Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái, phân bố và tình trạng của loài trầm hương (aquilaria crassna pierre ex lecomte) tại khu bảo tồn thiên nhiên thần sa phượng hoàng huyện võ nhai tỉnh thái nguyên - Pdf 13

1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Từ xa xưa cha ông ta đã có câu nói: “Rừng vàng, biển bạc” nhưng với
hiện trạng tài nguyên rừng của nước ta trong những năm gần đây liệu câu nói
đó có còn đúng hay không?. Hiện nay không chỉ ở nước ta mà ở cả các nước
trên thế giới tài nguyên rừng đang bị tàn phá nặng nề và ngày càng suy giảm
về chất lượng. Theo thống kê của Cục Kiểm lâm vào 12/2009: cả nước có 4145, 74
ha rừng bị tàn phá. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tính đến ngày 31/12/2009 Việt Nam có 13.258.843 ha đất có rừng, nhiều hơn
140.070 ha so với năm 2008, trong đó diện tích rừng tự nhiên là 10.339.305
ha và rừng trồng là 2.919.538 ha. Độ che phủ rừng toàn quốc năm 2009 là
39,1%; tăng 0,4% so với năm trước. Mặc dù diện tích rừng có tăng nhưng chỉ
tăng về số lượng còn về chất lượng đã bị suy giảm. Nguyên nhân chủ yếu là nạn
phá rừng làm nương rẫy, khai thác gỗ vượt chỉ tiêu cho phép, chiến tranh, thiên tai, sự
phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, cuộc sống khó khăn của người dân gần rừng,
sự tha hóa buông lỏng trách nhiệm của những người có chức năng bảo vệ rừng. Quan
niệm của nhiều người về những tác dụng của các lâm sản và vì lợi ích trước mắt của
mỗi người là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng phá rừng, suy giảm các
loại lâm sản đặc biệt (một số loài gỗ quý và các cây có giá trị kinh tế cao) như: Chè
hoa vàng, Chò nâu, Chò đãi, Kim tuyến đá vôi, Chò chỉ, Khúc khắc, Giảo cổ
lam…. Trong đó có Trầm hương cũng là một trong những loài bị khai thác
quá mức.
Trầm hương hay còn gọi là Dó bầu, Dó trầm…. Trong tự nhiên giống
cây Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte, tức cây Trầm hương, phân bố khắp
các nước vùng Châu Á từ Trung- Cận Đông, Nam Á, Trung Quốc cho đến các
nước Đông Nam Á…. Trầm hương là một mặt hàng có giá trị kinh tế cao,
được sử dụng trong các lĩnh vực như: Hương liệu mỹ phẩm, làm chất định
hương, điều chế các loại nước hoa; dược liệu là vị thuốc quý hiếm. Sản phẩm
biếu tặng trong lĩnh vực ngoại giao. Tôn giáo: đốt trong các chùa chiền, đền

nhiên Thần Sa- Phượng Hoàng huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên nhằm
góp phần bảo tồn và phát triển loài."
1.2. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm sinh thái, phân bố và tình trạng của
Trầm hương tại KBT thiên nhiên Thần Sa- Phượng Hoàng nhằm phát triển và
bảo tồn loài này.
2
3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu được đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài
cây: Phân bố của loài cây, hiện trạng sử dụng, thực trạng của loài nghiên cứu,
đề xuất của người dân trong vấn đề phát triển và bảo tồn loài Trầm hương.
- Tìm hiểu được đặc điểm nổi bất về hình thái của loài: đặc điểm Rễ,
thân cây, cấu tạo hình thái lá, hoa, quả, vật hậu, phân loại của loài trong hệ
thống phân loại.
- Một số đặc điểm sinh thái của loài.
- Đặc điểm phân bố của loài.
- Đánh giá sự tác động của con người tới khu vực nghiên cứu có cây
Trầm hương mọc tự nhiên.
- Đặc điểm đất nơi loài cây nghiên cứu phân bố.
- Các loài cây đi kèm.
- Đề xuất một số biện pháp phát triển và bảo tồn loài.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập
Giúp tôi củng cố thêm kiến thức về các loài thực vật, áp dụng các kiến
thức đã học để tiến hành thu thập thông tin, phân tích xử lý số liệu thực ở
ngoài thực tiễn.
1.4.2. Ý nghĩa ngoài thực tiễn
Biết được tầm quan trọng của công tác bảo tồn, các hoạt động của công
tác bảo tồn.

