đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường do khí thải công nghiệp và đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường do khí thải công nghiệp- cđ3- hiện trạng và khả năng đầu tư hệ thống x - Pdf 13

BỘ
BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN NGHIÊN CỨU CƠ KHÍ TUYỂN TẬP BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
DỰ ÁN PHỤC VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2007

NHÓM CHUYÊN ĐỀ 3
HỆ THỐNG QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT KHÍ THẢI
TẠI CÁC CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP

Thuộc dự án:
“ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT THỐNG KÊ LƯỢNG THẢI, ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM
MÔI TRƯỜNG DO KHÍ THẢI CÔNG NGHIỆP VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP GIẢM
THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
DO KHÍ THẢI CÔNG NGHIỆP”
Hà Nội - 2007


H Nội, 2007

2
MỤC LỤC

I. TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG CÔNG NGHIỆP VÀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
DO NGUỒN THẢI CÔNG NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3
I.1. Hiện trạng công nghiệp thành phố Hà Nội 3
I.1.1. Hoạt động của các Khu công nghiệp (KCN) tại TP. Hà Nội 3
Bảng 1: Tình hình hoạt động của các KCN của Hà Nội (Vốn đầu tư: Tr. USD) 3
I.1.2. Hoạt động của các Cụm công nghiệp (CCN) tại TP. Hà Nội 3
I.1.3. Định hướng phát triển công nghiệp
đến năm 2010 của TP. Hà Nội 5
I.2. Hiện trạng thải lượng ô nhiễm khí do nguồn thải công nghiệp tại TP. Hà
Nội 6
Bảng 2: Một số nguồn phát thải khí ô nhiễm tại TP. Hà Nội 7
Bảng 3: Diễn biến nồng độ các chất ô nhiễm tại các cụm công nghiệp cũ từ năm
1997 - 2003 7
Bảng 4: Diễn biến nồng độ các chất ô nhiễm không khí do các KCN mới, tập
trung tại Hà N
ội (1996 - 2003) 8
II. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG HỆ THỐNG XỬ LÝ, KIỂM SOÁT KHÍ THẢI
TẠI CÁC CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HÀ NỘI 9
Bảng 5 - Một số CSCN có đầu tư và thiết bị xử lý khí thải tại TP. Hà Nội 9
III. KHẢ NĂNG ĐẦU TƯ HỆ THỐNG XỬ LÝ, KIỂM SOÁT KHÍ THẢI TẠI
CÁC CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HÀ NỘI 13
III.1. Nhu cầu ứng dụng hệ thố
ng xử lý và kiểm soát khí thải tại các CSCN
13

Năm thành lập
Diện tích
CN/ quy
hoạch (ha)
Tổng vốn
đầu tư
(tr. USD)
Diện tích
đất CN đã
thuê (ha)
Tỷ lệ lấp
đầy (%)
Số DN đã
đầu tư và
vốn đầu tư
1
Sài Đồng B
03/1996
79/97 289,8 79 100 (6,21)
2
Thăng Long
02/1997
96/128 53,29 76,8 80 -
3
Deawoo - Hanel
06/1996
150/197 1.652 0 0 -
4
Hà Nội - Đài Tư
03/1995

chắp vá không có thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, trừ một số nhà máy mới
được đầu tư nâng cấp, có thiết bị tương đối hiện đại, thuộc nhiều ngành công
nghiệp khác nhau, trong đó có hai cụm lớn nhất là Thượng Đình và Minh Khai -
Vĩnh Tuy, chiếm hơn 50% diện tích đất và 47,7% tổng số các doanh nghiệp, sản
xuất ra bằng 75% giá trị tổng sản lượng của 9 cụm.
Giá trị sả
n xuất công nghiệp trên địa bàn Hà Nội 9 tháng đầu năm 2007 tăng
20,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế Nhà nước tăng 5,6%,
kinh tế ngoài Nhà nước tăng 28,5% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng
31,3%. Sản xuất công nghiệp chủ yếu tăng cao ở lĩnh vực công nghiệp chế biến
(17,9%) và ở khu vực các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài.
Một s
ố ngành tốc độ tăng cao so cùng kỳ năm trước như:
- Sản xuất thực phẩm đồ uống, dệt tăng 12,4%,
- Sản xuất trang phục tăng 14,3%,
- Sản xuất thuộc sơ chế da tăng 35%,
- Sản xuất kim loại tăng 25,3%,
- Sản xuất các sản phẩm từ kim loại tăng 32,3%,
- Sản xuất máy móc thiết bị tă
ng 25%,

