BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT TÌM HIỂU NHÀ MÁY HÓA CHẤT TÂN BÌNH - Pdf 13

Báo cáo thực tập kỹ thuật
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập kỹ thuật là chiếc cầu nối giữa lý thuyết và thực tế, tạo điều kiện cho sinh
viên tiếp cận với sản xuất thực tế, đồng thời thực hiện hóa những kiến thức đã học ở
trường. Thời gian 1 ngày tuy rất là ngắn ngủi nhưng nhờ có được sự hướng dẫn tận tình
của các anh chị trong nhà máy, chúng em đã được làm quen tìm hiểu quy trình công nghệ
sản xuất và các thiết bị chủ lực của nhà máy, qua đó thu về cho mình nhiều kiến thức bổ
ích cũng như làm quen với môi trường làm việc thực tế.
Chúng em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Nhà Máy Hóa Chất Tân Bình 2,
Ban lãnh đạo Trạm xử lý nước thải Khu công nghiệp Nam Tân Uyên,Thầy Cô hướng
dẫn, khoa Công Nghệ Sinh học – Môi trường Trường Đại Học Lạc Hồng đã tạo điều kiện
thuận lợi nhất để chúng em có thể hoàn thành tốt thực tập.
Cuối cùng, xin cho chúng em gửi lời chúc sức khỏe đến quý thầy cô, Ban lãnh
đạo, các anh chị kỹ sư và toàn thể công nhân nhà máy.
Page 1
Báo cáo thực tập kỹ thuật
Phần 1: NHÀ MÁY HÓA CHẤT TÂN BÌNH 2
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY
1. Lịch sử hình thành:
1.1. Vị trí địa lý :
Việc lựa chọn địa điểm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với dự án vì địa điểm
ảnh hưởng lớn đến hiệu quả đầu tư cũng như đến điều kiện xã hội và môi trường sinh
thái.
Qua khảo sát, việc lựa chọn địa điểm đầu tư tại vị trí đất : Thửa – đường số 5, khu
công nghiệp Biên Hòa 1, tỉnh Đồng Nai cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh khoảng
25 km là thiết thực và dễ thực hiện nhất. Lý do :
• Có thể sử dụng chung nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất các sản phẩm gốc
muối NaCl.
• Lượng nhiệt dư của phân xưởng acid để sử dụng cho các công đoạn sản xuất cô
đặc xút, sản xuất acid clohydric…(của Nhà Máy Hóa Chất Biên Hòa), hoặc dùng hơi cho
sản xuất các sản phẩm gốc sunfate, gốc muối (của xưởng nghiên cứu thực nghiệm), lượng

2
SO
4
- Axít Sunfuric kỹ thuật: được sản xuất từ nguyên liệu lưu huỳnh theo phương pháp tiếp xúc.
- Dùng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp như sản xuất phèn lọc nước, nước đổ bình ắcquy,
sản xuất phân bón, thuốc nhuộm, sơn, dược phẩm, chất dẻo, các sản phẩm gốc sunfat, ….
- Axít Sunfuric tinh khiết: được sản xuất theo phương pháp chưng cất Axit Sunfuric kỹ thuật.
- Dùng trong phòng thí nghiệm, công nghệ điện tử và sản xuất các sản phẩm chất lượng cao.
Phèn Nhôm sunfat Al
2
(SO
4
)
3
.nH
2
O 17 % Al
2
O
3
(dạng rắn)
15 % Al
2
O
3
(dạng rắn)
7 % Al
2
O
3

Page 3
Báo cáo thực tập kỹ thuật
- Trên thế giới axit sunfuric được sản xuất từ nhiều nguồn khác nhau với số liệu
thống kê như sau:
• Đi từ lưu huỳnh: 65% (S → SO
2
→ SO
3
→ H
2
SO
4
)
• Đi từ khí thải của ngành luyện kim (như SO
2
, H
2
S, ): 23%
• Đi từ quặng pirit: 9% (FeS
2
→ SO
2
→ SO
3
→ H
2
SO
4
)
• Đi từ các nguồn khác: 3%

