kim loại nặng phía trên thải ra
Vì vậy, việc nghiên cứu xác định có hay không có việc sử dụng nguồn nớc đã bị ô
nhiễm chì tại xã Bản Máy đợc đặt ra, nếu có thì cần nghiên cứu và lựa chọn các giải
pháp xử lý nớc bị ô nhiễm chì làm nớc tới cho nông nghiệp tại xã Bản Máy huyện
Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang với mục tiêu là nghiên cứu tìm ra các biện pháp xử lý
thích hợp nhất đối với nguồn nớc bị ô nhiễm bởi kim loại nặng (chì) để có thể làm
nớc tới cho nông nghiệp đạt tiêu chuẩn cho phép. Đồng thời hạn chế ảnh hởng của
kim loại nặng (chì) tới môi trờng đất, nớc và sức khoẻ của ngời dân trong khu vực
góp phần tăng cờng an ninh biên giới.
Qua các kết quả điều tra khảo sát thực tế tại địa bàn nghiên cứu, đề tài nhận thấy
nguồn nớc sử dụng tại địa phơng chủ yếu là nớc mơng và nớc ngầm từ núi chảy
ra. Nguồn nớc suối Đỏ không đợc sử dụng vào mục đích nào (kể cả làm nớc tới
cho nông nghiệp). Do đó, ban đầu đề tài đợc đặt ra là "Nghiên cứu và lựa chọn giải
pháp công nghệ để xử lý nớc bị ô nhiễm kim loại nặng (chì - Pb) làm nớc tới cho
nông nghiệp tại x Bản Máy, huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang", sau đó đề tài đã
báo cáo với Liên Hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và đề nghị đổi tên đề
tài thành "
Nghiên cứu và lựa chọn giải pháp công nghệ để xử lý nớc bị ô nhiễm
kim loại nặng (chì - Pb) dùng làm nớc sinh hoạt cho đồn biên phòng x Bản Máy,
huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang". nhằm mục đích đa ra các giải pháp xử lý ô
nhiễm kim loại nặng trong nớc sinh hoạt cho ngời dân trong xã Bản Máy và các
chiến sĩ biên phòng góp phần ổn định xã hội vùng biên giới
2. Thông tin chung về đề tài
2.1. Tên đề tài: Nghiên cứu và lựa chọn giải pháp công nghệ để xử lý nớc bị ô
nhiễm kim loại nặng (chì - Pb) dùng làm nớc sinh hoạt cho đồn biên phòng xã Bản

9. CN. Cao Phơng Ly - Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN
Cùng một số cán bộ khác của Hội Khoa học Đất Việt Nam, Cán bộ Bộ môn Thổ
nhỡng-Môi trờng đất, Trờng ĐHKHTN, ĐHQGHN và một số cán bộ địa phơng khác.
2.10. Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu tìm ra biện pháp xử lý thích hợp nhất đối với nguồn nớc bị ô nhiễm
kim loại nặng (chì) xuống mức đạt tiêu chuẩn cho phép để có thể dùng làm nớc sinh
hoạt cho các bộ chiến sĩ Đồn biên phòng xã Bản Máy, huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà
Giang, đồng thời góp phần làm ổn định tâm lý cho cán bộ chiến sĩ đồn biên phòng
nhằm gìn giữ và bảo vệ vùng biên giới Tổ Quốc
- Dự án đợc thực hiện sẽ tạo cơ sở Khoa học trong việc nghiên cứu tìm ra các biện
pháp hữu hiệu để xử lý n
ớc bị ô nhiễm kim loại nặng nói chung và ô nhiễm chì nói riêng
2.11. Nội dung nghiên cứu của đề tài
a. Nội dung cụ thể
- Đánh giá hiện trạng về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng chất lợng một số nguồn nớc khu vực nghiên cứu nh nớc
suối Đỏ, nớc sinh hoạt và nớc canh tác nông nghiệp tại khu vực nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng ô nhiễm chì ở nguồn nớc

3
- Tác động của nớc tới bị ô nhiễm đến sức khoẻ cộng đồng, chất lợng đất, chất
lợng nớc khu vực
- Xây dựng giải pháp công nghệ để xử lý có hiệu quả nguồn nớc phục vụ cho
mục đích sinh hoạt của cán bộ chiến sĩ đồn biên phòng xã Bản Máy
b. Các giải pháp kỹ thuật:
- Giải pháp sinh học: Sử dụng các các ao sinh học, cánh đồng lọc với các loại cây
bản địa có khả năng hút thu kim loại nặng, đặc biệt là chì nh: Bèo tây, Lau, Sậy,
- Giải pháp hoá học, hoá lý học: Sử dụng loại nguyên liệu có khả năng hút thu kim
loại nặng có sẵn tại địa phơng nh: Khoáng sét, quặng mangan hoặc một số loài thực
vật (bèo, ), chế phụ phẩm nông nghiệp (trấu),