5
- Sản xuất xe cộ động cơ tăng 58,3%,
- Sản xuất giường tủ bàn ghế tăng 25,7%.
I.1.3. Định hướng phát triển công nghiệp đến năm 2010 của TP. Hà Nội
Theo Quy hoạch phát triển công nghiệp đến năm 2010 của Hà Nội, ta có
hiện trạng cũng như định hướng phát triển công nghiệp đến năm 2010 của TP.
Hà Nội:
a. Tiếp tục phát triển công nghiệp có chọn lọc,


6
¾ Các ngành công nghiệp khác: Khuyến khích đầu tư chiều sâu, đầu tư mới cho các
ngành công nghiệp nhẹ như sản xuất bia, nước giải khát, tiểu thủ công nghiệp, làng
nghề, sản xuất truyền thống và các sản phẩm mới, nghề mới có khả năng tham gia
xuất khẩu và thu hút nhiều lao động. Giảm dần các ngành, sản phẩm mà quá trình
sản xuất gây nhiều ô nhiễm môi trường hoặc đòi hỏi chi phí x
ử lý môi trường cao.
b. Gắn kết với các tỉnh xung quanh để không xảy ra tình trạng các KCN hiện,
đang và sẽ xây dựng sau 10 - 20 năm nữa lại nằm trong nội thành. Đồng thời
xây dựng đồng bộ hạ tầng và khuyến khích đầu tư lấp đày các KCN mới xa trung
tâm thành phố. Bố trí, sắp xếp lại các cơ sở CN theo hướng: lấp đầy và nâng cao
hiệu quả của các KCN mới. Xây dựng trung tâm nghiên cứu, chuyển giao công
nghệ chung cho các KCN của Hà N
ội và các tỉnh xung quanh.
c. Cải tạo và phát triển các khu vực tập trung công nghiệp hiện có bảo đảm phát
triển các ngành công nghiệp sạch không gây ô nhiễm, giải quyết nhiều việc làm
và sử dụng công nghệ cao. Chuyển hướng sản xuất và có kế hoạch di chuyển các
doanh nghiệp gây ô nhiễm đến khu vực ít dân cư; đầu tư chiều sâu và mở rộng
các khu công nghiệp cũ ở ngoại thành còn khả năng về quỹ đất và phù h
ợp với
quy hoạch chung; chuyển giao một số cơ sở công nghiệp không phù hợp với điều
kiện Thủ đô sang các địa phương khác.
I.2. Hiện trạng thải lượng ô nhiễm khí do nguồn thải công nghiệp tại TP. Hà
Nội
Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hoá, công nghiệp hoá và gia tăng
thế mạnh về dân số đó gây nên tình trạng ô nhiễm không khí ở nhiều khu đ
ô thị,
đặc biệt là Hà Nội. Thực trạng ô nhiễm ở một số tuyến phố, nút giao thông và
CCN đang ở mức báo động. Một số nhà máy như xà phòng, dệt may, bia rượu,

Khu Mai Động 0,368 0,307 0,300 0,276 0,298 0,309 0,354
Bụi
Khu Thượng Đình 0,328 0,365 0,364 0,228 0,306 0,312 0,313
Khu Mai Động 0,094 0,056 0,071 0,026 0,065 0,050 0,069
SO
2
Khu Thượng Đình 0,154 0,055 0,127 0,013 0,130 0,038 0,106
Khu Mai Động 0,058 0,049 0,025 0,017 0,063 0,038 0,021
NO
2

Khu Thượng Đình 0,045 0,038 0,030 0,016 0,039 0,048 0,038
Khu Mai Động 1,647 1,836 3,884 4,105 4,186 3,764 4,849
CO
Khu Thượng Đình 1,614 1,661 4,794 4,964 3,671 4,647 4,916
Nguồn: Sở KHCN&MT Hà Nội & CEETIA

8
Đây là hai điểm quan trắc được chọn trong khu dân cư bên cạnh 2 CCN cũ
chính của khu vực nội thành Hà Nội. Điểm quan trắc được chọn nằm cuối hướng
gió chủ đạo trong các mùa đặc trưng, ở khoảng cách thích hợp cho từng đợt quan
trắc. Ta có nhận xét diễn biến chất lượng môi trường không khí tại khu vực xung
quanh các CCN trên từ năm 1997 đến năm 2003 như sau:
¾ Nồng độ các khí SO
2
và NO
2
thay đổi phức tạp, có xu hướng giảm. Mặc
dù tại các lần đo, nồng độ SO
2

