NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH TÍNH TOÁN TIN CẬY HỖ TRỢ PHÁT HIỆN GIAN DỐI VÀ ÁP DỤNG VÀO THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - Pdf 13



HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG
NGUYỄN THỊ HƢƠNG
NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH TÍNH TOÁN TIN CẬY HỖ
TRỢ PHÁT HIỆN GIAN DỐI VÀ ÁP DỤNG VÀO
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

CHUYÊN NGÀNH : HỆ THỐNG THÔNG TIN
MÃ SỐ: 60.48.01.04

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG HÀ NỘI – 2014

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hƣơng

2.2.2 Cập nhật sự tin cậy 27
2.3 Kết luận chƣơng 29
Chƣơng 3 - XÂY DỰNG MỘT HỆ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ÁP DỤNG MÔ
HÌNH TÍNH TOÁN TIN CẬY HỖ TRỢ PHÁT HIỆN GIAN DỐI 30
3.1 Đề xuất mô hình mô phỏng một hệ thƣơng mại điện tử áp dụng mô hình tính
toán tin cậy 30
3.1.1 Mô hình 30
3.1.2 Hoạt động 31
3.2 Pha phân tích 33
3.3 Pha thiết kế 35
3.3.1 Thiết kế kiến trúc 35
3.3.2 Thiết kế chi tiết các agent 40
3.3.3 Thiết kế cơ sở dữ liệu 43
3.4 Cài đặt và kết quả 45
3.4.1 Công cụ thực hiện 45
3.4.2 Cài đặt mô hình 46
3.4.3 Kết quả 52
3.5 Kết luận chƣơng 55
KẾT LUẬN 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
Tiếng Việt 57
v
Tiếng Anh 57
Website 57


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1-1 So sánh sự khác nhau giữa các mô hình tin cậy [4] 17
Bảng 3-1 Cấu trúc bảng dữ liệu lƣu trữ các agent 44
Bảng 3-2 Cấu trúc bảng dữ liệu lƣu trữ thông tin tin cậy 44
Bảng 3-3 Bảng lƣu thông tin giao dịch 45
Bảng 3-4 Bảng dữ liệu transaction 49
Bảng 3-5 Bảng dữ liệu reputation 49
Bảng 3-6 Bảng transaction đƣợc cập nhật sau khi có một giao dịch mới đƣợc thực
hiện 50
Bảng 3-7 Bảng reputation đƣợc cập nhật dữ liệu mới 50
Bảng 3-8 Bảng agent đƣợc cập nhật lại trƣờng reputation sau mỗi giao dịch 50
Bảng 3-9 Bảng transaction đƣợc cập nhật lại sau khi buyer3 thực hiện xong giao
dịch 51
Bảng 3-10 Bảng reputation đƣợc cập nhật lại sau khi buyer3 thực hiện xong giao
dịch 51
Bảng 3-11 Bảng agent đƣợc cập nhật liên tục sau mỗi một giao dịch hoàn thành 51
Bảng 3-12 Bảng dữ liệu kiểm tra với một agent bán và nhiều agent mua 52
Bảng 3-13 Bảng dữ liệu kiểm tra trƣờng hợp nhiều agent bán 52
Bảng 3-14 Bảng agent 53

Hình 3-22 Agent mua nhập thông tin sách cần mua 48
Hình 3-23 Đánh giá độ tin cậy của agent bán vừa giao dịch thành công 49
Hình 3-24 Cập nhật sách mới cho seller 49
Hình 3-25 Agent bán khác thực hiện tìm sách 50
Hình 3-26 Ngƣời mua thực hiện đánh giá ngƣời bán 50
1

2
Chƣơng 3: Xây dựng một hệ thƣơng mại điện tử áp dụng mô hình tính toán tin cậy
hỗ trợ phát hiện gian dối
Trong chƣơng này, nội dung chính là đề xuất mô hình mô phỏng một hệ
thƣơng mại điện tử áp dụng mô hình tính toán tin cậy; phân tích, thiết kế và xây
dựng thành chƣơng trình mô phỏng.
Cuối cùng, luận văn nêu ra kết luận những gì đã làm đƣợc, các vấn đề còn
tồn tại và hƣớng phát triển tiếp theo ở mục kết luận chung của luận văn. 3
Chƣơng 1 - TIN CẬY TRONG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Trong chƣơng này, luận văn sẽ trình bày các vấn đề chính sau:
 Giới thiệu sơ lƣợc về thƣơng mại điện tử.
 Tin cậy trong các ứng dụng thƣơng mại điện tử.

