phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định, vốn và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tại công ty hải khánh - Pdf 13

BO CO THC TP TT NGHIP
LI M U
Trong xu th ton cu húa, quc t húa kinh t hin nay thỡ vai trũ ca hot ng
vn ti li cng quan trng. Thụng qua cỏc phng thc vn ti, hng húa c vn
chuyn n cỏc vựng min, cỏc quc gia, khu vc trờn th gii. Giỳp a hng húa t
ni tha v ni thiu, t ni cú nhu cu ớt sang ni cú nhu cu nhiu. Rừ rng hot
ng vn ti cú vai trũ to ln trong vic phỏt trin kinh t ca cỏc vựng, min,quc
gia,khu vc,thỳc y hot ng ngoi thng phỏt trin. Cùng với sự phát triển nh vũ
bão của nền kinh tế thế giới, cuộc sống ngời dân ngày càng cao, kéo theo sự gia tăng về
nhu cầu vận chuyển hàng hoá cũng nh nhu cầu về đi lại. Tình hình đó đòi hỏi ngành
vận tải không ngừng phát triển và hoàn thiện về mọi mặt: quy mô, tổ chức, số lợng,
chủng loại phơng tiện để đáp ứng một cách tốt nhất những nhu cầu đó.
Vic khai thỏc v s dng cú hiu qu cỏc phng tin, thit b trong doanh nghip
vn ti l ht sc cn thit, nú gúp phn to ra giỏ tr sn lng kinh doanh trong k
ca doanh nghip l cao hoc thp,ỏnh giỏ hiu qu kinh doanh ca doanh nghip.
Trong thi gian i thc tp ti Cụng ty c phn giao nhn v vn ti quc t Hi
Khỏnh, em cú iu kin c tỡm hiu thc trng khai thỏc v s dng TSC,vn ti
cụng ty. Do vy em la chn chuyờn khoỏ lun tt nghip l:Phõn tớch tỡnh hỡnh
s dng ti sn c nh, vn v bin phỏp nõng cao hiu qu s dng ti cụng ty Hi
Khỏnh.
Bi khoỏ lun gm 3 chng:
Chng I: Lý thuyt chung v TSC,vn v bin phỏp nõng cao hiu qu s dng .
Chng II: Thc trng s dng TSC,vn ti cụng ty c phn giao nhn v vn ti
quc t Hi Khỏnh.
Chng III: Mt s bin phỏp nõng cao hiu qu s dng ti sn c nh,vn ti
Cụng ty.
Kt lun
SV: BI TH HNG_KTVTK8
1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1:

đầu cho đến lúc hỏng. Chỉ có những tài sản vật chất được sử dụng trong quá trình sản
xuất hoặc lưu thông hàng hoá dịch vụ thoả mãn hai tiêu chuẩn trên thì mới được gọi là
TSCĐ.
TSCĐ ở doanh nghiệp có nhiều loại,có những loại có hình thái vật chất cụ thể như nhà
cửa, máy móc thiết bị,… .Mỗi loại đều có đặc điểm khác nhau, nhưng chúng đều
giống nhau ở giá trị ban đầu lớn và thời gian thu hồi vốn trên 1 năm.
TSCĐ được phân biệt với hàng hoá.Ví dụ như nếu doanh nghiệp mua máy vi tính để
bán thì đó sẽ là hàng hoá, nhưng nếu doanh nghiệp mua để sử dụng cho hoạt động của
doanh nghiệp thì máy vi tính đó lại là TSCĐ.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu. Các đặc điểm của tài sản cố
định có ảnh hưởng rất lớn đến đặc điểm chu chuyển cũng như phương thức quản lý sử
dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Do TSCĐ được sử dụng nhiều năm, tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên vốn cố định cũng có thời gian chu chuyển dài.
Trong mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn cố định chỉ chuyển dịch từng phần giá trị
vào giá trị sản phẩm và được thu hồi toàn bộ khi TSCĐ hết hạn sử dụng. Phần giá trị
của vốn cố định chuyển dịch vào giá trị sản phẩm theo mức độ hao mòn của TSCĐ
cấu thành chi phí khấu hao TSCĐ. Phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa dịch chuyển
phản ánh phần giá trị TSCĐ cần tiếp tục khấu hao theo thời gian sử dụng của tài sản.
Khi hết thời hạn sử dụng, toàn bộ giá trị vốn cố định được thu hồi và vốn cố định hoàn
thành một vòng chu chuyển .
Đặc thù của vốn cố định:
SV: BÙI THỊ HƯƠNG_KTVTK8
3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-Vốn cố định là hình thái biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, vốn cố định
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất.
-Giá trị của vốn được luân chuyển dần dần từng phần vào giá trị của sản phẩm.
Tài sản cố định khi tham gia vào quá trình sản xuất không bị thay đổi hình thái hiện vật
ban đầu nhưng tính năng và công suất bị giảm dần,tức là nó bị hao mòn và cùng với
giá trị sử dụng giảm dần thì giá trị của nó cũng giảm đi. Bởi vậy vốn cố định được tách