30
'
vĩ độ
Bắc và104
0
20
'
đến 105
0
34
'
kinh độ Đông với tổng diện tích tự nhiên là 7.884,37 km
2
, có
đỉnh Lũng Cú là điểm cực bắc của đất nớc.
- Phía Bắc giáp Trung Quốc có chiều dài đờng biên giới 274 Km.
- Phía Nam giáp Tỉnh Tuyên Quang.
- Phía Đông giáp Tỉnh Cao Bằng.
- Phía Tây giáp Tỉnh Lào Cai và Yên Bái.
1.1.2. Địa hình, địa chất, thổ nhỡng
Căn cứ vào đặc điểm địa hình của Hà Giang chia làm 3 vùng rõ rệt.
Vùng I: Là vùng cao núi đá phía Bắc gồm 4 Huyện (Quản Bạ, Yên Minh, Đồng
Văn và Mèo Vạc). Vùng này chủ yếu là núi đá, địa hình dốc và chia cắt mạnh, thung
lũng hẹp có nhiều hang, hiện tợng Caster rất phổ biến, khả năng giữ nớc kém, đại bộ
phận là trầm tích đá vôi và đất pha trầm tích. Dòng chảy bề mặt về mùa khô ít và lu
lợng nhỏ.
Vùng II: Là vùng cao núi đất phía Tây, gồm 2 Huyện Hoàng Su Phì và Xín Mần.
ở đây đá mẹ chủ yếu là đá Granít, lớp đất phủ là Feralit có màu vàng đỏ đến vàng nhạt,
vàng xám, và một phần đất mùn Alit trên núi. Vùng này chủ yếu là núi đất, sờn núi
dốc bị chia cắt mạnh bởi các khe suối. Ngoài các dãy núi cao còn có các thung lũng

C vào tháng 7 và thấp nhất là 4,7
o
C tháng 12. (Tại vùng cao
núi đá nhiệt độ trung bình và nhiệt độ thấp nhất còn thấp hơn. Chênh lệch nhiệt độ giữa
ngày và đêm khoảng 8
o
C. Giữa mùa đông và mùa hè khoảng 15- 20
o
C. Về mùa đông
có lúc nhiệt độ xuống dới 5
o
C, kèm theo sơng muối và mây mù, vùng cao núi đá có
băng giá và tuyết.
- Độ ẩm: Độ ẩm không khí trung bình thờng đạt hơn 80%. Năm 2004 qua số liệu
quan trắc cho thấy độ ẩm trung bình tại trạm Hà Giang là 84%, tại trạm Bắc Quang là
87%, tại trạm Bắc Mê là 84% và tại trạm Hoàng Su Phì là 80,7%.
- Lợng ma: Lợng ma trung bình năm của Hà Giang tại các trạm quan trắc
trung bình trong khoảng từ 1.600 đến 5.000 mm (Số liệu tổng hợp trung bình nhiều
năm). Năm 2004 lợng ma giảm hơn so với lợng ma trung bình nhiều năm. Tổng
lợng ma tại trạm Hà Giang là 2.393 mm, trạm Bắc Quang là 3.448 mm, trạm Bắc Mê
là 1.164 mm và trạm Hoàng Su Phì là 1.521 mm. Trong đó mùa ma từ tháng (4 -10)
hàng năm. Theo thống kê của cục khí tợng thuỷ văn thì khu vực Bắc Quang đợc
mệnh danh là rốn ma của miền Bắc có năm lợng ma lớn hơn 6000 mm. Các đợt
ma lớn thờng tạo nên lũ và các dòng chảy bề mặt tạm thời gây xói lở lớp phủ thổ
nhỡng.
- Gió: Hớng gió chính của Hà Giang là hớng Đông Nam với vận tốc trung bình
là 1-5 m/s. Do vị trí trí nằm sâu trong lục địa nên Hà Giang chủ yếu chịu ảnh hởng
gió lốc địa hình, ít bị ảnh hởng của các đợt bão trong năm.
Điều kiện vi khí hậu của Hà Giang mang đặc điểm nhiệt đới gió mùa và á nhiệt
đới. Trong những năm gần đây, tình hình thời tiết trên địa bàn tỉnh có diễn biến bất