nghị và được chính phủ Sài Gòn quyết định thành lập 10 khu bảo vệ vùng
thấp: Côn Đảo, Châu Đốc, Bảo Lộc, Rừng cấm săn bắn Đức Xuyên (Buôn
Ma Thuột), đảo Hoang Loan và Mũi Dinh. Vùng núi cao có 3 khu: Chư Yang
Sin (2405m), Đỉnh Lang Bian (2183m) và Bạch Mã- Hải Vân (1450m). Theo
số liệu của IUCN (1974) miền Nam Việt Nam có 7 khu bảo tồn với diện
tích 753.050 ha (Cao Văn Sung- Hệ thống các khu bảo vệ thiên nhiên ở
Việt Nam- 1994).
4
5
Sau ngày thống nhất đất nước hệ thống các KBT được dần dần mở rộng,
bổ sung và hoàn thiện cả về quy mô diện tích, và hệ thống quản lý bảo vệ. Hệ
thống các KBT của Việt Nam hiện nay có 211 khu, bao gồm:
- Các KBT rừng (Khu rừng đặc dụng) thuộc Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn đang quản lý 128 KBT (Đã được Chính phủ công nhận).
- Các khu bảo tồn biển do Bộ Thủy sản đề xuất 15 KBT.
- Khu bảo tồn đất ngập nước do Bộ Tài nguyên và môi trường đề xuất 68 KBT.
Các KBT đất ngập nước và trên biển hiện mới chỉ mới đề xuất, nhưng
chưa có quyết định phê duyệt chính thức.
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN, chính
phủ Việt Nam cũng công bố trong Sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy
công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên. Đây cũng là tài liệu khoa học
được sử dụng vào việc soạn thảo và ban hành các qui định, luật pháp của Nhà
nước về bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên, tính đa dạng sinh học và môi
trường sinh thái. Các loài được xếp vào 9 bậc theo các tiêu chí về mức độ đe
dọa tuyệt chủng như tốc độ suy thoái (rate of decline), kích thước quần thể
(population size), phạm vi phân bố (area of geographic distribution), và mức
độ phân tách quần thể và khu phân bố (degree of population and distribution
fragmentation).
+ Tuyệt chủng ( EX): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật được quy
định trong Sách đỏ IUCN. Một loài hoặc dưới loài bị coi là tuyệt chủng khi có

Nam và các cấp độ bảo tồn của IUCN năm 1994. Vì vậy việc bảo tồn và phát
triển loài này là một vấn đề rất cần thiết.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1. Trên thế giới
Hiện nay trên thế giới vấn đề bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học đã
trở thành một trong những vấn đề cấp bách của toàn cầu. Vì thế mà nhiều tổ
chức ra đời nhằm nghiên cứu, điều tra, đánh giá, hỗ trợ thực hiện hành động
bảo tồn đa dạng sinh học. Rất nhiều cơ quan, tổ chức như: Hiệp hội quốc tế về
bảo tồn tự nhiên (IUCN), Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên hoang dã
(WWF), Quỹ động thực vật thế giới (FFI) . . .
Họ Trầm có 2 giống: - Aquilaria
- Gyrinops
Giống Aquilaria có tất cả 24 loài khác nhau, gồm:
1. Aquilaria beccariana van Tiegh
6
7
2. Aquilaria hirta Ridl
3. Aquilaria microcarpa Baill
4. Aquilaria cumingiana (Decne) Ridl
5. Aquilaria filaria (Oken) Merr
6. Aquilaria brachyantha (Merr.) Hall.f
7. Aquilaria urdanetensis (Elmer) Hall.f
8. Aquilaria citrinaecarpa (Elmer) Hall.f
9. Aquilaria apiculata Elmer
10. Aquilaria parvifolia (Quis.) Ding Hou
11. Aquilaria rostrata Ridl
12. Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte
13. Aquilaria banaense Pham-hoang-Ho
14. Aquilaria khasiana H. Hallier
15. Aquilaria subintegra Ding Hou