kinh doanh của doanh nghiệp có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên và có thời gian sử dụng
là từ 1 năm trở lên mà không có hình thái tài sản cố định hữu hình thì được coi là tài
sản cố định vô hình. Tài sản cố định hữu hình gồm có tài sản thuê ngoài và tài sản tự
có.
a.Tài sản cố định hữu hình gồm có:
- Nhà cửa, vật kiến trúc : Là tài sản cố định của doanh nghiệp hình thành sau quá trình
thi công xây dựng như: trụ sở làm việc, nhà xưởng, nhà kho, hàng rào, bể thấp nước,
sân bãi, các công trình cơ sở hạ tầng như đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tầu, cầu
cảng,
- Máy móc thiết bị bao gồm các loại máy móc thiết bị dùng trong sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp như: Máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây truyền công nghệ,
những máy móc đơn lẻ
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Các phương tiện vận tải gồm phương tiện
vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị
truyền dẫn như hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải
- Thiết bị dụng cụ cho quản lý: gồm các thiết bị dùng cho công tác quản lý hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp như thiết bị dụng cụ đo lường, thiết bị kiểm tra chất
lượng ,máy vi tính, máy in.máy photocopy, máy hút bụi,
SV: BÙI THỊ HƯƠNG_KTVTK8
5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Là cac vườn cây lâu năm như
vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh, ;súc
vật làm việc như: voi, bò kéo, ngựa kéo và súc vật nuôi để lấy sản phẩm.
- Tài sản cố định hữu hình khác: bao gồm tái sản cố định mà chưa được quy định, phản
ánh vào các loại trên như: tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thật.
b. Tài sản cố định vô hình:
- Là các tài sản cố định không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do
doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định vô hình gồm có:

1.1.2.3. Theo thời gian huy động:
- Nguồn vốn thường xuyên: tương ứng với mỗi một quy mô nhất định đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một lượng vốn thường xuyên cần thiết để đảm bảo cho quá trình kinh
doanh diễn ra liên tục. Nguồn vốn này có thể huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát
hành trái phiếu dài hạn hoặc có thể vay dài hạn từ các ngân hàn thương mại, các tổ
chức tín dụng,
- Nguồn vốn tạm thời: trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từng
thời kỳ có các nguyên nhân khác nhau ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Chính vì
hình thành nên nguồn vốn có tính chất tạm thời như những khoản nợ ngắn hạn, phần
vốn chiếm dụng của người bán,…
1.1.2.4. Theo nguồn hình thành:
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị như: quỹ
đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi.
Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp như: nhân sách hoặc cấp trên.
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay.
SV: BÙI THỊ HƯƠNG_KTVTK8
7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Tài sản cố định nhận góp liên doanh bằng hiện vật.
Nguồn hình thành vốn cố định:
Đầu tư vào tài sản cố định là một sự bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ sung
những tài sản cố định cần thiết để thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu dài của doanh
nghiệp.Do đó việc xác định nguồn tài trợ cho những khoản mục đầu tư như vậy là rất
quan trọng bởi vì nó có yếu tố quyết định cho việc quản lý và sử dụng vốn cố định sau
này.Về đại thể thì người ta có thể chia ra làm 2 loại nguồn tài trợ chính:
- Nguồn tài trợ bên trong: là những nguồn vốn xuất phát từ bản thân doanh nghiệp như
vốn ban đầu,lợi nhuận để lại,… hay nói khác đi là những nguồn sở hữu của doanh
nghiệp.
- Nguồn tài trợ bên ngoài: là những nguồn mà doanh nghiệp huy động từ bên ngoài để
tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình như vốn vay,phát hành trái phiếu,cổ