Sài Đồng 2,35 3,22 0,059 0,054 0,19 0,26 0,29 0,35
1997
Nam T.Long 2,16 3,10 0,041 0,058 0,12 0,17 0,36 0,45
Sài Đồng 2,48 3,45 0,062 0,065 0,21 0,27 0,32 0,38
1998
Nam T.Long 2,17 3,21 0,042 0,062 0,12 0,16 0,36 0,43
Sài Đồng 2,49 3,58 0,061 0,071 0,21 0,28 0,33 0,37
1999
Nam T.Long 2,22 3,32 0,046 0,063 0,11 0,15 0,29 0,40
Sài Đồng 2,63 3,82 0,065 0,074 0,23 0,29 0,38 0,32
2000
Nam T.Long 2,34 3,35 0,049 0,068 0,09 0,13 0,37 0,37
Bắc T.Long 3,14 4,57 0,044 0,056 0,10 0,12 0,39 0,46
2003
Nội Bài 1,41 1,82 0,021 0,025 0,07 0,09 0,38 0,41
TCVN 5937 - 1995 5 40 0,1 0,4 0,3 0,5 0,2 0,3
Nguồn: Sở KHCN&MT Hà Nội và CEETIA

9
Theo kết quả trong bảng trên, ta nhận thấy:
¾ Nồng độ trung bình các chất ô nhiễm không khí NO
2
, SO
2
và CO tại hai
khu công nghiệp Sài Đồng và Nam Thăng Long có sự biến đổi không
đáng kể tính từ năm 1996 đến năm 2000 và đều nhỏ hơn trị số TCCP.
Điều này cũng có thể được lý giải bởi sự tăng chưa đáng kể các cơ sở sản
xuất trong thời gian qua;
¾ Giá trị nồng độ bụi lơ lửng trung bình qua các năm đo được tại các điểm

(m
3
/năm)
Khối lượng
khí được xử
lý (m
3
/năm)
C«ng Ty TNHH NN 1
Thµnh viªn R−îu Hµ Néi
- 198 900.000 800.000
V¨n phßng Tæng C«ng Ty
R−îu Bia N−íc Gi¶i Kh¸t
Hµ Néi
40.000 3.000 15.000.000 15.000.000
Công ty Cổ Phần Vian 20 5 192,2 192,2
Công ty TNHH nước giải 5 - 5 5

10
khỏt Anh Phng
Công Ty TNHH Nn I
Thành Viên Dệt 19/5 Hà
Nội
200 75 170 170
Công Ty Cao Su Hà Nội
50 20 45.000 30.000
HTX Nhựa Bình Minh
1 - 15 -
DNTN Tân Hải Hà
15 11 28 28

Giảng Võ
52 52 24.797 -
Công Ty Vật Liệu Và Xây
Dựng Phúc Thịnh
2 - 777.600 777.600
Công Ty Đầu T XD &
SX Vật Liệu Cầu Đuống
- - 90.000 90.000
Công Ty Cổ Phần Đại La
- - 1.100 1.100
Công Ty Bê Tông Và Xây
Dựng Thịnh Liệt
- - 250 250
Công ty CP Kinh Doanh
Sản Xuất VLXD Hoàn Mỹ
- - 3.000 3.000
Công Ty TNHH Thuật
Hoán
60 45 300 300
Công Ty Cơ Khí Đông
5 - 350 350

11
Anh
Công Ty TNHH Cơ Điện
Nhất Hoà
2 - 100 93
Công Ty TNHH Cơ Khí
Hng Sơn
- - 120 100

ban ngnh H Ni ó tớch cc thc hin ch th x lý trit
cỏc c s gõy ụ
nhim nghiờm trng nm xen k trong cỏc khu dõn c. Vớ d nh H Ni ó u
t xõy dng k thut h tng 13 CCN va v nh cỏc huyn ngoi thnh
khuyn khớch cỏc xớ nghip c trong ni thnh di di ra cỏc cm cụng nghip
ú. c bit, thnh ph H Ni cú ch thng tin di chuyn sm trong
giai on t 2003 - 2004, m
c thng t 10 triu n 500 triu ng/n v sn
xut. Nm 2003, H Ni ó di chuyn c 10 c s sn xut gõy ụ nhim nng