- Vùng Đông Nam Á bao gồm các quốc gia:
+ Malaysia: Có 4 loài: Aquilaria beccariana van Tiegh, Aquilaria
microcarpa Baill, Aquilaria hirta Ridl và Aquilaria rostrata Ridl.
+ Thái Lan: Chủ yếu là loài Aquilaria subintegra Ding Hou
+ Indonesia (Tập trung chủ yếu ở đảo Sumatra): Có 4 loài: Aquilaria
beccariana van Tiegh, Aquilaria hirta Ridl, Aquilaria microcarpa Baill,
Aquilaria moszkowskii Gilg.
+ Philippin: Bao gồm các loài: Aquilaria cumingiana (Decne) Ridl,
Aquilaria filaria (Oken) Merr, Aquilaria apiculata Merr, Aquilaria acuminate
(Merr.) Quis.
+ Singarpore: Chủ yếu là loài Aquilaria hirta Ridl.
+ Ở Campuchia, trầm hương thường mọc phân tán trong các khu rừng
nằm ven biển, có 2 loài chính là: Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte,
Aquilaria baillonii Pierre ex Lecomte.
Công ước CITES đối với gỗ trầm hương (Aquilaria spp. và Gyrinops
spp.) ở Kuwait và Indonesia. Kuwait đã tổ chức một hội thảo về cây Trầm
hương trong tháng 10 và tạo cơ sở để thảo luận về các vấn đề hành chính và
các vấn đề khác liên quan đến hoạt động khai thác bền vững (khai thác không
gây ảnh hưởng). Một tháng sau hội thảo tại Kuwait, Indonesia đã tổ chức Hội
thảo khu vực Châu Á về cây Trầm hương với chủ đề: Quản lý Trầm hương tự
8
9
nhiên và Trầm hương trồng. Hội thảo được tổ chức vào cuối tháng 11, 2011
tại Bangka Tengah, Indonesia. Hai Hội thảo này đều được tổ chức với sự hỗ
trợ về tài chính của Ủy ban Châu Âu.
2.2.2. Ở Việt Nam
Tại nước ta trầm hương có tất cả 4 loài, đó là: Aquilaria crassna Pierre
ex Lecomte, Aquilaria baillonii Pierre ex Lecomte, Aquilaria banaense
Pham-hoang-Ho và loài Aquilaria rugosa L.C.Kiệt & PJ.A Kessler (do tiến sĩ
Lê Công Kiệt (Việt Nam) và tiến sĩ Paul Kessler (Hà Lan) tìm thấy ở cao

2 1986 81,7
3 1988 45,4
4 1989 36.9
5 1990 20,0
Hiện nay vùng gây trồng cây Trầm hương nhiều nhất ở nước ta được xác
định là Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây
Nam Bộ. Vùng Bắc Trung Bộ tập trung chủ yếu ở Hà Tĩnh, vùng Nam Trung
Bộ chủ yếu ở Quảng Nam, Tây Nguyên chủ yếu ở Kon Tum, Đông Nam Bộ
chủ yếu là Bình Phước, Tây Nam Bộ chủ yếu ở Kiên Giang và An Giang.
Diện tích trồng cây Trầm hương trên phạm vi cả nước tính đến tháng
9/2007 dự đoán lên tới 10.000ha. Phần lớn là rừng trồng phân tán hoặc hỗn
giao trong vườn rừng và vườn hộ gia đình, hầu hết là dưới 15 năm tuổi. Kết
quả điều tra bổ sung năm 2009 ở các tỉnh nói trên, các cơ quan chức năng địa
phương đều cho rằng kể từ sau Hội thảo Quốc gia về “Cây Dó bầu và Trầm
hương” thì phong trào trồng cây Trầm hương tăng rõ rệt, diện tích rừng Trầm
hương mới trồng trong 2 năm (2008-2009) tăng khoảng 10-20% so với diện
tích đã thống kê từ năm 2007 trở về trước. Căn cứ vào số liệu này có thể ước
đoán diện tích trồng cây Trầm hương ở nước ta tính đến tháng 9/2009 đạt
khoảng từ 11.000-12.000ha. Nếu quy ra diện tích trồng tập trung thuần loài
với diện tích từ 1.100-1.600cây/ha thì chỉ có khoảng 5.000- 6.000ha.
Một số dự án, đề tài trong nước về bảo tồn, trồng và phát triển loài Trầm hương:
Những năm cuối thập niên 80 của thế kỷ XX, một số người chuyên khai
thác Trầm hương ở Tiên Phước (Quảng Nam), Hoài Ân (Bình Định)… đã đưa
cây trầm hương từ tự nhiên về trồng ở vườn nhà. Sau đó vài ba người đã mày
10
11
mò tạo trầm hương trên cây dó bầu, bước đầu có kết quả. Từ đây cây Trầm
hương được trồng rộng rãi ở các tỉnh miền Trung và một số dự án, đề tài
nghiên cứu về cây Trầm Hương được khởi động, trong đó có một số đề tài
nghiên cứu như: “Biện pháp gây tạo giống cây Trầm hương”; “Các nhân tố