cho tái đầu tư tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần. Các cổ đông
không được nhận tiền lãi cổ phần nhưng bù lại họ có quyền sở hữu số vốn tăng lên của
công ty. Tuy nhiên, nó dễ gây ra sự kém hấp dẫn của cổ phiếu do cổ đông chỉ được
nhận một phần nhỏ cổ phiếu và do đó giá cổ phiếu có thể bị giảm sút.
+ Vốn cổ phần:
Nguồn vốn này hình thành do những người sáng lập Công ty cổ phần phát hành cổ
phiếu và bán những cổ phiếu này trên thị trường mà có được nguồn vốn nhất định.
Trong quá trình hoạt động, nhằm tăng thực lực của Doanh nghiệp, các nhà lãnh đạo có
thể sẽ tăng lượng cổ phiếu phát hành trên thị trường thu hút lượng tiền nhàn rỗi phục
vụ cho mục tiêu kinh doanh. Đặc biệt để tài trợ cho các dự án đầu tư dài hạn, thì nguồn
vốn cổ phần rất quan trọng. Nó có thể kêu gọi vốn đầu tư với khối lượng lớn, mặt khác
nó cũng khá linh hoạt trong việc trao đổi trên thị trường vốn. Tận dụng các cơ hội đầu
tư để được cả hai phía là người đầu tư và Doanh nghiệp phát hành chấp nhận. Tuy
SV: BÙI THỊ HƯƠNG_KTVTK8
9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
nhiên, việc phát hành thêm cổ phiếu trong quá trình hoạt động đòi hỏi các nhà quản lý
tài chính phải cực kỳ thận trọng và tỷ mỷ trong việc đánh giá các nhân tố có liên quan
như: uy tín của công ty, lãi suất thị trường, mức lạm phát, tỷ lệ cổ tức, tình hình tài
chính của công ty gần đây để đưa ra thời điểm phát hành tối ưu nhất, có lợi nhất trong
Công ty
Nguồn vốn bên ngoài của Doanh nghiệp.
+ Vốn vay:
Mỗi doanh nghiệp dưới các hình thức khác nhau tuỳ theo quy định của luật pháp mà
có thể vay vốn từ các đối tượng sau: Nhà nước, Ngân hàng, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội, dân cư trong và ngoài nước dưới các hình thức như tín dụng ngân hàng,tín dụng
thương mại, vốn chiếm dụng, phát hành các loại chứng khoán của doanh nghiệp với
các kỳ hạn khác nhau. Nguồn vốn huy động này chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố sau:
hiệu quả kinh doanh, khả năng trả nợ, lãi suất vay, số lượng vốn đầu tư có. Tỷ lệ lãi
vay càng cao sẽ tạo điều kiện cho phía doanh nghiệp huy động vốn càng nhiều nhưng

thuê mướn trước ngày hết hạn khế ước. Đây là điểm rất quan trọng đối với người thuê
giúp họ có thể hoàn trả thiết bị nếu sự phát triển cao làm cho thiết bị trở nên lạc hậu.
+ Thuê tài chính:
Đây là loại thuê không có cung cấp dịch vụ bảo trì, không thể chấm dứt hợp đồng
trước thời hạn và được hoàn trả toàn bộ giá trị thiết bị. Người cho thuê có thể là Công
ty bảo hiểm,Ngân hàng thương mại, hoặc công ty chuyên cho thuê mướn.
Người đi thuê thường được quyền lựa chọn tiếp tục thuê mướn với giá giảm bớt hoặc
mua lại sau khi hết hạn hợp đồng.
SV: BÙI THỊ HƯƠNG_KTVTK8
11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.1.2.4. Phân theo công cụ và tình hình sử dụng:
Tài sản cố định được phân thành các loại sau:
- Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: đây là tài sản cố định đang thực tế sử
dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Những tài sản cố định này
bắt buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
-Tài sản cố định hành chính sự nghiệp: Là tài sản của các đơn vị hành chính sự nghiệp
như: đoàn thể quần chúng, tổ chức y tế, văn hoá, thể thao,
- Tài sản cố định phúc lợi: là những tài sản cố định của đơn vị dùng cho nhu cầu phúc
lợi công cộng như nhà văn hoá, nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà nghỉ mát,…
- Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ Nhà nước: là những tài sản cố định doanh nghiệp
bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tài sản cố định chờ xử lý: bao gồm tài sản cố định không cần dùng, chưa cần dùng vì
thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc không thích hợp với sự đổi mới quy trình công nghệ,
bị hư hỏng chờ thanh lý, tài sản cố định tranh chấp chờ giải quyết. Những tài sản cố
định này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới tài sản
cố định.
Tài sản cố định của đơn vị phải được tổ chức, quản lý và hạch toán theo từng đối tượng
riêng biệt, gọi là đối tượng ghi tài sản cố định.

Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ
Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ
Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ bao gồm cả chi phí hiện đại hoá
d,Hệ số loại bỏ tài sản cố định dược tính bằng công thức:
Giá trị TSCĐ lạc hậu,cũ giảm trong kỳ
SV: BÙI THỊ HƯƠNG_KTVTK8
13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Hệ số loại bỏ TSCĐ =
Giá trị TSCĐ có ở đầu kỳ
Hệ số (a),(b) phản ánh chung mức độ tăng,giảm thuần tuý về quy mô tài sản cố
định. Còn lại hệ số (c),(d)ngoài việc phản ánh tăng, giảm thuần tuý về tài sản cố định
còn phản ánh trình độ tiến bộ kỹ thuật, tình hình đổi mới trang thiết bị của doanh
nghiệp. Khi phân tích,có thể so sánh các hệ số trên giữa cuối kỳ và đầu kỳ, hoặc giữa
thực tế và kế hoạch để thấy được phương hướng đầu tư, đổi mới trang thiết bị của
doanh nghiệp.
Tiếp theo, cần phân tích kết cấu của tài sản cố định. Kết cấu tài sản cố định là tỷ
trọng của từng loại,từng bộ phận tài sản cố định chiếm trong toàn bộ tài sản cố định xét
về mặt giá trị. Phân tích kết cấu tài sản cố định là xem xét, đánh giá tính hợp lý về sự
biến động tỷ trọng của từng loại, từng bộ phận tài sản cố định. Trên cơ sở đó, xây dựng
đầu tư tài sản cố định theo một cơ cấu hợp lý, nhằm phát huy tối đa hiệu quả sử dụng
chúng. Cần chú ý rằng, cơ cấu tài sản cố định phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế - kỹ
thuật của từng ngành, từng doanh nghiệp.
Nhân tố cơ bản làm thay đổi hiện trạng của tài sản cố định là sự hao mòn. Trong
quá trình sử dụng, tài sản cố định hao mòn dần và đến một lúc nào đó sẽ không còn sử
dụng dược nữa. Mặt khác, quá trình hao mòn tài sản cố định diễn ra đồng thời với quá
trình sản xuất kinh doanh. Nghĩa là sản xuất càng khẩn trương bao nhiêu thì trình độ
hao mòn càng nhanh bấy nhiêu. Bởi vậy, việc phân tích tình trạng kỹ thuật của tài sản
cố định là một vấn đề hết sức quan trọng, nhằm đánh giá đúng mức tài sản cố định của
doanh nghiệp đang sử dụng còn mới hay cũ hoặc mới cũ ở mức nào, có biện pháp

Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng giá trị bình quân TSCĐ bỏ ra kinh
doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
- Chỉ tiêu 3: Suất hao phí của tài sản cố định.
Suất hao phí của TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân
Tổng doanh thu năm
SV: BÙI THỊ HƯƠNG_KTVTK8
15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGTSCĐ
bq
= (NGTSCĐ
đn
–NGTSCĐ
cn
)/2
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu thì cần bỏ vào sản
xuất kinh doanh bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định.
- Chỉ tiêu 4: Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Hiệu quả sử dụng VCĐ =
Tổng doanh thu hoặc Lợi nhuận năm
Vốn cố định bình quân trong năm
V
cđbqn=
(V
cđđn
- V
cđcn
)/2