một công việc trƣớc kia phải mất nhiều năm.
Trong hoạt động giao dịch TMĐT đều có sự tham gia của ít nhất ba chủ thể,
trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ
quan chứng thực.
Trong TMĐT, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch giống nhƣ giao
dịch thƣơng mại truyền thống đã xuất hiện một bên thứ ba đó là nhà cung cấp dịch
vụ truy cập mạng, các cơ quan chứng thực… là những ngƣời tạo môi trƣờng cho
các giao dịch TMĐT. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm
vụ vận chuyển, lƣu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch thƣơng mại
điện tử, đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch
TMĐT.
Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện
để trao đổi dữ liệu, còn đối với TMĐT thì mạng lưới thông tin chính là thị trường.
Thông qua TMĐT, nhiều loại hình kinh doanh mới đƣợc hình thành. Ví dụ:
các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng máy tính hình thành nên các nhà trung gian ảo
là các dịch vụ môi giới cho giới kinh doanh và tiêu dùng; các siêu thị ảo đƣợc hình
thành để cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên mạng máy tính. Các trang Web khá nổi
tiếng nhƣ Yahoo! America Online hay Google đóng vai trò quan trọng cung cấp
thông tin trên mạng. Các trang Web này đã trở thành các “khu chợ” khổng lồ trên
Internet. Với mỗi lần nhấn chuột, khách hàng có khả năng truy cập vào hàng ngàn
cửa hàng ảo khác nhau và tỷ lệ khách hàng vào hàng ngàn các cửa hàng ảo khác
nhau và tỷ lệ khách hàng vào thăm rồi mua hàng là rất cao. Ngƣời tiêu dùng đã bắt
5
đầu mua trên mạng một số các loại hàng trƣớc đây đƣợc coi là khó bán trên mạng.
Nhiều ngƣời sẵn sàng trả thêm một chút tiền còn hơn là phải đi tới tận cửa hàng.
Một số công ty đã mời khách may đo quần áo trên mạng, tức là khách hàng chọn
kiểu, gửi số đo theo hƣớng dẫn tới cửa hàng (qua Internet) rồi sau một thời gian
nhất định nhận đƣợc bộ quần áo theo đúng yêu cầu của mình. Điều tƣởng nhƣ
không thể thực hiện đƣợc này cũng có rất nhiều ngƣời hƣởng ứng.
1.1.3 Ưu và nhược điểm của thương mại điện tử

mạng, quan hệ với trung gian và khách hàng đƣợc củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời
việc cá biệt hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách
hàng và củng cố lòng trung thành.
Thông tin cập nhật: Mọi thông tin trên web nhƣ sản phẩm, dịch vụ, giá cả
đều có thể đƣợc cập nhật nhanh chóng và kịp thời.
Chi phí đăng ký kinh doanh: Một số nƣớc và khu vực khuyến khích bằng
cách giảm hoặc không thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng. Thực tế, việc thu nếu
triển khai cũng gặp rất nhiều khó khăn do đặc thù của Internet.
Các lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất
lƣợng dịch vụ khách hàng; đối tác kinh doanh mới; đơn giản hóa và chuẩn hóa các
quy trình giao dịch; tăng năng suất, giảm chi phí giấy tờ; tăng khả năng tiếp cận
thông tin và giảm chi phí vận chuyển; tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt
động kinh doanh.
Lợi ích đối với người tiêu dùng:
Vƣợt giới hạn về không gian và thời gian: TMĐT cho phép khách hàng
mua sắm mọi nơi, mọi lúc đối với các cửa hàng trên khắp thế giới.
Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: TMĐT cho phép ngƣời mua có
nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận đƣợc nhiều nhà cung cấp hơn.
Giá thấp hơn: Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên khách
hàng có thể so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm đƣợc
mức giá phù hợp nhất.
7
Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa đƣợc: Đối với các sản
phẩm số hóa đƣợc nhƣ phim, nhạc, sách, phần mềm việc giao hàng đƣợc thực
hiện dễ dàng thông qua Internet.
Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lƣợng cao hơn: Khách hàng có
thể dễ dàng tìm đƣợc thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các công cụ tìm
kiếm (search engines); các thông tin đa phƣơng tiện (âm thanh, hình ảnh).
Đấu giá: Mô hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi ngƣời đều có thể
tham gia mua và bán trên các sàn đấu giá và đồng thời có thể tìm, sƣu tầm những

