Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo của các trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh bắc ninh đề xuất chương trình can thiệp - Pdf 13



ĐẠI HỌC TỔNG HỢP SOUTHERN LUZON ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Cộng hòa Philippin
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

NCS. CHU BÁ CHÍN THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI CÁC
TRƯỜNG DẠY NGHỀ TỈNH BẮC NINH: ĐỀ XUẤT
CHƯƠNG TRÌNH CAN THIỆP

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN, 2014

và học, giáo viên và cán bộ quản lý, chương trình và giáo trình, thư
viện, cơ sở vật chất, quản lý tài chính và các dịch vụ cho sinh viên.
Nghiên cứu này sử dụng các phân tích mô tả bằng cách đưa ra bảng
câu hỏi. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu vẫn còn có những hạn chế đối
với một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề. Nghiên
cứu được tiến hành trong tháng 4 năm 2013 đến 4 năm 2014.
Nghiên cứu tiến hành khảo sát 300 sinh viên của 10 trường
dạy nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nhưng chỉ có 271 sinh viên trả
lời các câu hỏi. Công thức Slovins và phương pháp lựa chọn ngẫu
nhiên đã được sử dụng để xác định mẫu. Dựa trên kết quả nghiên
cứu, các kết luận sau đây đã rút ra: Thực trạng của về quản lý chất
lượng đào tạo của các trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
cần một chương trình can thiệp vì một số các chỉ số về vấn đề quản lý
chất lượng đào tạo đòi hỏi phải được nâng cao với chất lượng cải
thiện và dịch vụ tốt hơn. Chương trình can thiệp đã sẵn sàng cho thử
nghiêm và ứng dụng.
Dựa trên những phát hiện và kết luận khuyến nghị: Quản lý
chất lượng đào tạo của các trường dạy nghề cần được nâng cao hàng
năm. Có thể sớm đưa chương trình can thiệp. Cuối cùng, các nhà
nghiên cứu trong tương lai có thể tiến hành nghiên cứu sâu hơn sử
dụng khái niệm tương tự, nhưng các biến đa dạng hơn khác hơn được
sử dụng trong nghiên cứu.
2 CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG
Tổng quan nghiên cứu
Theo Ryder (2012) kết quả của đào tạo nghề, chất lượng đào
tạo nghề chính là chất lượng nguồn nhân lực, chính vì thế chất lượng

viên; các yếu tố là sự tối ưu giải thích sự thay đổi của công tác quản lý
chất lượng đào tạo của các trường dạy nghề ở tỉnh Bắc Ninh.
3 . Các chương trình can thiệp đã sẵn sàng cho thử ra và sử dụng.
Dựa trên những phát hiện và kết luận , sau đây là các khuyến
nghị:
1. Quản lý chất lượng đào tạo của các trường dạy nghề có thể
được nâng cao hàng năm.
2. Các chương trình can thiệp có thể được sử dụng sớm.
3. Đối với các nhà nghiên cứu trong tương lai, họ có thể tiến
hành nghiên cứu chuyên sâu sử dụng khái niệm tương tự , nhưng các
biến đa dạng hơn khác hơn được sử dụng trong nghiên cứu.
22 Cơ sở vật chất và thiết bị
• Có hệ thống cơ sở hạ tầng cho các hoạt động dạy nghề, thử
nghiệm và thực hành.
• Có đủ phòng học, phòng thí nghiệm, phòng thực hành.
• Có đủ trang thiết bị đào tạo thực hành cho sinh viên thực
hành
• Xác định chất lượng và số lượng vật tư, nguyên liệu cho sinh
viên thực hành
Dịch vụ cho sinh viên
• Cung cấp thông tin về các chương trình đào tạo, kế hoạch đào
tạo của khóa học.
• Hoàn thành tóm tắt về quy định đào tạo, quy chế thi, kiểm
tra, đánh giá, điều kiện xét tốt nghiệp.
• Hoàn thiện tóm tắt về các quy tắc và quy định của trường.
• Phục vụ và cung cấp tốt các dịch vụ trong ký túc xá, nhà ăn,
y tế, khu nhà ở tập thể cho sinh viên