định, đặc bịêt là máy móc thiết bị sản xuất cho lao động,cho một đơn vị diện tích sản
xuất trên cơ sở đó có kế hoạch trang bị thêm tài sản cố định, nhằm tăng năng suất lao
động, tăng sản lượng,giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm-đây là mục tiêu
cuối cùng của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu thường dùng để phân tích:
a,Nguyên giá TSCĐ bình quân cho 1 công nhân trong ca lớn nhất bằng:
NGTSCĐ bình quân cho 1 công
nhân trong ca
=
Nguyên giá TSCĐ
Số công nhân trong ca lớn nhất
Chỉ tiêu này phản ánh chung trình độ trang bị tài sản cố định cho công nhân, chỉ
tiêu này càng tăng thì chứng tỏ trình độ cơ giới hoá của doanh nghiệp càng cao.
b, Nguyên giá thiết bị sản xuất bình quân cho 1 công nhân trong ca lớn nhất bằng:
NGTBSX bình quân cho 1 công
nhân trong ca
=
Nguyên giá thiết bị sản xuất
Số công nhân trong ca lớn nhất
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ trang bị kỹ thuật cho công nhân. Chỉ tiêu này càng
tăng chứng tỏ trình độ trang bị kỹ thuật càng cao
SV: BÙI THỊ HƯƠNG_KTVTK8
17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Xu hướng chung là nguyên giá thiết bị sản xuất bình quân cho 1 công nhân tăng với
tốc độ nhanh hơn nguyên giá tài sản cố định bình quân cho 1 công nhân.Có như vậy,
mới tăng nhanh quy mô năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động.
1.1.3.3. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định:
Hiệu quả sử dụng tài sản cố dịnh là mục dích của việc trang bị tài sản cố định trong
các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định chính là kết quả của việc

Giá trị còn lại =Nguyên giá- Giá trị hao mòn
Tuy nhiên, đối với các cơ sở thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ, trong chỉ tiêu nguyên giá tài sản cố định không bao gồm phần thuế giá
trị gia tăng đầu vào. Ngược lại, đối tượng các cơ sở thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp trực tiếp hay trường hợp tài sản cố định mua sắm dùng để sản
xuất kinh doanh những mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng,
trong chỉ tiêu nguyên giá tài sản cố định lại gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào.
* Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
Tuỳ theo từng loại tài sản cố định cụ thể, từng cách thức hình thành, nguyên giá tài sản
cố định sẽ được xác định khác nhau:
- Tài sản cố định mua sắm(bao gồm cả mua mới và cũ)
Nguyên giá tài sản cố định mua sắm gồm giá mua thực tế phảo trả theo hoá đơn của
người bán cộng với thuế nhập khẩu và các khoản phí tổn mới trước khi dùng (phí vận
chuyển, bốc dỡ, lắp đặt chạy thử, thuế trước bạ, chi phí sửa chữa ) trừ các khoản giảm
giá hàng mua (nếu có)
- Tài sản cố định do bộ phận XDCB tự bàn giao:
Nguyên giá là giá thực tế của công trình xây dựng cùng với các khoản chi phí khác có
liên quan và thuế trước bạ (nếu có).
- Tài sản cố định do bên nhận thầu (bên B)bàn giao:
SV: BÙI THỊ HƯƠNG_KTVTK8
19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nguyên giá là giá phải trả cho bên B cộng với các khảon phí tổn mới trước khi dùng,
chạy thử, thuế trước bạ ) trừ đi các khoản giảm giá (nếu có)
- Tài dản cố định được cấp,được điều chuyển đến:
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: nguyên giá bao gồm giá trị còn lại ghi sổ ở đơn vị
cấp(hoặc giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cộng với các phí tổn mới
trước khi dùng mà bên nhận phải chi ra (vận chuyển,bốc dỡ,lắp đặt chạy thử )
+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc : nguyên giá, giá trị
còn lại và số khấu hao luỹ kế được ghi theo số của đơn vị cấp. Các phi tổn mới trước

1
x 100
Số năm sử dụng dự kiến
1.2.2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
Phương pháp này được áp dụng đối với những doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực
có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh và TSCĐ phải thoả mãn đồng thời
các điều kiện:
- Là TSCĐ đầu tư mới, chưa qua sử dụng.
- Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Mức khấu hao hàng năm của 1 TSCĐ:
M
kh năm
= Giá trị còn lại của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao nhanh
Tỷ lệ khấu hao nhanh = Tỷ lệ khấu hao theo đường thẳng x H
đc
Thời gian sử dụng của TSCĐ H
đc
- Hệ số điều chỉnh
T ≤ 4 năm
1.5
4 năm <T ≤ 6 năm
2
T > 6 năm 2.5
Vào những năm cuối khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư
giảm dần bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa các năm và số năm sử
SV: BÙI THỊ HƯƠNG_KTVTK8
21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
dụng còn lại của TSCĐ thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng: Giá trị còn lại
chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.