dụng và các cơ sở dữ liệu truyền thống.
 Cần có các máy chủ thƣơng mại điện tử đặc biệt (công suất, an toàn)
đòi hỏi thêm chi phí đầu tƣ.
 Chi phí truy cập Internet vẫn còn cao.
 Thực hiện các đơn đặt hàng trong thƣơng mại điện tử doanh nghiệp
với khách hàng (Business to Customer - B2C) đòi hỏi hệ thống kho
hàng tự động lớn.
Hạn chế về thƣơng mại :
 An ninh và riêng tƣ là hai cản trở về tâm lý đối với ngƣời tham gia
TMĐT.
 Thiếu lòng tin và TMĐT và ngƣời bán hàng trong TMĐT do không
đƣợc gặp trực tiếp.
 Nhiều vấn đề về luật, chính sách, thuế chƣa đƣợc làm rõ.
 Một số chính sách chƣa thực sự hỗ trợ tạo điều kiện để TMĐT phát
triển.
 Các phƣơng pháp đánh giá hiệu quả của TMĐT còn chƣa đầy đủ,
hoàn thiện.
 Chuyển đổi thói quen tiêu dùng từ thực đến ảo cần thời gian.
 Sự tin cậy đối với môi trƣờng kinh doanh không giấy tờ, không tiếp
xúc trực tiếp, giao dịch điện tử cần thời gian.
9
 Số lƣợng ngƣời tham gia chƣa đủ lớn để đạt lợi thế về quy mô (hoà
vốn và có lãi).
 Số lƣợng gian lận ngày càng tăng do đặc thù của TMĐT.
 Thu hút vốn đầu tƣ mạo hiểm khó khăn hơn sau sự sụp đổ hàng loạt
của các công ty.
1.2 Tin cậy trong các ứng dụng thƣơng mại điện tử hiện nay
Tin cậy là một khái niệm phức tạp đã đƣợc nghiên cứu bởi nhiều lĩnh vực,
chẳng hạn nhƣ xã hội học, tâm lý học, kinh doanh…. Nghiên cứu xã hội học có xu
hƣớng để kiểm tra sự tin tƣởng từ quan điểm của các mối quan hệ xã hội. Nó là một