12
ra ngoại thành như: Công ty Cổ phần Dệt 10/10, Công ty Thuỷ tinh Hà Nội,
Công ty Giầy Thụy Khuê, Năm 2004, có 6 công ty đang di chuyển là Công ty
Nhựa Hà Nội, Dệt kim Hà Nội, Xe đạp xe máy Đống Đa, Kỹ thuật điện thông,
Dệt kim Thăng Long.
Trong các doanh nghiệp lớn đầu tư hệ thống xử lý khí thải, có đôi khi chỉ
là đầu tư để “đối phó”, việc vận hành không thường xuyên nhằm giảm chi phí
nên vẫn gây ô nhiễm môi trường. Các c
ơ sở sản xuất vừa và nhỏ thì hầu hết
không đầu tư cho việc xử lý khí thải và chấp nhận việc nộp phạt khi bị kiểm tra.
Tất cả đều nhận thức việc đầu tư dây chuyền công nghệ tiên tiến xử lý khí thải là
góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường, nhưng để thực hiện đồng loạt việc
này vẫn là một bài toán khó. Phầ
n lớn các doanh nghiệp này đều đưa ra các khó
khăn về vốn đầu tư công nghệ ban đầu, chi phí vận hành hệ thống, công nhân
vận hành… Tất cả các chi phí này sẽ đẩy giá thành sản phẩm lên cao, khiến
doanh nghiệp khó khăn trong quá trình cạnh tranh. Trong khi các doanh nghiệp
có đầu tư cho việc xử lý khí thải thì quá ít nên không thể đảm bảo một môi
trường trong lành. Để tránh tình trạng “ nhìn nhau cùng gây ô nhiễm’ cần một
chế tài để “ép” tất cả các doanh nghiệp có phát thải gây ô nhi

III. KHẢ NĂNG ĐẦU TƯ HỆ THỐNG XỬ
LÝ, KIỂM SOÁT KHÍ THẢI TẠI
CÁC CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
III.1. Nhu cầu ứng dụng hệ thống xử lý và kiểm soát khí thải tại các CSCN
Hà Nội là thành phố tập chung số lượng lớn các cơ sỏ công nghiệp, tuy
nhiên hầu hết thuộc ngành công nghiệp nhẹ như gia dầy, may mặc, chế biến thực
phẩm, bao bì, giấy, sản xuất bia rượu…. Một số cơ sở công nghiệp có khả
năng
gây ô nhiễm không khí như các ngành sản xuất vật liệu xây dựng, luyện thép,
cán thép, chế biến các sản phẩm gỗ, sản xuất sơn, phân bón, xà phòng, cao su,
nhựa, sản xuất bia rượu. Qua phân tích hiện trạng ứng dụng hệ thống xử lý ô
nhiễm khí thải tại thành phố cho thấy số lượng các CSCN trang bị hệ thống xử lý
trên tổng số các CSCN là không đáng kể. Đầu tư hệ thống x
ử lý ô nhiễm không
khí đối với các cơ sở công nghiệp này là cần thiết trong việc đảm bảo môi trường
bền vững cho thành phố, đảm bảo cho sự tồn tại của chính các doanh nghiệp.
Để giảm thiểu lượng khí thải độc hại gây ô nhiễm môi trường từ các cơ sở
công nghiệp trên địa bàn thành phố, các nhà máy có công suất, tải lượng phát
thải lớn cần phải trang bị hệ thống x
ử lý khí độc, bụi trước khi thải vào môi
trường. Vì Vậy cần thiết phải có biện pháp rà soát toàn bộ các cơ sở công nghiệp
trên địa bàn thành phố, phân loại đánh giá và đưa ra các phương án áp dụng biện
pháp xử lý tại nguồn.
Các loại hình sản xuất trên địa bàn thành phố yêu cầu phải trang bị hệ
thống xử lý ô nhiễm không khí là các nhà máy luyện cán thép, nhà máy sản xuất

14
sơn, bột bả, cao su, nhựa, phân bón… Ngoài ra các nhà máy sản xuất hóa chất cơ
bản, đồ gỗ của thành phố cũng cần trang bị hệ thống xử lý ô nhiễm không khí,
tuy nhiên tùy theo quy mô, mức độ phát thải để trang bị hệ thống phù hợp.