Số lợt ngời khám chữa bệnh tại các cơ sở Y tế năm 2004
- Cả tỉnh: 772.580 (Lợt), Số lợt ngời điều trị nội trú: 55.499 (lợt).
- Đô thị: 23.779 (Lợt), Số lợt ngời điều trị nội trú: 41.155 (lợt).
- Nông thôn: 558.801 (Lợt), Số lợt ngời điều trị nội trú: 14.344 (lợt).
* Một số loại bệnh chính thờng gặp
Tỷ lệ mắc một số bệnh chính trong tổng dân số (%):
Loại bệnh Số ngời mắc bệnh Tỷ lệ (%)
Các bệnh đờng hô hấp 7.221 1,09
Các bệnh đờng tiêu hoá 17.026 2,57
1.2.3. Chơng trình xoá đói giảm nghèo
Để giải quyết những bức xúc đòi hỏi của chơng trình xoá đói giảm nghèo của Hà
Giang, tỉnh đã thống nhất lãnh đạo và ban hành một số cơ chế chính sách, giải pháp
nhằm xoá đói giảm nghèo bằng nhiều biện pháp cụ thể nh: Thông qua những chính
sách hỗ trợ lãi xuất ngân hàng khuyến khích nhân dân chuyển dịch cơ cấu cây trồng
vật nuôi Tỉnh hỗ trợ lãi xuất ngân hàng khuyến khích các hộ nghèo tham gia đầu t
các loại cây con đặc sản của địa phơng nh: Chè, cây ăn quả có múi, cây dợc liệu,
nuôi trâu, bò, dê hàng hoá Trên cơ sở mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc
làm tỉnh Hà Giang đã cụ thể hoá thành nội dung chơng trình xoá đói giảm nghèo trên
địa bàn toàn tỉnh phù hợp với đặc điểm và điều kiện thực tế của địa phơng. Các dự án,
chơng trình xoá đói, giảm nghèo đợc xây dựng và triển khai thực hiện khá hiệu quả.

7
Năm 2002 có 29.233 hộ nghèo đến năm 2004 đã giảm xuống chỉ còn 15.182 hộ.
Trên địa bàn toàn tỉnh cơ bản không còn tình trạng đói kéo dài trong năm và có 17.383
hộ thoát nghèo đói. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 25,7% xuống còn 12% vào cuối năm 2004,
tỷ lệ hộ khá, giầu tăng từ 8,3% lệ 20,7%. Hộ tái nghèo là 3.333 hộ chủ yếu là do thiên
tai gây nên.
1.2.4. Phát triển kinh tế
a. Tình hình phát triển kinh tế tỉnh Hà Giang
Sự phát triển GDP và bình quân thu nhập đầu ngời tỉnh Hà Giang trong 2 năm

TT
Tên khu cụm
công nghiệp
Vị trí
Năm
thành lập
Diện
tích
Ngành sản xuất
1
Khu kinh tế cửa
khẩu Thanh thuỷ
huyện Vị
Xuyên
2003 360 ha
- Lắp ráp Ô tô.
- Dịch vụ kho bãi.
- Khách sạn. nhà hàng
2
Cụm công nghiệp
Nam Quang
Huyện Bắc
Quang
2005 <50
- Chế biến nông lâm sản
- Sản xuất bột giấy
c. Mục tiêu tăng trởng kinh tế đến 2010
1) Giá trị SXCN (giá CĐ): 1.000 tỷ đồng; nhịp độ tăng trởng bình quân thời kỳ
2006 - 2010: là 26,2%
2) Giá trị SXCN (giá thực tế): 1.200 tỷ đồng.

xuống quốc lộ 2, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lu phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn huyện.
- Là một huyện miền núi Hoàng Su Phì có tiềm năng phong phú và đa dạng về tài
nguyên, đất đai, có nguồn lao động dồi dào của nhân dân các dân tộc với những truyền
thống văn hoá, lịch sử lâu đời.
Bên cạnh những thuận lợi trên thì Hoàng Su Phì vẫn còn một số hạn chế nh:
- Điều kiện địa hình phức tạp, cơ sở hạ tầng còn thấp, phần lớn dân số là đồng bào
dân tội ít ngời, có trình độ dân trí không cao là một thách thức lớn đối với địa
phơng cho việc phát triển sản xuất, nâng cao chất lợng cuộc sống của ngời dân theo
hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, trong xu hớng hoà nhập
nền kinh tế của huyện nói riêng và của tỉnh Hà Giang nói chung với nền kinh tế của cả
nớc và trong khu vực.
- Diện tích đất trống đồi núi trọc lớn, thêm vào đó hiện tợng phá rừng làm nơng
rẫy, hiện tợng du canh của một số đồng bào dân tộc ít ngời vùng cao vẫn còn tồn tại
đã và đang làm đất đai bị suy thoái (xói mòn, rửa trôi ), phá vỡ môi trờng sinh thái,
ảnh hởng không nhỏ tới sản xuất lâm - nông nghiệp.
2.1.2. Địa hình, đá mẹ và mẫu chất
a. Địa hình
Hoàng Su Phì có địa hình tơng đối phức tạp thờng bị chia cắt mạnh bởi các dãy
núi cao và trung bình (Có độ cao từ 600 - 2400m), theo hớng Tây Bắc - Đông Nam và
thấp dần theo hớng của dòng chảy (Sông Chảy và sông Bạc). Về cơ bản có thể chia ra
3 dạng địa hình chính:
+ Địa hình núi cao và trung bình: Có diện tích khoảng 60.000 ha (chiếm 75% tổng
diện tích tự nhiên). Bao gồm hầu hết các xã của huyện, địa hình này đợc tạo bởi các
dãy núi có độ cao trên 900m và có độ dốc trên 25
0
, nhìn chung các dãy núi này đều
chạy theo hai hớng: Một hớng bao gồm các dãy núi chạy dài theo đờng địa giới tiếp
giáp với các huyện và đờng biên giới Quốc gia tạo thành một vòng cung lớn bao
quanh huyện (từ xã Hồ Thầu tới xã Tả Sử Choóng). Trên dạng địa hình này chủ yếu là