3
bằng nước tạo thành axit sunfuric.
- Phương pháp này gọi là phương pháp tiếp xúc bởi vì trong quá trình có sự tiếp xúc
pha giữa các khí – rắn và khí – lỏng. Xúc tác sử dụng là vanadi ( V
2
O
5
) thì quá trình
oxi hóa SO
2
thành SO
3
chia thành 5 giai đoạn.
• SO
2
và O
2
khuếch tán đến bề mặt tiếp xúc vanadi dạng rắn.
• SO
2
và O
2
được hấp thụ trên bề mặt xúc tác và khuếch tán vào các bề mặt
của mao quản bên trong xúc tác.
• Diễn ra quá trình oxi hóa.
V
2
O
5
+ SO

3
được tiến hành nhờ Nitơ oxit
làm xúc tác và xảy ra chủ yếu trong pha lỏng các tháp đệm. Vì vậy người ta gọi nôm
na phương pháp này là phương pháp tháp.
- Sản xuất axit sunfuric theo phương pháp này thực chất cũng là dùng chất xúc tác ở
thể khí. Qúa trình chia thành 3 giai đoạn:

Tác dụng giữa SO
2
và nitroza kết quả là SO
2
được chuyển hóa
thành H
2
SO
4.

Oxi hóa nitơ oxit thành dioxit nitơ.

Hấp thụ nito oxit bằng H
2
SO
4
để được nitroza.
Page 5
Báo cáo thực tập kỹ thuật
* Ưu điểm : sản xuất axit sunfuric theo phương pháp tháp đơn giản, chi phí xây dựng
cơ bản ít hơn, giá thành rẻ, sản phẩm có nồng độ tối đa khoảng 75 – 77 % phù hợp
cho công nghiệp sản xuất phân bón hóa học các loại.
* Nhược điểm : sản phẩm thu được có độ tinh khiết kém hơn phương pháp tiếp xúc,

2

Xử lý khí thải
Nước pha loãng
1.4. Thuyết minh quy trình:
- Giai đoạn nấu chảy lưu huỳnh.
- Công đoạn đốt cháy lưu huỳnh.
- Công đoạn chuyển hóa SO
2
thành SO
3
.
- Công đoạn hấp thụ khí SO
3
tạo thành H
2
SO
4.
Page 7
Chuyển hóa SO
2
thành SO
3
Hấp thụ 1
( tạo H
2
SO
4
)
Hấp thụ 2

được xử lý ở hệ thống xử lý hồ lưu huỳnh
Cần trục một dầm dùng để vận chuyển các dàn ống trao đổi nhiệt của hồ lưu huỳnh,
vận chuyển bơm… Phục vụ cho việc bảo trì, sửa chữa.
1.4.2. Công đoạn đốt lưu huỳnh :
Khí SO
2
sinh từ lò đốt là chất khí không màu, nặng hơn không khí, có mùi acid.
Lưu huỳnh đốt cháy trong lò theo phản ứng:
S + 1/2 O
2
> SO
2
+ Q
Nguồn cung cấp oxi là không khí ẩm từ quạt được sấy khô bằng acid sulfuric có
nồng độ 98,5±0.5% H
2
SO
4
tại tháp sấy. Không khí ẩm đi vào tháp sấy và di chuyển lên
trên tháp qua lớp đệm; acid tưới được bơm từ bồn tuần hoàn vào đỉnh tháp sấy theo máng
phân phối, chảy xuống lớp đệm. acid sunfuric có nồng độ cao hấp thụ hơi nước trong
không khí ẩm làm giảm nồng độ acid và làm tăng nhiệt độ acid ở đáy tháp sấy. Acid ra
khỏi đáy tháp sấy theo ống dẫn trở về bồn tuần hoàn. Không khí khô ra khỏi tháp sấy đi
qua thiết bị trao đổi nhiệt số 3 vào lò đốt, cung cấp oxi cho quá trình đốt cháy lưu huỳnh.
Page 8
Báo cáo thực tập kỹ thuật
Lò hơi số 1 có cấu tạo hình trụ nằm ngang, vỏ bằng thép, bên trong có hệ thống
ống truyền nhiệt. một đầu nối liền với lò đốt được xây dựng bằng gạch chịu nhiệt và có
đường ống hỗn hợp khí SO
2