tạo của các trường dạy nghề về: Mục tiêu và nhiệm vụ ; Quản lý và tổ
chức; Hoạt động dạy và học; Giáo viên và cán bộ quản lý; Chương
trình và giáo trình; Thư viện; Cơ sở vật chất, thiết bị ; Quản lý tài
chính và Dịch vụ cho sinh viên.
4 2. Phân tích sự đa dạng của quản lý chất lượng đào tạo của các
trường dạy nghề về các biến sau: Mục tiêu và nhiệm vụ; Quản lý và
tổ chức; Hoạt động dạy và học; Giáo viên và cán bộ quản lý; Chương
trình và giáo trình; Thư viện; Cơ sở vật chất, thiết bị; Quản lý tài
chính và Dịch vụ cho sinh viên.
3. Dựa vào các kết quả để thát triển một chương trình can thiệp.
Tầm quan trọng của nghiên cứu
Nghiên cứu này rất có ý nghĩa với các giảng viên và cán bộ
quản lý của cơ sở dạy nghề tỉnh Bắc Ninh. Nghĩa là các giảng viên
và cán bộ quản lý sẽ hiểu rõ về thực trạng quản lý chất lượng đào tạo
của trường dạy nghề.
Các sinh viên tại các cơ sở dạy nghề của tỉnh Bắc Ninh cũng
tìm thấy sự hữu dụng trong nghiên cứu này vì chúng có thể cung cấp
những ý tưởng của họ về chất lượng đào tạo trong các cơ sở này và
đóng góp trực tiếp cho chương trình can thiệp để cải tạo hiệu quả
hoạt động của giáo dục nghề nghiệp và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
Mặt khác, nghiên cứu này cũng là quan trọng để các nhà
nghiên cứu khác, những người muốn tiến hành nghiên cứu của họ về
hoạt động hiện tại của chất lượng đào tạo trong các tổ chức cụ thể.
Phạm vi của nghiên cứu
Nghiên cứu quản lý chất lượng đào tạo của các trường dạy
nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh bao gồm các tiêu chuẩn về mục tiêu
và nhiệm vụ, tổ chức và quản lý, hoạt động dạy và học, giáo viên và

viên, và đào tạo nhân viên, kết quả học tập, đề cương, và đảm bảo
chất lượng thông tin về các lĩnh vực học tập giảng dạy.
• Cung cấp tổ chức hiệu quả và quản lý các nhân viên hành
chính của các khóa đào tạo nghề ở tỉnh Bắc Ninh.
Thông tin nền tảng
Sau đây là thông tin nền tảng cho các chương trình can thiệp
được đề xuất:
Tổ chức và quản lý
• Có hệ thống tài liệu về các cơ chế tổ chức và quản lý
• Có các tiêu chuẩn, quy trình, phương pháp đánh giá và phân
loại giáo viên thường xuyên.
• Có chính sách khuyến khích các quản trị viên, giáo viên,
nhân viên và đào tạo thường xuyên.
Hoạt động dạy và học
• Tuyển sinh theo quy định và đảm bảo chất lượng .
• Có kế hoạch đào tạo phù hợp với mục tiêu và phù hợp với
sinh viên
• Có phương pháp đào tạo được tổ chức phù hợp để đáp ứng
yêu cầu học tập của sinh viên.
• Đưa sinh viên thực tập tại nhà máy .
• Thu thập ý kiến phản hồi theo định kỳ từ cán bộ quản lý ,
giáo viên và học sinh.
• Có kế hoạch đào tạo cho từng nghề cho học kỳ của năm học .
5 Nghiên cứu này sử dụng các phân tích mô tả bằng cách đưa
ra bảng câu hỏi. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu vẫn còn có những hạn
chế đối với một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề.
Nghiên cứu được tiến hành tại tỉnh Bắc Ninh trong tháng 4 năm 2013