III.2. Khả năng ứng dụng hệ thống kiểm soát khí thải của các doanh nghịêp
trên dịa bàn thành phố
Ngoài việc trang bị hệ thống xử lý ô nhiễm không khí bằng các thiết bị lọc
bụi, xử lý khí độc các nhà máy cần phải ứng dụng hệ thống kiểm soát phát thải
gây ô nhiễm không khí. Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế hiện nay của các
Vài nét về Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam - 5 năm hoạt động và kết quả
(Theo Nguyễn Nam Phương - PGĐ Quỹ BVMT Việt Nam)

Tính đến hết tháng 7/2007, Quỹ tiếp xúc, làm việc với gần 700 tổ chức, doanh
nghiệp trên cả nước, thẩm định hơn 100 hồ sơ dự án vay vốn và đã quyết định cho hơn 20 đơn
vị vay với lãi suất ưu đãi 5,4%/năm (theo quy định của Bộ Tài chính) gần 80 tỷ đồng (trong
đó đã giải ngân gần 50 tỷ động)
để thực hiện các dự án BVMT trong các lĩnh vực: xử lý khí
thải (ở các nhà máy xi măng), nước thải (ở các khu công nghiệp, nhà máy dệt nhuộm, chế
biến thực phẩm, đồ uống), xử lý chất thải rắn (nhà máy xử lý rác thải) và xã hội hoá việc thu
gom phát thải (mua sắm các thiết bị thu gom rác thải của các hộ kinh doanh, hợp tác xã, công
ty tư nhân); triển khai ứng dụng công nghệ sạch, tiết kiệm năng lượng, giả
m thiểu ô nhiễm
môi trường tại các làng nghề. Trong đó dự án được vay với số vốn lớn nhất là 22 tỷ đồng, ít
nhất là 150 triệu đồng. Trong số các dự án đã được vay có 10 dự án thuộc diện xử lý theo
Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
“Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng”. Đối t
ượng vay vốn
lãi suất ưu đãi của Quỹ là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần của nền kinh tế từ hộ kinh

khai được, góp phần nâng cao ý thức bảo vệ
môi trường và sức khoẻ cộng đồng từ các doanh
nghiệp.
So với các Quỹ khác cùng thành lập, Quỹ BVMT Việt Nam đã có bước khởi đầu
vững vàng bằng những hoạt động cụ thể, hiệu quả và đáng phấn đấu trở thành địa chỉ tin cậy
hỗ trợ nhiệm vụ, dự án BVMT trên toàn quốc.

16
doanh nghiệp, nên ứng dụng với các nhà máy sản xuất phân đạm, cao su, luyện
thép và các nhà máy có lượng phát thải khí ô nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép.
Trên thế giới có nhiều hãng sản xuất thiết, hệ thống thiết bị kiểm soát ô
nhiễm môi trường, trong đó có thể ứng dụng thiết bị của các hãng Durag, Sick
Maihak cho các nhà máy trên địa bàn thành phố.
Trên Hình 2 là hệ thống phần bố trí thiết bị, kết nối với phần mềm giám
sát Model: FWM56, kết n
ối với phần mềm giám sát nồng độ bụi theo dõi trực
tiếp từ ống khói, quan sát nồng độ, sự di chuyển, độ đục của dòng khí.
Hình 2 - Ví dụ thiết bị kiểm soát phát thải bụi của hãng Sick Maihak

Trên Hình 3 là Modul hệ thống thiết bị ứng dụng trong kiểm soát khí độc
MSC 100. Hệ thống đo kiểm khí phát thải này phù hợp trong việc áp dụng đo
kiểm khí độc trong nhà máy hoá chất, phân bón, cao su, luyện thép.
Còn trên Hình 4, ta sẽ thấy được sơ đồ kiểm soát, báo cáo từ nguồn phát
thải của hãng Durag (Đức). Hệ thống này được quản lý bằng phần mềm và báo
cáo phát thải hàng ngày hoặc nhiều lần trong 1 ngày cho các thông số về bụi và
khí thả
i độc hại (hệ thống D-EMS 2000).