2.1.3. Khí hậu và thời tiết
Hoàng Su Phì nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa: Nóng ẩm, ma nhiều,
chịu ảnh hởng trực tiếp của gió mùa, nhng do nằm sâu trong lục địa nên ảnh hởng
của ma bão trong mùa hè, gió mùa đông bắc trong mùa đông kém các nơi khác thuộc
vùng Đông Bắc và đồng bằng Bắc Bộ. Theo số liệu quan trắc trong nhiều năm của trạm
khí tợng Hoàng Su Phì cho thấy những đặc trng khí hậu cơ bản trên địa bàn huyện
nh sau: Thời tiết trong năm chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa ma và mùa khô. Mùa ma
từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
a. Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ trung bình năm là 21,5
0
C. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất 26,2
0
C
(tháng 7). Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất 13,9
0
C (tháng 1).
Nhiệt độ tối cao trung bình: 31,5
0
C.
Nhiệt độ tối thấp trung bình: 10,9
0
C.
Tổng tích ôn cả năm đạt khoảng: 7500-8000
0
C.
Càng lên các xã vùng cao của huyện thì nhiệt độ bình quân càng giảm.
Nhìn chung yếu tố nhiệt độ thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là các loại
cây ăn quả và cây công nghiệp có nguồn gốc á nhiệt đới.


mùn khá, đạm tổng số và kali tổng số ở mức khá. Lân tổng số, kali và lân đễ tiêu ở mức
nghèo. Dung tích hấp thu của đất thay đổi từ 5-10 meq/100g đất. Thành phần cơ giới
đất biến động phức tạp, thay đổi từ nhẹ đến trung bình và nặng. Nhìn chung đây là
nhóm đất có độ phì khá, diện tích nhỏ nhng thích hợp với nhiều loại cây trồng ngắn
ngày, đặc biệt là trồng lúa nớc. Vì vậy cần có biện pháp bảo vệ và cải tạo đất nh:
Bón phân hữu cơ, bón vôi cải tạo độ chua, thoát nớc cho những vùng ngập úng.
* Nhóm đất xám (X)
Có diện tích 7.7045,0 ha, chiếm 96,36% tổng diện tích tự nhiên của huyện. Phân
bố ở tất cả các xã trong huyện. Đất có phản ứng chua đến rất chua. Thành phần cơ giới

12
biến động từ nhẹ đến trung bình. Hàm lợng mùn và đạm tổng số ở lớp đất mặt từ
trung bình đến khá. Lân, kali tổng số trung bình đến khá; Lân, kali dễ tiêu đều ở mức
nghèo. Dung tích hấp thu trong đất thờng ở mức trung bình. Đây là nhóm đất có có
diện tích lớn thích hợp với nhiều loại cây trồng ngắn và dài ngày, nhng lại có hạn chế
là có độ dốc lớn nên việc sử dụng chúng gặp rất nhiều khó khăn, khi khai thác sử dụng
trong nông nghiệp cần gắn với các biện pháp chống xói mòn, rửa trôi bảo vệ đất.
* Nhóm đất mùn Alit trên núi cao
Có diện tích 1316 ha chiếm 1,65% tổng diện tích tự nhiên của huyện. Phân bố ở
các xã Đản Ván, Tùng Sán, Phố Lồ và Thèn Chu Phìn, nhóm đất này nằm trên độ cao >
1.800m, địa hình bị chia cắt mạnh hơn so với nhóm đất xám. Phản ứng của đất chua,
mùn và đạm tổng số từ giàu đến rất giàu. Lân, kali tổng số thấp. Lân, kali dễ tiêu từ
khá đến giàu. Nhìn chung đây là nhóm đất có hàm lợng dinh dỡng khá nhng khả
năng phong hoá yếu, tầng đất mỏng, độ dốc lớn, ít có khả năng phát triển nông nghiệp.
b. Tài nguyên nớc
* Nguồn nớc mặt
Huyện Hoàng Su Phì các có hệ thống sông chính gồm:
- Hệ thống sông Chảy: Bắt nguồn từ dãy núi cao Tây Côn Lĩnh, chảy qua huyện
Xín Mần, tỉnh Lào Cai, tỉnh Yên Bái và cuối cùng đổ vào sông Lô. Do bắt nguồn từ
dãy núi cao nên lòng sông hẹp và có độ dốc lớn, hai bên bờ là núi cao, vì vậy việc sử