rỗi và nỗ lực. Bodnarchuk (2012), tuy nhiên, nêu bật kỹ năng thường
xuất hiện khi một nhân viên cảm thấy tự tin hướng tới công việc
được giao.
Tổ chức và quản lý
Do quản lý nhân sự là vấn đề của tổ chức (Bloom và Reenen,
2010), nên hiểu đúng định nghĩa tổ chức rất quan trọng. Hoe (2012)
định nghĩa tổ chức là một nhóm xã hội có cấu trúc và tổ chức nhằm
mục đích đạt được mục tiêu chung. Storey (1987) cũng nêu ra rằng
có rất nhiều loại tổ chức khác nhau như nhà hàng, các công ty, ngân
hàng, trường học, vv. Thêm vào đó, Hoe (2012) khẳng định rằng tổ
chức trong thế giới kinh doanh hiện đại, là hệ thống mở cho phép
thay đổi trong môi trường mới ngoài ranh giới hoạt động của nó.
Các hoạt động dạy và học
Các hoạt động dạy và học Seeklander (2009) định nghĩa là
một quá trình bao gồm thiết kế ban đầu của một chương trình dựa
trên mục tiêu để thực hiện việc đào tạo để đo lường kết quả để điều
chỉnh các chương trình đáp ứng các kết quả. Holtonetal. (2000) nhấn
mạnh thiết kế đào tạo là cách mà đào tạo được thiết kế và thực hiện
19 Tác động của việc tích hợp đào tạo như kiếm lợi ích không
phải là lựa chọn duy nhất để tăng khả năng học tập của nhân viên.
Các trường dạy nghề của tỉnh Bắc Ninh cũng đã thông qua các hoạt
động xã hội để tăng khả năng đào tạo nhân viên. Ví dụ, tổ chức thiết
lập rất nhiều sự kiện, tiệc tùng, sự kiện thể thao được tổ chức để tạo
ra một khoảng thư giãn cho người lao động khi họ nhận được sự căng
thẳng từ công việc. Ngoài ra, những sự kiện và chương trình cũng là
sự khuyến khích và động lực để nhân viên làm việc tốt hơn và thông
qua các hoạt động xã hội, các tổ chức gắn những bài học kỹ năng

đào tạo chuyển giao có liên quan đến sự hài lòng nguồn nhân lực ở
các trường dạy nghề của tỉnh Bắc Ninh do tổ chức đã triển khai thành
lập một chương trình khuyến mãi giáo dục với mục tiêu phát triển
chuyên môn trong giáo dục và với nỗ lực của riêng mình. Sau đó, các
tổ chức cam kết với nhân viên có thêm thu nhập không chỉ từ giáo
dục mà còn từ một nguồn thu nhập với các doanh nghiệp giáo dục
Với cam kết trên, các trường dạy nghề của Bắc Ninh đã tăng
cam kết và động lực của nhân viên một cách bền vững hơn. Mặt
khác, nó có nghĩa là mặc dù mức lương hàng năm của người lao động
đã được giảm trong năm 2012, các nhân viên vẫn tăng lợi ích thu
nhập của họ thông qua sự tham gia hiệu quả trong đào tạo và sau đó
họ có thể tự cung cấp các khóa đào tạo cho người khác. Hành động
này, theo ý kiến của tác giả, là phong trào tiên tiến của tổ chức so với
đối thủ cạnh tranh khác.
7 với mục đích giúp học viên áp dụng những gì họ đã học được vào
công việc của họ.
Giáo viên và cán bộ quản lý
Holding (1991) và Healthfield (2012) xác định giáo viên và
cán bộ quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành môi
trường học tập của các khóa học. Baldwin và Ford (1988) khẳng định
rằng các hoạt động dạy và học có điểm tích cự của nó, việc đào tạo
tích cực được hình thành nếu các nhân viên có thể áp dụng thành
công các nội dung đào tạo vào các tình huống cụ thể và ngược lại.
Trong thời gian này, đã có rất nhiều nghiên cứu trước đây viết về mối
quan hệ giữa giáo viên và cán bộ quản lý và sự hài lòng của đào tạo
nguồn nhân lực, trong đó các nghiên cứu trước đây được coi là sự hài
lòng về đào tạo nguồn nhân lực (Zumrah, 2012). Noe và Schmitt