nghi và tính toán khả năng làm giàu bằng cây dó, tháng 12/1999 tỉnh Khánh
Hoà đã triển khai thực hiện đề tài "Nghiên cứu xác định các phương pháp tạo
trầm bằng tác nhân vi sinh". Đây là đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh do kỹ
sư Đặng Ngọc Châu, cán bộ Xí nghiệp điều tra thiết kế lâm- nông nghiệp
Khánh Hoà làm chủ nhiệm với sự hợp tác của Ban Quản lý rừng phòng hộ
Vạn Ninh và Viện Hải dương học Nha Trang.
Năm 2001 Công ty Giống Lâm nghiệp trung ương nghiên cứu quy trình
nhân giống cây trầm hương. Đã có cây trồng thử nhưng chưa công bố quy
trình kỹ thuật.
Dự án“Tạo nguồn trầm ở Việt Nam” của tổ chức “Rừng mưa Nhiệt đới”:
Tổng kinh phí dự án là 2, 3 triệu USD, phần lớn là do Ủy ban châu Âu tài trợ.
Dự án được tiến hành từ tháng 2- 2001 đến 2006 nhằm giúp Việt Nam tạo
trầm trên những loài Aquilaria, hạn chế tình trạng khai phá trầm tự nhiên để
bảo tồn những loài Aquilaria cho thế hệ mai sau. Hai nơi được chọn để tiến
hành dự án tại Việt Nam là An Giang và Kon Tum.
Qua đây ta thấy được công tác bảo tồn và phát triển loài cây này đã và
đang được chú trọng ở nước ta. Vì là loài có giá trị kinh tế cao, bị con người
săn lùng khai thác nghiêm trọng. Vì thế mà bảo tồn loài cây này là một vấn đề
cần được quan tâm, chú trọng hiện nay và cả trong tương lai.
2.3. Điều kiện tự nhiên- dân sinh- kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên
2.3.1.1. Vị trí địa lý
KBTTN Thần Sa- Phượng Hoàng thuộc địa giới hành chính huyện Võ
Nhai, cách Tp. Thái Nguyên khoảng 40km về phía Bắc, có toạ độ địa lý là:
105
0
51’05’’ đến 106
0
08’38’’ kinh độ Đông;
21

C. Lượng mưa trung bình
năm từ 1400mm đến 1600mm. Ẩm độ tuyệt đối trung bình năm 23,7 mb. Tốc độ gió
trung bình năm 0,9 m/s.
2.3.1.3. Thủy văn
Tốc độ dòng chảy bề mặt thấp do điều kiện địa hình núi đá vôi, nhiều
hang động và suối ngầm. Dòng chảy tương đối hẹp, độ dốc dòng chảy tương
đối lớn.
Lượng nước chảy thường xuyên quanh năm. Tuy mưa mùa tập trung song
hầu như chưa xảy ra lũ ống, lũ quét, gây hậu quả lớn cho sản xuất và đời sống.
2.3.1.4. Địa chất, thổ nhưỡng
Qua điều tra, đất đai tại khu bảo tồn gồm 2 loại chính:
- Nhóm đất màu nâu đỏ (feralit) trên núi đá vôi và những nơi dốc tụ chân
núi đá.
13
14
- Nhóm đất đỏ vàng hoặc xám trên phiến thạch sét và đá biến chất: Đây
là loại đất chiếm diện tích khá lớn.
Hiện trạng sử dụng đất đai:
Theo số liệu rà soát quy hoạch lại ba loại rừng năm 2006 và kết quả điều
tra tháng 9 năm 2008 của Phân viện Điều tra quy hoạch rừng Tây Bắc Bộ,
hiện trạng sử dụng đất vùng nghiên cứu thống kê ở bảng:
Bảng 2.2. Hiện trạng sử dụng đất khu vực nghiên cứu
(Đơn vị: ha)
Loại đất
Phân theo xã
Tổng
Phú
Thượn
g
Thị trấn