Rừng trồng là 6.732,97 ha chiếm 20,85% diện tích đất rừng hiện có, với các cây
trồng: Thông ba lá, Sa Mộc.
Đây là khu vực thợng nguồn sông Chảy nên rừng đợc đầu t tu bổ và bảo vệ,
việc khai thác lâm sản đợc kiểm soát chặt chẽ. Trong năm 2001 trên địa bàn huyện
nhân dân đã khai thác lợng tre, nứa, gỗ khá lớn tơng đơng với 100.000 tấn đũa tre
và 250m
3
gỗ tận thu từ vờn rừng. Với tầm quan trọng của rừng phòng hộ đầu nguồn
nh vậy nhng trong những năm qua việc bảo vệ, trồng rừng cha nhiều, phần vì do ý
thức của ngời dân địa phơng, phần vì thiếu kinh phí từ nguồn đầu t của Nhà nớc
cho Lâm trờng.
d. Tài nguyên khoáng sản
Cho đến nay việc khảo sát thăm dò địa chất trên đại bàn huyện cha đợc nhiều, vì
vậy nguồn tài nguyên khoáng sản về cơ bản vẫn cha đợc phát hiện.
Hiện nay một số nơi đã đợc nhân dân địa phơng khai thác đá, cát, sỏi phục vụ
cho nhu cầu xây dựng tại chỗ nhng với số lợng không đáng kể. Tại thị trấn Vinh
Quang đã phát hiện ra suối nớc khoáng có nhiệt độ nớc khi chảy lên khỏi mặt đất
khoảng 37-38
o
C, lu lợng tự nhiên khoảng 1,5 m
3
/h. Trữ lợng và chất lợng của
nớc vẫn cha đợc cơ quan chuyên môn xác định.
e. Tài nguyên nhân văn
Hoàng Su Phì có một nền văn hoá lâu đời thuộc niên đại đồ đồng Đông Sơn. Với
10 dân tộc anh em cùng sinh sống trên địa bàn huyện đã tạo nên một sự đa dạng về
phong tục tập quán, văn hoá truyền thống và lễ hội. Ngay cả các ngành nghề truyền
thống, tập quán sản xuất, kinh doanh của mỗi dân tộc cũng mang những sắc thái riêng.
Nhìn chung mọi ngời dân đều cần cù, chịu khó, ham học hỏi chính nhờ vậy mà dân trí
ngày càng đợc nâng lên rõ rệt, thu dần khoảng cách với vùng xuôi.

Là một huyện miền núi Hoàng Su Phì có tiềm năng phong phú và đa dạng về tài
nguyên, đất đai có nguồn lao động dồi dào của nhân dân các dân tộc với những truyền
thống văn hoá, lịch sử lâu đời.
- Tiềm năng thuỷ điện nhỏ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt tại chỗ của
huyện rất lớn do hệ thống sông, suối ở đây dày và dốc.
b. Hạn chế
- Do trình độ dân trí cha cao, cơ sở hạ tầng còn thấp gây khó khăn trong việc giao
lu trao đổi hàng hoá, thu hút vốn đầu t khai thác tiềm năng lao động và đất đai cho
sự phát triển kinh tế xã hội theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp
nông thôn.
Diện tích đất trống đồi núi trọc lớn, thêm vào đó ma lớn tập trung theo mùa nên
thờng gây ra hiện tợng xói mòn, rửa trôi đất, ảnh hởng không nhỏ tới sản xuất lâm -
nông nghiệp trên địa bàn huyện.

15
Do địa hình phức tạp, bị chia cắt nên việc đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng nh: Giao
thông, thuỷ lợi gặp nhiều khó khăn.
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế x hội
2.2.1. Khái quát thực trạng phát triển kinh tế
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển triển kinh tế chung của tỉnh và của cả
nớc, dới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện Uỷ, Uỷ ban Nhân dân Huyện, sự quan tâm
đầu t của Nhà nớc, sự giúp đỡ của các ngành và sự nỗ lực của nhân dân, nền kinh tế
Hoàng Su Phì đã có nhiều chuyển biến tích cực.
Trong 5 năm qua, nền kinh tế của Huyện liên tục đạt mức tăng trởng khá, với nhịp
độ tăng trởng hàng năm bình quân 13,0%. Nền kinh tế chuyển dần từ nền sản xuất tự
cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá. Tỷ trọng của các ngành kinh tế chuyển dịch
đúng hớng, năm 1996 ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng 87,2% đến năm 2001 đã
giảm xuống chỉ còn dới 70%. Năm 2001 tổng sản lợng lơng thực quy thóc đạt
21.353 tấn (năm 1996 đạt 14.247 tấn). Bình quân thu nhập đầu ngời đạt 2,02 triệu
đồng (năm 1996 đạt 1,1 triệu đồng). Tình trạng phát nơng làm rẫy giảm hẳn, ngời