2
O
5
thích hợp và lớp
sỏi bảo vệ xúc tác.
Hỗn hợp khí SO
2
vào lớp xúc tác 1 phản ứng với oxi trong không khí, có sự hiện diện của
xúc tác V
2
O
5
theo phương trình phản ứng:
SO
2
+ 1/2O
2
> SO
3
+ Q
Mức chuyển hóa ở lớp một khoảng 70%, nhiệt độ hỗn hợp của của khí SO
2
và SO
3
ra lớp 1 là 550-650
o
C. Sau khi qua lò hơi số 2, nhiệt độ hỗn hợp khí giảm còn 420÷460
0
C
rồi vào lớp xúc tác 2. Nước từ bình khử khí cấp cho nồi hơi số 2 bằng bơm. Hỗn hợp khí

có nhiệt độ từ 80÷85
0
C sẽ đi qua 2 thiết bị trao đổi nhiệt 2 và 1 sau đó đi qua lớp xúc tác
4. Nhiệt độ dòng khí vào xúc tác đạt 440÷460
0
C.
Mức chuyển hóa chung khoảng 99,82%. Nhiệt độ hỗn hợp khí SO
3
ra tháp chuyển
hóa 445÷455
0
C. Dòng hỗn hợp khí này được làm nguội đi qua thiết bị trao đổi nhiệt để
quá nhiệt hơi nước và thiết bị làm lạnh khí SO
3
để đến tháp hấp thụ lần 2. Thiết bị làm
lạnh khí SO
3
là thiết bị dạng ống chùm, tác nhân trao đổi nhiệt là không khí tạo bởi quạt
làm nguội.
1.4.4.Công đoạn hấp thụ SO
3
thành H
2
SO
4
:
Không khí ẩm được thổi từ quạt qua tháp sấy và được sấy khô bằng acid nồng độ
98.5 ± 0.5% H
2
SO

vào tháp hấp thu mono lần 1 là khoảng 160÷170
0
C, vào
tháp hấp thụ mono lần 2 là khoảng 130÷140
0
C.
Các tháp hấp thụ mono có cấu tạo giống như tháp sấy. Hỗn hợp khí SO
3
đi từ dưới
tháp lên và được tưới bằng acid sunfuric 98,5 ± 0,5% H
2
SO
4
từ trên máng tưới chảy
xuống. Khí SO
3
kết hợp với nước trong acid làm cho acid có nồng độ và nhiệt độ cao
hơn. Acid tưới được pha loãng bằng nước (trích từ hệ thống cấp nước giải nhiệt acid) tại
bồn tuần hoàn để duy trì nồng độ ổn định ở khoảng 98,5 ±0,5% H
2
SO
4
. Sản phẩm acid
sunfuric được bơm từ bồn tuần hoàn qua thiết bị làm lạnh acid sấy và qua thiết bị làm
lạnh thành phần rồi về bồn chứa acid sản phẩm. lưu kho acid cho các phân xưởng sản
xuất: acid từ bồn chuyển về bồn chứa acid lớn và các phân xưởng khác bằng cụm bồn
acid chung chuyển và bơm.
2.Phèn Nhôm:
2.1. Giới thiệu:
Công thức chung của phèn nhôm sunfat là Al