857,42
10.561,4
1
4.256,79
9.959,6
5
5.475,66 9.730,24
Đất sản xuất
NN
2.555,22 757,95 206,42 102,71 353,19 472,35 443,76 218,84
Đất lâm
nghiệp
42.860,66
3.816,7
6
651,00
10.458,7
0
3.903,60
9.487,3
0
5.031,90 9.511,40
2. Đất phi NN 764,29 115,85 121,77 165,36 108,85 118,95 70,13 63,38
3. Đất chưa
sử dụng
2.733,49 749,44 36,47 29,23 2,36 65,40 1.794,21 56,38
(Nguồn: Báo cáo về ĐKTN- KTXH của KBTTN Thần Sa- Phượng Hoàng)
Tổng diện tích tự nhiên khu vực nghiên cứu là 48.913,66 ha, trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp là 2.555,22 ha, chiếm 5,2% tổng diện tích tự
nhiên, bình quân 0,12 ha/người.

2
.
b. Dân tộc
Trong khu vực có 5 dân tộc chủ yếu là Tày, Dao, Nùng, Kinh, H'Mông.
Ngoài ra còn một số dân tộc khác có ít người như Cao Lan, Sán Dìu. Dân tộc
Tày có số dân đông nhất với 8.720 người, chiếm 42,4%.
2.3.2.2. Thực trạng kinh tế
a. Sản xuất nông nghiệp
* Trồng trọt
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các xã trong vùng chiếm tỷ lệ
nhỏ so với tổng diện tích tự nhiên: chiếm 5,07%. Đất lúa và lúa màu tập trung
ở các thung lũng lớn và tương đối bằng phẳng, nhiều nhất ở các xã Phú
Thượng, Vũ Chấn, Thượng Nung, chiếm 48,74% tổng quỹ đất nông nghiệp.
15
16
Diện tích đất nông nghiệp còn lại là đất nương rẫy cố định, nương rẫy luân
canh và diện tích đất vườn tạp. Các loài cây trồng chủ yếu là lúa nước, lúa
nương, ngô, sắn.
* Chăn nuôi
Tổng số lượng gia súc các loại trong khu vực là 21.759 con, gia cầm các
loại là 107.783 con. Bình quân mỗi hộ có: 1 con trâu; 0,5 con bò; 3 con lợn và
24 con gia cầm. Phần lớn các loài gia súc gia cầm được chăn thả tự do.
b. Sản xuất lâm nghiệp
* Tình hình giao đất khoán rừng:
Công tác giao đất khoán rừng đã thực hiện từ trước năm 2000. Hầu hết
diện tích núi đất đã được giao đến hộ gia đình. Chỉ còn tỷ lệ nhỏ diện tích núi
đất chưa giao là những diện tích ở xa, có độ dốc lớn. Còn lại rừng núi đá ở
các xã Nghinh Tường, Thượng Nung, Sảng Mộc, Vũ Chấn vẫn do Uỷ ban
nhân dân các xã này quản lý.
* Tình hình quản lý bảo vệ và sử dụng tài nguyên rừng:

và là nơi sinh sống và phát triển của nhiều loài sinh vật trong khu vực.
- Trong khu vực có Hạt kiểm lâm Võ Nhai hoạt động tích cực đã hỗ trợ
rất nhiều cho công tác bảo tồn của KBT.
2.3.3.2. Khó khăn
- KBT có diện tích rừng tự nhiên lớn, các loài thực vật phong phú, đa
dạng, nguồn tài nguyên gỗ, củi, lương thực dồi dào là đối tượng săn lùng khai
thác của người dân trong vùng và những người khai thác trái phép từ nhiều
nơi đến.
- Địa hình chia cắt, rộng, phức tạp nên việc tuần tra của các cán bộ quản
lý, bảo vệ không được thường xuyên. Đội ngũ cán bộ kiểm lâm mỏng mà
hành vi khai thác của lâm tặc ngày càng tinh vi nên khó ngăn chặn được.
17
18
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố và tình trạng của loài Trầm
hương phân bố tự nhiên tại KBTTN Thần Sa- Phượng Hoàng, huyện Võ
Nhai, Tỉnh Thái Nguyên.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm: Chuyên đề tập trung triển khai tại KBTTN Thần Sa- Phượng
Hoàng- Võ Nhai- Thái Nguyên.
- Thời gian tiến hành: Chuyên đề tiến hành thu thập số liệu nghiên cứu, phân
tích và tổng hợp tài liệu hoàn thiện để tài từ ngày 1/10 đến 30/4/2012.
3.2. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu, đề tài nghiên cứu những nội dung sau:
3.2.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây
- Sự hiểu biết của người dân về loài cây
- Đặc điểm sử dụng loài cây Trầm hương