nguồn phát
thải (Durag) Bộ công thơng
Viện nghiên cứu cơ khí Báo cáo chuyên đề

Tên chuyên đề:
Hiện trạng và khả năng đầu t hệ thống xử lý, kiểm
soát khí thảI tại các cơ sở công nghiệp của thành
phố hồ chí minh
Thuộc nhiệm vụ năm 2007: điều tra, khảo sát thống kê lợng
thải, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trờng do khí thải
công nghiệp và đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm
môi trờng do khí thải công nghiệp
Thuộc dự án: Cải thiện chất lợng không khí các đô thị do
nguồn thải công nghiệp Chủ trì thực hiện dự án: TS. Dơng Văn Long
Đơn vị thực hiện dự án

Chí Minh phân bố theo địa bàn (tấn/năm) 7
II. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG HỆ THỐNG XỬ LÝ, KIỂM SOÁT KHÍ
THẢI TẠI CÁC CSCN TP. HỒ CHÍ MINH 8
III. KHẢ NĂNG ĐẦU TƯ HỆ THỐ
NG XỬ LÝ, KIỂM SOÁT KHÍ THẢI
TẠI CÁC CSCN TP. HỒ CHÍ MINH 14
III.1. Nhu cầu ứng dụng hệ thống xử lý, kiểm soát khí thải tại các CSCN
14
Hình 1 - Mô hình hệ thống xử lý bụi bằng hệ thống lọc túi cho nhà máy nhiệt
điện, xi măng, luyện thép, sản xuất phân đạm, cao su 15
III.2. Khả năng ứng dụng hệ thống kiểm soát khí thải của các doanh
nghịêp trên dị
a bàn thành phố 17
Hình 2 - Ví dụ thiết bị kiểm soát phát thải bụi của hãng Sick Maihak 17
Hình 3 - Mô hình hệ thống xử lý bụi bằng hệ thống lọc bụi tĩnh điện cho nhà
máy nhiệt điện, xi măng, 18
Hình 4 - Ví dụ thiết bị kiểm soát phát thải khí độc của hãng Sick Maihak 19
Hình 5 - Sơ đồ kiểm soát khí thải tại nguồn phát thải (Durag) 20 3
I. TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG CÔNG NGHIỆP VÀ Ô NHIỄM KHÔNG
KHÍ DO NGUỒN THẢI CÔNG NGHIỆP TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
I.1. Hiện trạng và định hướng phát triển công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
I.1.1. Hiện trạng công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
Những năm gần đây, sản xuất công nghiệp TP. Hồ Chí Minh thường
xuyên duy trì được mức tăng trưởng khoảng 15%, trong đó khu vực đầu tư
nước ngoài có mức tăng trưởng thấp, chỉ chiếm 18,7% GDP , khu vực kinh t
ế
vốn đầu tư của nhà nước và của tư nhân cao. Trong khoảng 15% tăng chung,

ở khu vực trung tâm thành phố.
I.1.2. Định hướng phát triển công nghiệp của TP. Hồ Chí Minh
Một số định hướng phát triển công nghiệp của TP. Hồ Chí Minh như:
• Đẩy mạnh đầu tư chiều sâu, ứng dụng công nghệ mới, đổi mới sản
phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệ
p
hiện có. Đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng và xây dựng thương hiệu
sản phẩm, xúc tiến thương mại và phát triển thị trường để tăng nhanh
khả năng xuất khẩu;
• Từ năm 2006 đến năm 2010 không phát triển thêm các khu công
nghiệp tổng hợp. Tiếp tục rà soát, sắp xếp, quy hoạch lại các khu công
nghiệp hiện có theo hướng củng cố, lấp đầy, sử dụng hi
ệu quả diện tích
đã được cấp và đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường sinh thái. Tập
trung xây dựng một vài khu công nghiệp chuyên ngành như khu công
nghiệp cơ khí chế tạo, khu công nghiệp cao, khu công nghiệp hoá
chất
• Phát triển công nghiệp phần mềm với tốc độ nhanh, phấn đấu đưa
Thành phố trở thành Trung tâm phần mềm của cả nước và khu vực;
• Giai đoạn từ năm 2011 đến nă
m 2020, tập trung phát triển các ngành
công nghiệp mũi nhọn với quy mô ngày càng lớn, ứng dụng công nghệ
cao, đáp ứng nhu cầu của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và xuất
khẩu;
• Quy hoạch các ngành công nghiệp chủ yếu như:
- Ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, thực phẩm, đồ
uống: Tập trung đầu tư chiều sâu nhằm nâng cao chất lượng và giá
trị sản phẩm, giả
m thiểu ô nhiễm môi trường;
- Ngành công nghiệp dệt may - da giầy: xây dựng trung tâm xuất,