đƣợc tiềm năng đầy đủ của nó.
Thời gian là chìa khóa để tạo nên sự tin cậy sâu sắc, trong môi trƣờng
Internet thì sự tin cậy vẫn còn tƣơng đối nông. “Hình thức” là yếu tố quyết định cho
thấy ai sẽ là ngƣời có nhiều cơ hội tạo nên sự tin cậy hơn. Tin cậy trong TMĐT
đƣợc truyền đạt qua sáu thành phần “hình thức” chính [3]:
 Con dấu của sự chấp thuận (Seals of Approval): Biểu tƣợng, nhƣ
VeriSign và Visa, đƣợc thiết kế để tái đảm bảo rằng ngƣời truy cập mà an
ninh đã đƣợc thiết lập. Các công ty mà cung cấp các con dấu của sự chấp
thuận này đƣợc gọi là “Các thƣơng hiệu bảo mật”.
 Thƣơng hiệu (Brand): Lời hứa của công ty để cung cấp các thuộc tính cụ
thể và uy tín của mình trên cơ sở uy tín và có kinh nghiệm trƣớc đây của
ngƣời truy cập.
 Sự điều hƣớng (Navigation): Dễ dàng tìm thấy những gì ngƣời truy cập
tìm kiếm.
 Hoàn chỉnh (Fulfillment): Chỉ ra cách đơn đặt hàng sẽ đƣợc xử lý một
cách rõ ràng, và cung cấp thông tin về việc làm thế nào để tìm kiếm
nguồn nếu gặp sự cố.
 Trình bày (Presentation): Các thuộc tính thiết kế bao hàm chất lƣợng và
mang tính chuyên nghiệp.
 Công nghệ (Technology): kỹ thuật mang tính chuyên nghiệp.
Sự tin cậy trong TMĐT còn đƣợc đánh giá qua một số tiêu chí nhƣ:
 Các vấn đề an ninh & bảo mật: các giải pháp kỹ thuật để cung cấp tƣơng
tác an toàn, để ngƣời tiêu dùng cảm thấy tự tin rằng thông tin của họ
truyền tải trong một giao dịch sẽ không bị lỗi và sẽ không đƣợc rò rỉ cho
ngƣời khác biết.
11
 Chất lƣợng dịch vụ: Đúng mặt hàng, thời gian giao hàng, tỷ lệ giao dịch
thành công, tỷ lệ khách hàng quay lại thực hiện giao dịch khác…
Hệ thống thƣơng mại điện tử này có thể đƣợc mô hình hóa nhƣ hệ thống
phân phối mở bao gồm các agent tự trị tƣơng tác với nhau theo một số cơ chế thông

tầm quan trọng chiến lƣợc của các tổ chức dựa trên thông tin tiếp tục yêu cầu một
cách tiếp cận dựa trên lòng tin để đổi mới và năng lực cạnh tranh. Tiếp cận sự hợp
tác này để các mối quan hệ kinh doanh có tính năng mạnh mẽ trong xu hƣớng việc
sử dụng các phƣơng pháp tiếp cận đối tác, quản lý chuỗi cung ứng hoặc hình thành
các liên minh chiến lƣợc, tất cả các tính năng chính của thƣơng mại điện tử B2B.
Cơ chế nhƣ vậy để tăng hiệu quả kinh doanh đã trở nên có ý nghĩa quốc tế trong
một số lĩnh vực công nghiệp chủ chốt nhƣ sản xuất và công nghệ thông tin.
Tất cả những sự phát triển diễn ra với bối cảnh của việc thực hiện phát triển
và công nhận rõ ràng về sự cần thiết phải tin tƣởng lẫn nhau và hợp tác để tăng
cƣờng khả năng cạnh tranh thƣơng mại và lợi thế. Khả năng phục hồi và độ tin cậy
của công nghệ đã dẫn đến nhận thức rằng hoạt động hiệu quả trong môi trƣờng kinh
doanh đòi hỏi phải có một sự thay đổi của trọng tâm đối với nhiều quá trình làm
trung tâm, con ngƣời làm trung tâm, bao gồm thực hành. Có ý kiến cho rằng sự
cạnh tranh theo nghĩa đơn giản nhất của nó cần phải đƣợc thay thế dần dần hoặc ít
nhất là kiềm chế bởi sự hợp tác và cộng tác. Khả năng cạnh tranh tập thể đƣợc tăng
cƣờng thông qua trao đổi và chia sẻ.
Các hoạt động kinh doanh nền kinh tế mới đƣợc ủng hộ và đƣợc chứng minh
trong các nghiên cứu gần đây của cả hai ngành xây dựng và các lĩnh vực kinh doanh
điện tử. Tƣơng tự, nghiên cứu việc sử dụng các giải pháp TMĐT đã kết luận rằng
hiệu quả chi phí và lợi nhuận có thể đƣợc cải thiện đặc biệt (trong đó có việc) các
nguyên tắc sau đây đƣợc xem xét [2]:
 Hợp tác với nhân viên, nhà cung cấp và ngƣời sử dụng có thể sẽ là tính
năng chính của ứng dụng TMĐT thành công.
 Hành vi, cách tổ chức cũng quan trọng nhƣ hệ thống khi thực hiện các
giải pháp TMĐT.
 Tất cả các lĩnh vực kinh doanh có thể đƣợc hƣởng lợi từ TMĐT, quản lý
chuỗi cung ứng và các giải pháp e-personnel trong nhiều trƣờng hợp
đƣợc nhiều thành công hơn.
 Các nhà quản lý cần phải phát triển kỹ năng lãnh đạo và xây dựng mối
quan hệ.