ổn định. Năm 2001 diện tích lúa cả năm 3.997,3 ha, năng suất bình quân 42,1 tạ/ha;
diện tích ngô cả năm 2.362 ha, năng suất bình quân 17,1 tạ/ha. Tổng sản lợng lơng
thực quy thóc năm 1996 là 15.273 tấn thì năm 2001 là 21.353 tấn, tăng 40%. Bình
quân lơng thực đầu ngời đạt 370kg/ngời/năm.
Các loại cây công nghiệp và cây ăn quả cho sản phẩm hàng hoá đợc chú trọng
phát triển nên diện tích tăng nhanh, đã tạo thành các tiểu vùng sản xuất hàng hoá tập
trung. Tính đến nay diện tích chè trồng mới là 320 ha, nâng diện tích chè toàn huyện
lên 3.018,7 ha chè cho sản phẩm hàng hoá. Cây đậu tơng mỗi năm trồng mới đợc từ
120 ha đến 140 ha đa diện tích đậu tợng năm 2001 là 1.949 ha. Cây lạc 135,7 ha.
Cây thảo quả 95 ha.
* Về chăn nuôi
Trong những năm qua tăng trởng khá ổn định và phát triển theo hớng sản xuất
hàng hoá. Trong các hộ nhân dân, tổng đàn gia súc, gia cầm tăng nhanh mỗi năm, so
với năm 1996: Tổng đàn trâu, bò đạt 27.754 con tăng 41,1%. Đàn lợn 43.800 con, tăng
53,4 %. Ngoài ra đàn ngựa, dê, gia cầm cũng tăng lên một cách đáng kể Nhiều tiến
bộ Khoa học kỹ thuật đợc áp dụng vào chăn nuôi nh: Giống, thức ăn công nghiệp,
tiêm phòng
Nhìn chung ngành nông nghiệp của Hoàng Su Phì đã có sự tăng trởng mạnh và
tơng đối ổn định theo hớng sản xuất hàng hoá, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đa dạng
hoá sản phẩm. Bớc đầu đã tạo ra đợc một số sản phẩm mũi nhọn nh
(chè, đậu
tơng ) chiếm đợc uy tín trên thị trờng. Đây chính là một trong những yếu tố quan
trọng góp phần tạo nên sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong những
năm qua.
Mặc dù ngành nông nghiệp bớc đầu đã đợc áp dụng các tiến bộ Khoa học kỹ
thuật (kỹ thuật canh tác trên đất rốc, giống, phân bón, thuốc trừ sâu, chế biến ) nhng
cha đợc sâu, rộng và đồng bộ nên hiệu quả sản xuất, kinh doanh của ngành còn thấp.
b. Lâm nghiệp
Nhờ tổ chức tốt công tác giao đất, giao rừng đến nay 100% diện tích rừng và đất
rừng đã có chủ quản lý. Đi đôi với giao đất, giao rừng, công tác tuyên truyền phổ biến

Ngoài ra, thực hiện Nghị quyết của Tỉnh uỷ về đầu t xây dựng, nâng cấp huyện lỵ
Hoàng Su Phì tại thị trấn Vinh Quang từ năm 1998, đến nay nhiều công trình xây dựng
đã và đang đợc triển khai trong đó một số đã đợc hoàn thành và đa vào sử dụng.
d. Thơng mại dịch vụ
Trong những năm qua thơng nghiệp quốc doanh cùng với nhiều thành phần kinh
tế khác trong và ngoài địa bàn đã tham gia lu thông hàng hoá đến tận vùng sâu vùng
xa của huyện. Do có nhiều chính sách, cơ chế thông thoáng nên các thành phần kinh tế
trên địa bàn đã từng bớc phát triển góp phần quan trọng vào sự tăng trởng kinh tế và
ổn định xã hội trên địa bàn.
Ngành thơng nghiệp quốc doanh đã chuyển đổi cơ bản về tổ chức kinh doanh, đáp
ứng yêu cầu các mặt hàng thiết yếu cho đồng bào các dân tộc vùng sâu, vùng xa.
Thơng nghiệp t nhân tập trung chủ yếu là các hộ gia đình kinh doanh phát triển ở
khu trung tâm huyện lỵ và các điểm tập trung dân c ven đờng.
Hệ thống dịch vụ phát triển ở hầu hết các cụm dân c, cung ứng đủ và kịp thời các
mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. Chợ nông thôn từng bớc
đợc củng cố và phát triển tạo điều kiện cho nhân dân trao đổi hàng hoá góp phần thúc
đẩy kinh tế phát triển.