biểu, địa bàn, GPS, phấn, dây nylon, thước đo độ cao và liên hệ với chính
quyền ở địa điểm thực tập.
3.3.2. Phương pháp kế thừa tài liệu có sẵn ở địa phương
- Thu thập các số liệu có sẵn: Bản đồ, các tài liệu nghiên cứu về thực vật,
hệ sinh thái rừng, điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế- xã hội tại KBT và
các nghiên cứu có liên quan từ trước đến nay.
3.3.3. Ngoại nghiệp
3.3.3.1. Phỏng vấn người dân
- Để đánh giá và tìm hiểu sự hiểu biết và sử dụng các lài thực vật trong
khu vực nghiên cứu , chúng tôi tiến hành chọn các đối tượng phỏng vấn như
sau: những người được phỏng vấn gồm những người đã từng khai thác và sử
dụng các loài cây gỗ trong khu vực để sử dụng cho sinh hoạt, phục vụ sản
xuất cũng như để tao đổi và mua bán. những người am hiểu các loài cây tại
khu vực như các cụ già, các cán bộ tuần rừng, cán bộ Kiểm lâm trong Khu
bảo tồn thiên nhiên Thần Sa- Phượng Hoàng theo bảng hỏi ở phần phụ lục.
3.3.3.2. Phương pháp lập điều tra theo tuyến
- Tuyến điều tra được lập từ chân lên tới đỉnh, đi qua các trạng thái rừng.
cứ 100m độ cao tiến hành lập 1 ÔTC. Tuỳ điều kiện thực tế có thể tiến hành
lập 4 tuyến điều tra theo 4 hướng khác nhau: Đông , Tây, Nam, và Bắc.
19
20
Trên tuyến điều tra đánh dấu toạ độ các loài quý hiếm và các cây con tái sinh
xung quanh dưới gốc cây mẹ. Các số liệu thu thập được ghi vào mẫu bảng:
Bảng 3.1. Mẫu bảng điều tra các loài cây theo tuyến
Địa điểm: Xóm: Xã: Huyện:
Tuyến số: Cự ly tuyến: Ngày tháng năm 2011
TT toạ độ
điểm đo
Tên loài cây
quý hiếm

Đặc điểm thân
Các đặc điểm
nổi bật của
thân
D
1.3
H
vn
Ghi chú
Gỗ Bụi
Dây
leo
Thảo
1
2
3

Tiến hành đo đếm kích thước dài rộng của 100 lá ở các vị trí khác nhau:
dưới tán, giữa tán, trên đỉnh, và mỗi vị trí chọn theo 4 hướng Đông- Tây-
Nam- Bắc trên 6 cây Trầm hương có D
1.3
≥ 6cm. Mỗi cây đo 17 lá trong đó đo
6 lá trên đỉnh, 5 lá giữa tán và 6 lá dưới tán. Lấy kết quả trung bình và mô tả
các đặc điểm của lá ở từng vị trí như trong bảng sau:
20
21
Bảng 3.3. Mẫu bảng thu thập số liệu hình thái lá
Stt
Chiều
dài