3
.K
2
SO
4
.24H
2
O hay AlK(SO4)
2
. 12H
2
O. Trường hợp dùng
amôn sunfat, thu được phèn kép nhôm amôn (ammonia alum) có công thức phân tử là
Al
2
(SO
4
)
3
.(NH
4
)2SO
4
.24H
2
O hay Al(NH
4
)(SO
4
)

. 14H
2
O
Sản xuất từ nguyên liệu Hydroxyt
Nhôm và Axit Sunfuric kỹ thuật.
Công dụng: Sản phẩm dùng trong
ngành sản xuất giấy, lọc nước, ….
Ngoại quan
Al
2
O
3
Cặn không tan
Fe
2
O
3
H
2
SO
4
tự do
As
2
O
3
Dạng tấm, mảnh có kích
thước không xác định. Có
màu trắng hay vàng đục.
Min 17 %

)
2
SO
4
. 24H
2
O
+ Phèn Kali Sunfat: Sản xuất từ
nguyên liệu Hydroxyt Nhôm, Axit
Sunfuric, và Kali Sunfat
+ Phèn Amôn Sunfat: Sản xuất từ
nguyên liệu Hydroxyt Nhôm, Axit
Sunfuric và Amôn Sunfat
Công dụng: Sản phẩm dùng trong công
nghệ xử lý nước, chế biến hải sản.
Ngoại quan
Al
2
O
3
Cặn không tan
Fe
2
O
3
pH dung
dịch 5%
Dạng cục, miếng có kích
thước không xác định.
Min 10,3 %

Báo cáo thực tập kỹ thuật
- Địa chỉ khu công nghiệp: Ấp 4, xã Khánh Bình, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
- Vị trí địa lý: Nằm trên trục đường giao thông ĐT 746 và ĐT 747B có mặt cắt ngang là
38 mét dành cho 06 làn xe để đi các thành phố lớn.; Cảng Cát Lái: 30 km; Cảng ICD Sóng
Thần: 16 km; Cảng sông Thạnh Phước: 06 km; Cách sân bay Tân Sơn Nhất khoảng 32
km; Cách Quốc lộ 13 khoảng 10 km; Cách TP.HCM khoảng 28 km; Thành phố mới Bình
Dương: 06 km.
- Tổng vốn đầu tư: 335 tỷ đồng
- Diện tích đất công nghiệp cho thuê: 204,06 ha
- Tính chất khu công nghiệp:
- Hạ tầng kỹ thuật: Hạ tầng giao thông hoàn chỉnh, mạng lưới giao thông khép kín với các
tuyến đường được thiết kế hài hoà tạo mỹ quan cho KCN. Mặt đường được thảm bê tông
nhựa nóng rộng từ 14- 35m, tải trọng chuẩn H30. Hạ tầng hoàn chỉnh về điện, nước,
thông tin liên lạc. Có các tiện tích nhà ở công nhân, ngân hàng…
1.2. Nhà máy xử lý nước thải KCN Nam Tân Uyên Bình Dương:
Trạm xử lý nước thải Khu công nghiệp Nam Tân Uyên là Bộ phận của Công ty Cổ
phần Khu công nghiệp Nam Tân Uyên với công suất thiết kế 2000m3/d, đưa vào hoạt
động giữa năm 2009.
Quy trình xử lý nước thải là sự kết hợp của quá trình hóa lý và sinh học. Nước thải
đầu vào có COD khoảng 500 - 600 mg/L, nước thải sau xử lý đạt cột A TCVN
5945:2005, Kf=0.9, kq=1.
 Chức năng, nhiệm vụ của trạm:
- Quản lý, vận hành và bảo trì hệ thống xử lý nước thải
- Quản lý nước thải tại nguồn phát sinh
Page 14
Báo cáo thực tập kỹ thuật
- Phân tích môi trường
- Nghiên cứu, ứng dụng các biện pháp xử lý nước thải mới
- Giúp các doanh nghiệp trong khu công nghiệp xử lý nước thải, khí thải; hướng dẫn các
doanh nghiệp thực hiện theo các quy định bảo vệ môi trường của nhà nước