kỹ thuật cao cấp
I.2. Hiện trạng ô nhiễm không khí do ngu
ồn thải công nghiệp
Căn cứ vào các biểu đồ cơ cấu ngành công nghiệp của thành phố Hồ
Chí Minh từ các năm 2001 trở lại đây và các báo cáo hiện trạng công nghiệp
hàng năm của thành phố Hồ Chí Minh ta thấy, các ngành công nghiệp mũi
nhọn của thành phố là các ngành chế biến thực phẩm, dệt may, da dầy, hoá
chất và các ngành cơ khí, sản xuất thép và vật liệu xây dựng. Trong đó các
ngành nghề có khả nă
ng phát thải gây ô nhiễm không khí tập chung ở ngành
sản xuất vật liệu xây dựng, nhiệt điện, hoá chất, cơ khí và sản xuất thép, cao
su và nhựa. Các ngành còn lại ít hoặc không gây ô nhiễm môi không khí như
chế biến thực phẩm, điện tử, dệt may, da dầy, công nghệ thông tin…
Theo Báo cáo hiện trạng môi trường thành phố Hồ Chí Minh năm 2004
và “Thống kê tải lượng phát thải ô nhiễm không khí từ hoạt động công nghiệp
tạ
i thành phố Hồ Chí Minh”, Nguyễn Đình Tuấn. Ta thấy Nguồn gây ô nhiễm
môi trường không khí lớn nhất của thành phố Hồ Chí Minh là do các hoạt 6
động của nhà máy nhiệt điện. Theo thống kê tải lượng phát thải năm 2004 ta
có các thông số về nồng độ khí độc phát thải như sau: SO
2
: 48.082 tấn/năm;
NO
2
: 14.042 tấn/năm; CO: 563 tấn/năm; bụi 1.341 tấn/năm. Tới nay, lượng
bụi và khí độc gây ô nhiễm từ các hoạt động của nhà máy nhiệt điện tại thành
phố Hồ Chí Minh vẫn là nguồn thải lớn nhất, đòi hỏi phải có nhiều nỗ lực cải

Luyện
cán thép
897 131 3.104 3.417 - - - - -
3
Sản xuất
axit
420 35,7 1,4 3,25 - 9,1 - - -
4 Xi măng 5.589 854 23 558 23 71 - - -
5 Mạ kẽm 28 4,3 - 165 - - - 66 137
a
6 Cao su 80,1 13,46 - 12,5 - 6,8 - - -
7
Dệt
nhuộm
1.128 172,4 4,8 71,6 0,72 - - - -
8 Cơ khí 102 15,4 0,56 14,1 - - 1,2 - -
9
Chế biến
thực
phẩm
1.120 257 15 52,5 10,8 15,3 - - -
10
Nhựa,
chất dẻo
- - - 1,13 - - 5,5 - -
11
Rượu,
bia, NGK
140,4 22,2 0,81 5,52 1,49 - - - -
12

19 Thuỷ tinh 919 257 11 73,5 26 - - - -
20 Giấy 83 13,4 - - - - - - 1,6
d

21
Các
ngành
khác
1.420 249,2 180,1 2.680 45,72 7,9 11,2 1,32 -
Cộng 60.128 15.295 5.539 8.959 512,6 901 37,6 1.558 -
Ghi chú: a. Hơi axit b. Khí HF c. Khí H
2
S d. Khí Formaldehyde
(Nguồn: Thống kê tải lượng ô nhiễm không khí từ hoạt động công nghiệp tại TP. Hồ Chí
Minh, Nguyễn Đình Tuấn - 2003)
Ngoài ra trong Bảng 2, chúng ta còn có thể thấy tải lượng của một số
chất ô nhiễm không khí chủ yếu tại TP. Hồ Chí Minh phân bố theo địa bàn.
Bảng 2 - Tải lượng của các chất ô nhiễm không khí chủ yếu tại thành phố Hồ Chí
Minh phân bố theo địa bàn (tấn/năm)
Chất ô nhiễm (tấn/năm)
TT Quận/ Huyện
SO
2
NO
2
CO Bụi
1 Quận 1 49,8 8,9 2,0 27,99
2 Quận 3 30,4 5,8 1,9 26,32
3 Quận 4 238,7 84,2 7,6 87,55
4 Quận 5 185,3 30,2 5,6 80,51


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status