Về vấn đề an ninh & bảo mật: Trong các hoạt động kinh doanh và cung
cấp dịch vụ có giá trị, các nhà cung cấp trực tuyến cần thu thập thông tin từ khách
hàng. Thông tin cá nhân có thể đƣợc thu thập một cách rõ ràng hoặc thông qua các
hành động ngầm bí mật hơn trong khi các khách hàng tƣơng tác với trang web của
14
nhà cung cấp, có thể có giá trị tiền tệ lớn đối với một nhà cung cấp. Các kỹ thuật mã
hóa có thể bảo vệ thông tin trong quá trình truyền, các bức tƣờng lửa và mã hóa có
thể bảo vệ thông tin khách hàng một khi nó đƣợc lƣu trữ.
Một số điều mà một trang web thƣơng mại điện tử có thể làm để giải quyết
vấn đề an ninh và mối lo ngại về an toàn thông tin cá nhân là:
 Nêu rõ các chính sách về an ninh và mã hóa.
 Chỉ yêu cầu thông tin cần thiết.
 Cung cấp việc vận chuyển và đảm bảo việc hoàn lại.
 Cung cấp thông tin liên lạc tốt với ngƣời tiêu dùng.
Chất lƣợng dịch vụ: Vấn đề này không thể dễ dàng giải quyết thông qua
việc áp dụng các giải pháp công nghệ. Do không có tiếp xúc với các yếu tố vật lý
“thực sự” (nhƣ nhân viên bán hàng, các tòa nhà, các sản phẩm,…), ngƣời tiêu dùng
trực tuyến chủ yếu dựa vào thƣơng hiệu, đó là biểu tƣợng của chất lƣợng có thể gợi
lên niềm tin. Kinh nghiệm trong quá khứ và cảm giác kiểm soát tích cực cũng giúp
xây dựng lòng tin về chất lƣợng dịch vụ. Một số phƣơng pháp đã đƣợc sử dụng có
thể phân loại nhƣ sau [4]:
Phương pháp tiếp cận tập trung: Phƣơng pháp này lƣu tất cả các thủ tục
đánh giá, lƣu trữ uy tín , truy vấn uy tín, tìm kiếm các bình luận để lƣu vào server.
eBay: eBay đã xây dựng một hệ thống thông tin phản hồi uy tín cho các
trang web khách hàng tới khách hàng của chính mình. Mục tiêu chung của việc thiết
kế một hệ thống nhƣ vậy là để truyền sự tin cậy và uy tín trong chợ thực tế của con
ngƣời tới chợ điện tử dựa trên mạng internet.
SPORAS: Một mô hình uy tín đƣợc phát triển bởi Zacharia ở MIT năm
1999. Nó là một phiên bản phát triển của mô hình uy tín trực tuyến của eBay. Trong
mô hình này, chỉ có những đánh giá gần đây nhất giữa hai ngƣời dùng là đƣợc xem

cạnh bản thể luận giúp truyền thông tin tin cậy giữa các ngữ cảnh liên quan. Với tất
cả các giá trị tin cậy một thƣớc đo của sự tin cậy đƣợc giới thiệu, nó phụ thuộc vào
số lƣợng kinh nghiệm đã có và những kinh nghiệm dự kiến (trong mức độ mật thiết
của tƣơng tác), và tính thay đổi của các đánh giá.
Referal SysteM: Khung chƣơng trình tính toán cơ bản là dựa trên lý thuyết
Dempster-Shafer. Mô hình này có một mạng lƣới tin cậy rõ ràng để tuyên truyền
các giá trị tin cậy từ các nhân chứng, phƣơng pháp tiếp cận không liên quan tới sự


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status