trong năm
1.2.Phương pháp sử dụng và phân tích:
1.2.1. Phương pháp chi tiết:
SV: BÙI THỊ HƯƠNG_KTVTK8
22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Phương pháp này được thực hiện như sau:
- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu. Mọi kết quả kinh doanh biểu hiện trên
các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết các chhỉ tiêu theo các bộ phận cùng
với sự biểu hiện về lượng của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc định giá
chính xác kết quả đạt được. Với ý nghĩa đó, phương pháp chi tiết theo bộ phận cấu
thành được sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt kết quả kinh doanh.
Trong phân tích kết quả sản xuất kinh doanh nói chung, chỉ tiêu giá trị sản lượng (hay
giá trị dịch vụ trong xây lắp, trong vận tải, du lịch, ) thường được chi tiết theo các bộ
phận có ý nghĩa khác nhau.
+ Chi tiết theo thời gian: Tiến độ thực hiện quá trình trong từng đơn vị thời gian xác
định thường không đều. Chi tiết theo thời gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá kết quả
kinh doanh. Tuỳ đặc tính của quá trình kinh doanh, tuỳ nội dung kinh tế của chỉ tiêu
phân tích và tuỳ mục đích phân tích, khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian và
chỉ tiêu phải chi tiết phù hợp.
Ví dụ: Năm 2008 công ty mua mới thêm một chiếc xe đầu kéo hiệu International với
trị giá về đến Việt Nam là 670.000.000đ, khi đưa vào khai thác bộ phận kế toán tài sản
cố định sẽ lập sổ theo dõi quá trình sử dụng phương tiện này. Đồng thời bộ phận này
cũng lập bảng trích khấu hao phương tiện này. Đến năm 2009 theo dõi các chỉ tiêu trên
của phương tiện này và so sánh với năm 2008 để đánh giá mức độ khai thác phương
tiện là hợp lý hay chưa để có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
+ Chi tiết theo địa điểm: Phân xưởng, đội,tổ, phòng ban… thực hiện. Các kết quả kinh
doanh được ứng dụng rộng rãi trong phân tích kinh doanh trong các trường hợp sau:
Một là: Đánh giá kết quả thực hiện hạch toán kinh doanh nội bộ. Trong thường hợp
này, tuỳ chỉ tiêu khoán khác nhau có thể chi tiết mức thực hiện khoán ở các dơn vị có

SV: BÙI THỊ HƯƠNG_KTVTK8
24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Bảo đảm tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu. Trong kinh doanh, các
chỉ tiêu có thể được tính theo các phương pháp khác nhau. Từ chỉ tiêu giá trị sản lượng,
doanh số, thu nhập, đến các chỉ tiêu năng suất, giá thành, có thể tính theo phương
pháp khác nhau. Khi so sánh cần lựa chọn hoặc tính lại các trị số chỉ tiêu theo một
phương pháp thống nhất.
+ Bảo đảm tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu cả về số lượng và chất lượng
(thời gian và giá trị)
- Xác định mục tiêu so sánh:
Là xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối cùng xu hướng biến
động của chỉ tiêu phân tích (năng suất tăng,giá thành giảm, )
+Mức biến động tuyệt đối được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai
kỳ: kỳ gốc và kỳ phân tích.
+ Mức độ biến động tương đối là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã được
chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mô của chỉ
tiêu phân tích.
Phương pháp so sánh trong phân tích gồm có phương pháp so sánh số tương đối và
phương pháp so sánh số tuyệt đối.
1.2.3. Phương pháp so sánh tuyệt đối:
So sánh tuyệt đối là so sánh mức độ đạt được của chỉ tiêu kinh tế ở những
khoảng thời gian khác nhau,không gian khác nhau,so sánh mức độ
thực tế đã đạt được với mức độ cần đạt được theo kế hoạch đề ra để thấy được mức độ
hoàn thành kế hoạch,sự biến động về quy mô,khối lượng của chỉ tiêu kinh tế nào
đó.Hay là hiệu số của hai chỉ tiêu:chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu kỳ gốc(kỳ cơ sở).
1.2.4. Phương pháp so sánh số tương đối:
SV: BÙI THỊ HƯƠNG_KTVTK8
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status