sự hỗ trợ của chính quyền và khả năng tiếp cận của giáo viên. Khi
học sinh thực hiện bài tập / luận án / luận văn của họ, việc truy cập
thông tin từ cuốn sách / bối cảnh / nghiên cứu trong thư viện của
trường đại học là rất cần thiết. Nếu sự tiếp cận của học sinh còn hạn
chế, họ sẽ không thực hiện các công việc một cách hiệu quả nhất do
đó dẫn đến sự không hài lòng của sinh viên. Sự sẵn có của các giáo
viên như nhân viên hỗ trợ tốt cũng sẽ làm cho học sinh cảm thấy tự
chủ và do đó tăng sự hài lòng của họ.
Quản lý tài chính
Trên cơ sở khái niệm về quản lý tài chính, việc xác định các
khía cạnh của quá trình quản lý tài chính trong thành phần kinh tế
nhà nước là rất quan trọng ở nghiên cứu này. Theo Viện kế toán
(2012), quá trình quản lý tài chính trong khu vực công hay tư nhân
17 Mặt khác, biến cuối cùng (4 ) có giá trị trung bình cao nhất so với giá
trị trung bình các biến số khác . Nó có nghĩa là người được hỏi đã
đồng ý hoàn toàn với hoạt động của các dịch vụ trong ký túc xá, nhà
ăn, y tế, khu nhà ở tập thể cho sinh viên.
Tổng WM = 3,53 thuộc loại hoàn toàn đồng khuyến nghị
rằng các dịch vụ cho sinh viên là khía cạnh cần thiết của đào tạo.
Sự đa dạng các trường dạy nghề xét trên khía cạnh về các mục
tiêu và nhiệm vụ, tổ chức và quản lý, giảng dạy và hoạt động học
tập, giáo viên và quản trị viên, chương trình giảng dạy và chương
trình học, thư viện, thiết bị, quản lý tài chính và các dịch vụ dành
cho sinh viên.
Như trình bày trong kết quả nghiên cứu, tất cả các thành
phần giải thích cho 69,2% biến của chất lượng đào tạo trong các
trường dạy nghề ở tỉnh Bắc Ninh. Tất cả các thành phần đều có tính

Như thể hiện trong kết quả nghiên cứu, các dịch vụ cho sinh
viên có 4 biến, bao gồm các trường dạy nghề của tỉnh Bắc Ninh cung
cấp thông tin về các chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo của khóa
học ( 1 ), trường dạy nghề Bắc Ninh cung cấp đầy đủ ngắn gọn về
quy định đào tạo, quy chế thi , kiểm tra , đánh giá , điều kiện xét tốt
nghiệp (2 ) , các trường dạy nghề của Bắc Ninh cung cấp đầy đủ ngắn
gọn về các quy tắc và quy định của trường (3 ) , và các trường dạy
nghề Bắc Ninh phục vụ và cung cấp dịch vụ tốt trong ký túc xá, nhà
ăn , y tế, khu nhà ở tập thể cho sinh viên (4 ). Giá trị trung bình của
các biến này là 3,16; 3,47; 3,70 và 3,80 đều cao hơn 3,5 ngoại trừ (1).
9 cùng có chung ba giai đoạn phát triển, từ truyền thống đến giai đoạn
chuyển tiếp sang giai đoạn hiện đại. Truyền thống có nghĩa là quản lý
tài chính chỉ được thiết lập để hỗ trợ cho các sự kiện thường xuyên
trong khi giai đoạn chuyển tiếp và giai đoạn hiện đại được gọi quản
lý tài chính trong cơ sở hàng ngày và quản lý dòng tiền trong tương
lai tương ứng.
Dịch vụ cho sinh viên
Điều đáng chú ý để cho biết rằng các dịch vụ cho sinh viên
được mở rộng và nó có thể được công nhận thông qua các đặc điểm
của cơ sở đào tạo. Cơ sở đào tạo được xác định là một tổ chức vì thế
nó có đặc điểm khác biệt trong cơ cấu tổ chức. Theo Watson (2005)
và Huff (2003), tổ chức của cơ sở đào tạo thường được xây dựng
bằng cách thiết lập như: (i) một hội đồng quản trị; (ii) một chủ tịch,
thủ trưởng, hoặc hiệu trưởng; (iii) ít nhất một phó chủ tịch, phó thủ
tướng, hoặc ngược - Hiệu trưởng; và (iv) chủ nhiệm khoa của các
đơn vị khác nhau.
Sơ đồ nghiên cứu