3.3.3.3 Phương pháp lập ô tiêu chuẩn (ÔTC)
Do địa hình khó khăn ở vùng núi nên chúng tôi không thể lập ô tiêu chuẩn
theo một số hình cơ bản như hình chữ nhật 20x50m có diện tích 1000m
2
Dựa vào bản đồ địa hình và bản đồ quản lý khu vực của cán bộ quản lý
để xác định sơ bộ và thiết lập ô tiêu chuẩn. Các ô tiêu chuẩn sẽ được thiết lập
ở gần các tuyến tuần rừng (tuyến đường mòn) và tuyến khảo sát (cách đường
tuần rừng 50m trở lên).
Điều tra các ô tiêu chuẩn điển hình để xác định về đặc tính sinh thái,
tính đa dạng của thực vật nhất là đối với điều tra mật độ loài, mức độ thường
gặp, trong điêù tra theo tuyến không thể hiện được các chỉ tiêu này.
21
22
Các ÔTC có diện tích 500m
2
(10m x 50m) đối với các trạng thái rừng có tầng
cây cao (D>= 6cm), chiều dài theo đường đồng mức của địa hình, ÔTC được
chọn ngẫu nhiên và đại diện cho các khu vực khác nhau trong phạm vi nghiên
cứu. Nơi địa hình dốc, tiến hành lập các ÔTC có diện tích nhỏ hơn (có thể 100-
200m
2
) có cùng độ cao, gần nhau thay thế cho ô có diện tích lớn, mỗi trạng thái
rừng lập 1 ÔTC. Cứ 100m độ cao lập 1 ÔTC. Các chỉ tiêu đo đếm gồm:
Trong mỗi ô tiêu chuẩn thống kê tất cả các loại cây gỗ có các chỉ tiêu
vào bảng sau:
Bảng 3.6. Đo đếm các loại cây gỗ trong ÔTC
Địa điểm: Xóm: Xã: Huyện:
ÔTC số: Toạ độ: X Y
Độ cao: Hướng phơi: Độ dốc:
Trạng thái rừng: Ngày Tháng năm 2012

23
Tổ thành cây tái sinh:
Tổ thành cây tái sinh, hệ số tổ thành được tính theo số cây công
thức biểu thị hệ số tổ thành của các loài cây trong lâm phần như công thức tổ
thành tầng cây cao (tính theo số cây).
Bảng 3.8. Trị số độ tàn che trong ÔTC
ÔTC số:
Lần đo
Trên ÔDB
Trị số các lần đo (%) Trị số TB
1 2 3 4
1
2
3
4
5
Độ tàn che trung bình của các ÔTC
Theo các chỉ tiêu tên loài chủ yếu, chiều cao bình quân, độ che phủ
trung bình của các loài cây bụi trên ÔDB, kết quả ghi theo mẫu bảng:
Bảng 3.9. Đo đếm cây bụi thảm tươi
Địa điểm: Xóm: Xã: Huyện:
Toạ độ: Ngày Tháng năm 2012
STT
ÔDB
Loài cây
bụi
Sinh trưởng ở các cấp chiều cao (cm) Độ che phủ
(%)
0-50 >50-100 >100-150 >150
1

lẫn
Tỷ
lệ
Rễ
cây
Màu
sắc
Độ
chặt
Tỷ lệ
đá lộ
đầu
Ghi
chú
A
0
A
AB
B
3.3.4. Phương pháp nội nghiệp
* Xử lý số liệu:
- Xác định tổ thành: Áp dụng công thức sau để xác định loài ưu thế:
Ntb= N/ m
Trong đó: Ntb là số cây trung bình của một họ hay một loài
N là tổng số cây điều tra
m là số loài điều tra
Loài chính là loài có số cây n≥ Ntb và tổ thành cây được viết theo qui
định tham gia cấu trúc chính của tổ thành
Na= n/ N x 10
Trong đó: Na là hệ số tổ thành của loài cây a

của loài dựa vào tiêu chí IUCN, sách đỏ Việt Nam (2007) và nghị định
32/2006/ND- CP ngày 30/3/2006, Sách Đỏ Thế giới,
* Tần số xuất hiện của loài Trầm hương trong tuyến điều tra và trong ÔTC:
- Tần số xuất hiện của loài Trầm hương trong tuyến điều tra= tổng số
tuyến xuất hiện loài Trầm hương/ Tổng số tuyến điều tra trong khu vực
nghiên cứu.
- Tần số xuất hiện của loài Trầm hương trong ÔTC = Tổng số ÔTC xuất
hiện loài Trầm hương/ Tổng số ÔTC điều tra trong khu vực nghiên cứu.
3.3.5. Đánh giá sự tác động của con người và động vật đến khu nghiên cứu
Để đánh giá được sự tác động của con người và động vật tới khu vực
nghiên cứu, tôi sử dụng phương pháp đánh giá sự tác động của con người và
động vật tới khu bảo tồn trong đánh giá giám sát bảo tồn đa dạng sinh học:
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status