4 Độ mầu (Co-Pt ở pH = 7) - -
5 BOD
5
(20
0
C) mg/l 500
6 COD mg/l 600
7 Chất rắn lơ lửng mg/l 200
8 Asen mg/l 0.5
9 Thuỷ ngân mg/l 0.01
10 Chì mg/l 1.0
11 Cadimi mg/l 0.05
12 Crom (VI) mg/l 0.5
13 Crom (III) mg/l 2
14 Đồng mg/l 5
15 Kẽm mg/l 5
16 Niken mg/l 2
17 Mangan mg/l 5
18 Sắt mg/l 10
19 Thiếc mg/l 5
20 Xianua mg/l 0.2
21 Phenol mg/l 1
22 Dầu mỡ khoáng mg/l 10
23 Dầu động thực vật mg/l 30
Page 16
Báo cáo thực tập kỹ thuật
TT Thông số Đơn vị
TCVN 5945 – 2005
- mức C
24 Clo dư mg/l -

1.2. Bể gom :
Bể thu gom là công trình chuyển tiếp giữa điểm phát sinh nước thải và trạm xử lý.
Bể thu gom có nhiệm vụ tiếp nhận, trung chuyển nước thải tới các công trình đơn vị
phía sau.
Bể thu gom được thiết kế đảm bảo thu gom toàn bộ lượng nước thải phát sinh của
cả khu công nghiệp. Phần không tự động chảy sẽ được bố trí các trạm bơm để bơm
nước thải về bể gom của nhà máy xử lý nước thải tập trung.
Nước thải từ bể thu gom được bơm nước thải WPT01-01/02/03, hoạt động luân
phiên để bơm lên máy tách rác tinh trước khi vào bể tách dầu và lắng cát.
1.3. Máy lược rác tinh:
Nước thải từ bể gom được bơm lên máy tách rác tinh nhằm loại bỏ rác có kích
thước > 2mm. Lượng rác thu được có thể được thu gom tập trung, vận chuyển đến
trạm xử lý chất thải rắn có chức năng xử lý.
Máy tách rác được thiết kế, chế tạo đồng bộ và kết cấu gọn nhẹ, cho phép lắp đặt
nhanh chóng và có thể hoạt động độc lập với các hạng mục khác của hệ thống xử lý
nước thải. Hầu hết các chi tiết cấu tạo của máy tách rác bằng Inox, cho phép hoạt
động ổn định lâu dài trong những môi trường khắc nghiệt cũng như hoạt động liên tục
theo thời gian.
1.4. Bể tách dầu và lắng cát (T – 02)
Nước thải tập trung về hệ thống xử lý không chỉ có nước thải sản xuất mà còn có
nước thải sinh hoạt từ nhà về sinh, nhà ăn,…đặc biệt là nước thải chứa hàm lượng
dầu mỡ tương đối cao từ các khâu bảo trì bảo dưỡng các thiết bị máy móc rỉ ra ở các
nhà máy. Nếu không có biện pháp xử lý thích hợp nó sẽ ức chế hoạt động của các vi
sinh vật trong nước, gây tắc nghẽn đường ống, giảm công suất hoạt động của bơm.
Bể tách mỡ có nhiệm vụ tách và giữ dầu mỡ lại trong bể trước khi dẫn vào hệ
thống xử lý, tránh nghẹt bơm, đường ống và làm giảm quá trình xử lý sinh học phía
Báo cáo thực tập kỹ thuật
KẾT LUẬN
Hiện nay, xử lý môi trường được coi như là một trong những mục tiêu hàng đầu.
Vì thế, vấn đề cần quan tâm nhất tại nhà máy hóa chất Tân Bình 2 và trạm xử lý nước


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status