trình can
thiệp ĐỀ XUẤT
CHƯƠNG
TRÌNH CAN
THIỆP
10 CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khu vực nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại Bắc Ninh vào giữa tháng
mười hai năm 2013. Lý do lựa chọn Bắc Ninh là địa bàn nghiên cứu
là do Bắc Ninh đã có nhiều trường dạy nghề như (1) Trường Cao
đẳng nghề Cơ điện và Xây dựng Bắc Ninh, (2) Trường Cao đẳng cấp
Kinh tế-Kỹ thuật Bắc Ninh, (3) Trường Cao đẳng nghề Quản lý -
Công nghệ, (4) Trường Cao đẳng nghề Vilacera, (5) Trường trung
cấp nghề Kinh tế và Kỹ thuật Bắc Ninh, (6) Trường trung cấp nghề
nghề Âu Lạc, (7) Trường trung cấp nghề Thuận Thành, (8) Trường
trung cấp nghề Quốc tế Đông Dương, (9) Trường trung cấp nghề
Kinh tế - Kỹ thuật và Thủ công mỹ nghệ truyền thống Thuận Thành,
(10) Trường trung cấp nghề- Bộ Quốc phòng.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu này là mô tả phân tích về các hoạt động trình đào

hoàn toàn đồng ý đã khuyến nghị rằng thư viện là một khía cạnh cần
thiết của đào tạo.
Kết quả nghiên cứu cũng giới thiệu sự phân bố trung bình
của cơ sở vật chất thiết bị. Khảo sát cho thấy khoản 1; 2; 3 và 4 với
WM = 4,08; 4,05; 3,92 và 3,99 thuộc loại đồng ý. Điều đó cho thấy
người được hỏi đã quan sát rất tốt tất cả các khía cạnh của cơ sở vật
chất trang thiết bị dạy nghề tại tỉnh Bắc Ninh.
14 Từ đó có thể thể thấy rằng những người được hỏi đã quan sát
tất cả các khía cạnh về tổ chức và quản lý đang được vận hành tốt và
họ cảm thấy trung lập đồng ý với phương pháp đánh giá và phân loại
các nhân viên thường xuyên đào tạo.
Tính toàn bộ, tổng số giá trị trung bình WM = 4,10 thuộc
nhóm hoàn toàn đồng ý khuyến nghị rằng việc quản lý tổ chức là
khía cạnh cần thiết của đào tạo.
Kết quả nghiên cứu cũng trình bầy sự phân bố trung bình của
các hoạt động dạy và học. Khảo sát cho thấy mục 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7;
8, và 10 với WM = 4,08; 4,10; 4,12; 4,05; 4,00; 3,98; 3,97; 4,06 và
3,63 thuộc nhóm hoàn toàn đồng ý. Mục 9 có WM = 4,22 thuộc loại
hoàn toàn đồng ý, cuối cùng có mục 11 có WM = 3,17 thuộc lọi chưa
chắc chắn.
Điều đó thể hiện những người được hỏi đã quan sát tất cả các
khía cạnh của hoạt động giảng dạy và học tập đang ở hiệu suất tốt và
họ cảm thấy trung lập đồng ý với kết quả học tập cho dù họ là
nghiêm túc, khách quan, phù hợp với phương pháp đào tạo.
Tính toàn bộ, tổng số giá trị trung bình WM = 3,95 ở nhóm
hoàn toàn đồng ý, chỉ khyến nghị rằng việc giảng dạy và hoạt động
học tập là khía cạnh cần thiết của đào tạo.

hàng vào SPSS 16 và chuẩn bị phân tích dữ liệu, bao gồm (1) thống kê
mô tả, (2) phân tích thử nghiệm độ tin cậy, và (3) hồi quy tuyến tính.
Bước 6: Tạo kết quả chính và liệt kê chúng vào nghiên cứu.
12 Xử lý thống kê
Việc xử lý thống kê sau đây được sử dụng để khiến việc phân
tích và giải thích các dữ liệu thu thập hợp lệ hơn: Weighted Mean
được sử dụng để xác định tình trạng của công tác quản lý chất lượng
đào tạo của các trường dạy nghề ở tỉnh Bắc Ninh.
Công thức giá trị trung bình
WM = 5f + 4f + 3f + 2f + f
N
Trong đó: WM = Gía trị trung bình
f = Tần số phân phối
N = Số người được hỏi
Đánh giá mô tả sau đây đã được sử dụng để có được những
giải thích xác định tình trạng của công tác quản lý chất lượng đào tạo
của các trường dạy nghề.
Điểm Phạm vi Đánh giá mô tả
5 4.20-5.00 SA Hoàn toàn đồng ý
4 3.40-4.19 A Đồng ý
3 2.60-3.39 U Không chắc chắn
2 1.80-2.59 D Không đồng ý
1 1.00-1.79 SD Hoàn toàn không đồng ý 13


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status