18
e. Giáo dục đào tạo
Từ những điều kiện khó khăn chung của một huyện miền núi nhng với tinh thần
khắc phục khó khăn của cán bộ, giáo viên ngành giáo dục, đợc sự quan tâm chỉ đạo
của các ngành các cấp, sự nghiệp giáo dục đào tạo huyện Hoàng Su Phì đã không
ngừng đợc củng cố và phát triển tơng đối toàn diện từ giáo dục mầm non đến các bậc
học phổ thông, thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ, tổ chức tốt công tác
đào tạo và bồi dỡng cán bộ.
Năm học 2000-2001, các cấp học đã đợc duy trì, đảm bảo tốt sỹ số giáo viên và
học sinh. Chất lợng dạy và học ngày càng đợc nâng cao, cơ sở vật chất, thiết bị dạy
và học không ngừng đợc củng cố. Tỷ lệ huy động trẻ em đi học (6-14 tuổi) đạt 94,8%,
tỷ lệ học sinh chuyển lớp 90%, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp 98%, tỷ lệ học sinh bỏ học

19
g. Thông tin - Văn hoá - TDTT - Truyền hình, truyền thanh
Cùng với sự tăng trởng về kinh tế, đời sống vật chất của nhân dân đợc nâng lên,
hoạt động văn hoá, văn nghệ, TDTT, thông tin, truyền thanh truyền hình cũng có bớc
phát triển khá. Duy trì và giữ vững đợc phong trào đa thông tin về cơ sở bằng nhiều
hình thức phù hợp với thực tiễn, nội dung phong phú, đa dạng hơn nhằm phục vụ tốt
nhu cầu về văn hoá, tinh thần của nhân dân nh: Phát tờ rơi, tuyên truyền trong ngày
chợ, thông tin lu động và cũng nhờ đó mà các đờng lối, chủ trơng chính sách của
Đảng, Pháp luật nhà nớc đã đến đợc mọi ngời dân và có những tác động tích cực
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giữ gìn an ninh, trật tự và bản sắc văn hoá
dân tộc.
Đến nay trên địa bàn huyện đã xây dựng đợc 109 làng văn hoá (trong đó có 9 làng
đạt chuẩn cấp tỉnh) với 2950 hộ gia đình đăng ký xây dựng gia đình văn hoá, hàng năm
tổ chức thành công ngày hội văn hoá thể thao các dân tộc toàn huyện. Phong trào thể
thao từng bớc phát triển và nâng cao chất lợng hoạt động góp phần nâng cao sức
khoẻ trong nhân dân.
Tuy nhiên lĩnh vực văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, truyền thanh truyền hình
trong những năm qua còn có những hạn chế nhất định. Đó là chức năng quản lý nhà
nớc cha đợc chú ý đúng mức, cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động văn hoá thể
thao còn nghèo nàn, sân bãi, dụng cụ cha đáp ứng đợc nhu cầu, diện tích đất dành
cho thể thao cha có. Các hoạt động cha thực sự phát triển sâu rộng trong nhân dân,
cuộc vận động thực hiện nếp sống văn hoá ở khu dân c chuyển biến chậm, nhiều hủ
tục lạc hậu vẫn còn, công tác tuyên truyền giáo dục chính sách pháp luật của Đảng,
Nhà nớc đến ngời dân còn hạn chế.
h. Công tác an ninh quốc phòng
Trong những năm qua, tình hình an ninh đợc giữ vững và ổn định, lực lợng an
ninh cơ sở, thôn bản từng bớc đợc củng cố, kiện toàn. Nhiệm vụ quốc phòng luôn
đợc cấp uỷ, chính quyền huyện chỉ đạo sát sao, nhất là công tác quân sự địa phơng.
Ban chỉ huy quân sự huyện hàng năm tổ chức huấn luyện dân quân tự vệ, dự bị động
viên theo kế hoạch. Làm tốt công tác xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế

* Thuỷ lợi
Thuỷ lợi là ngành ảnh hởng trực tiếp đến sản xuất nông nhiệp, đặc biệt là sự bố trí
cơ cấu cây trồng trên đất canh tác nhng do diều kiện địa hình phức tạp, các sông suối
lớn có lòng sông hẹp và dốc, các khe suối nhỏ phần lớn chỉ có nớc vào mùa ma nên
việc đầu t xây dựng các công trình thuỷ lợi lớn, kiên cố là rất tốn kém, hiệu quả kinh
tế thấp.
Việc đầu t xây dựng các công trình thuỷ lợi hầu nh chỉ tập trung vào các công
trình nhỏ, tạm thời và năng lực tới thấp, đến nay toàn huyện có 751 công trình rải đều
trong các xã (Trong đó có 109 công trình do nhà nớc đầu t) với năng lực tới cho
286 vụ đông xuân và tới bổ xung 2200 ha vụ mùa, cha đáp ứng đợc nhu cầu tới
cho diện tích màu và cây công nghiệp. Phần lớn các công trình đang bị xuống cấp và
hiệu xuất sử dụng cha cao. Để đáp ứng nhu cầu tăng vụ và mở rộng diện tích sản xuất
nông nghiệp cần tập trung sửa chữa nâng cấp các công trình hiện có, kết hợp xây dựng
thêm một số công trình mới. Do đó cần có sự đầu t rất lớn của Trung ơng, tỉnh và nỗ
lực của cán bộ, nhân dân trong huyện.
* Điện
Hiện mạng lới điện Quốc gia đã và đang đợc xây dựng trên địa bàn huyện, đến
nay lới điện quốc gia đã đợc kéo đến 14 xã là: Chiến Phố, Pờ Ly Ngài, Sán Sả Hồ,
Nàng Đôn, Ngàn Đăng Vài, Bản Luốc, Thông Nguyên, Nậm Ty, Tụ Nhân, Tân Tiến,
Vinh Quang, Tiên Nguyên, Xuân Minh. Ngoài ra còn có 2 trạm thuỷ điện nhỏ tại Hồ
Thầu (công suất 200KW), 1 trạm Diezen (công suất 70 KVA) và 3327 máy thuỷ điện
cực nhỏ (công suất mỗi máy từ 200 - 500 W).

21
2.2.3. Thực trạng và xu thế phát triển đô thị
Thực hiện Nghị quyết của Tỉnh uỷ về đầu t xây dựng huyện lỵ Hoàng Su Phì tại
xã Vinh Quang, từ năm 1998 đến nay các công trình cơ sở hạ tầng, trụ sở làm việc đã
và đang đợc tập trung đầu t xây dựng. Đây sẽ là trung tâm chính trị, văn hoá, thơng
mại, dịch vụ của huyện. Ngoài ra việc hình thành và phát triển các trung tâm, cụm xã
tại các khu vực đông dân c và ven các trục giao thông chính trên địa bàn huyện cũng

), và một số xã:
Ngàn Đăng vài (159 ngời/km
2
), Tân Tiến (170 ngời/km
2
), Bản Phùng (128
ngời/km
2
) , ở các xã khác mật độ này tha hơn nhiều: Xuân Minh (30 ngời/km
2
),
Tiên Nguyên (35,5 ngời/km
2
), Hồ Thầu (34 ngời/km
2
).
b. Dân số và đất ở
Nhìn chung đất ở của huyện Hoàng Su Phì bình quân đầu ngời thuộc loại thấp so
với toàn quốc. Bình quân đất ở toàn huyện là 62,78 m
2
/ngời (toàn quốc 95 m
2
/ngời)

22
trong đó đất ở nông thôn là 62,78 m
2
/ngời và đất ở đô thị là 63 m
2
/ngời (tiêu chuẩn

với bình quân chung toàn tỉnh (94 m
2
). Các xã có bình quân đất chuyên dùng cao là
Nậm Ty 132,79 m
2
, Bản Luốc 17,99 m
2
. Nếu xét về tỷ lệ diện tích chuyên dùng trên
diện tích tự nhiên thì cao nhất là thị trấn Vinh Quang 4,94% và thấp nhất là Tiên
Nguyên 0,07%.
d. Mức sống dân c
Trong những năm gần đây, đợc sự quan tâm của Đảng, và Nhà nớc, bằng những
chính sách cụ thể và kịp thời cùng với những nỗ lực của nhân dân huyện Hoàng Su Phì,
đời sống nhân dân trong huyện đã từng bớc đợc cải thiện, bộ mặt nông thôn đã có
nhiều thay đổi. Thu nhập bình quân đầu ngời năm 2001 đạt 2,05 triệu đồng, số hộ
nghèo giảm xuống còn 1532 hộ, không còn hộ đói, trong khi năm 1997 số hộ đói
nghèo là 2799 hộ, số hộ khá giàu ngày càng tăng, đời sống vật chất tinh thần của ngời
dân ngày càng đợc cải thiện. Tuy nhiên nhìn chung đời sống vật chất, tinh thần của
ngời dân (đặc biệt là vùng sâu, vùng xa) vẫn còn nhiều khó khăn, còn mang nặng tính
tự cấp, tự túc.
e. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế x hội gây áp lực đối với đất đai
Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của huyện trong thời gian qua đã có những
bớc tiến đáng kể. Tốc độ phát triển kinh tế giai đoạn năm 1996-2001 đạt 13%/ năm.
Trong cơ cấu kinh tế tuy Nông lâm nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhng tỷ trọng
ngành công nghiệp và thơng mại dịch vụ cũng vẫn tăng dần. Sản xuất nông nghiệp
đang chuyển dần theo hớng sản xuất hàng hoá, giảm dần diện tích cây lơng thực
hiệu quả thấp và thay thế bằng cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm có hiệu quả cao
hơn. Tuy nhiên so với lợi thế và tiềm năng của huyện thì nhịp độ phát triển kinh tế
cha cao, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm và cha đồng bộ, tiềm năng đất nông-
lâm nghiệp còn lớn. Dân số tăng dẫn đến bình quân diện tích đất trên đầu ngời giảm,

Toàn xã có 15,4km đờng biên giới tiếp giáp với Trung Quốc. Tại địa bàn xã hiện
có 1 Đồn biên phòng đóng quân.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status