giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương (vietcombank) vn - Pdf 13

LỜI NÓI ĐẦU
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế thị trường, bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn
tại và phát triển đều phải có chiến lược nhằm khuyếch trương thị trường của mình.
Đó là yêu cầu sơ đẳng và cũng rất cơ bản của kinh doanh hiện đại.
Ngày nay với sự ra đời của hàng loạt các ngân hàng cổ phần, ngân hàng liên
doanh với nước ngoài, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã và đang hoạt động
tại Việt Nam sẽ làm cho các Ngân hàng thương mại phải nhảy vào một cuộc cạnh
tranh vô cùng khó khăn và phức tạp.
Cùng với xu hướng mở rộng hoạt động thương mại, thị trường hối đoái đóng
vai trò ngày càng quan trọng không chỉ đối với tổng thể nền kinh tế quốc dân mà
còn đối với từng doanh nghiệp.NHTM với chức năng là tổ trung gian cung cấp các
dịch vụ hoàn hảo nhất, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán quốc tế đồng thời có vị
trí trung tâm trong thị trường hối đoái cũng đã không ngừng phát triển nghiệp vụ
kinh doanh ngoại tệ của mình để cân bằng sự dư thừa về cung và cầu ngoại tệ trên
thị trường. Một mặt để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, mặt khác tìm kiếm lợi
nhuận trên thị trường và mở rộng mạng lưới kinh doanh của mình. Bằng cách nào
để các NHTM có thể chiến thắng trong cạnh tranh, mở rộng được thị trường kinh
doanh của mình và có lãi ?
Chính vì nhận thấy sự bức xúc của vấn đề, đồng thời trong thời gian thực tập
và nghiên cứu tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam, em nhận thấy hoạt động kinh
doanh ngoại tệ ở Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam diễn ra rất đa dạng nên em đã
chọn đề tài “Giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam”.
1
Về kết cấu, em chia đề tài thành 3 phần như sau:
CHƯƠNG I: Những vấn đề cơ bản về kinh doanh ngoại tệ tại NHTM
CHƯƠNG II: Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại NHNTVN
CHƯƠNGIII: Giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại
NHNT
Để hoàn thành bài viết này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp

kiện cho các cuộc đàm thoại giao dịch mua bán ngoại tệ được nhanh chóng và
thông suốt trên khắp thế giới. Do đó các thị trường hối đoái đang mở cửa đều có
thể liên lạc với nhau, từ đó dẫn đến việc quốc tế hóa các đồng tiền yết giá. Cụ thể
là tỷ giá hối đoái trên các thị trường không chênh lệch nhau quá lớn. Điều này giải
3
thích với chúng ta tại sao tỷ giá đóng cửa ngày hôm nay khác với tỷ giá mở cửa
ngày hôm sau trên cùng một thị trường.
3. Các thành viên tham gia trên thị trường hối đoái
Về nguyên tắc, những ai muốn đổi một đồng tiền của nước này sang đồng
tiền của nước khác đều được quyền tham gia vào thị trường hối đoái, có thể nêu
lên các bên tham gia chính như sau:
3.1. Ngân hàng Trung ương (NHTW)
NHTW ngoài việc chịu trách nhiệm trong việc phát hành tiền tệ, quản lý và
điều tiết sự vận động của tiền tệ, cân bằng cán cân quốc tế. NHTW còn có trách
nhiệm can thiệp vào thị trường ngoại hối để bình ổn đồng tiền bản xứ so với đồng
tiền nước ngoài thông qua các chính sách hoạt động công khai trên thị trường hối
đoái. Với sự can thiệp của NHTW, cung và cầu ngoại tệ luôn được giữ ở trạng thái
cân bằng và tỷ giá hối đoái tránh được những biến động lớn, gây ảnh hưởng bất lợi
cho nền kinh tế.
3.2. Ngân hàng thương mại (NHTM)
Các NHTM là thành phần đông đảo và quan trọng nhất trên thị trường hối
đoái, là thành phần chủ yếu tạo ra thị trường mua bán ngoại tệ. Với chức năng
trung gian, các NHTM mua bán ngoại tệ để hỗ trợ cho các khách hàng là những
Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ quốc tế.
Mục đích của các NHTM khi tham gia thị trường hối đoái nhằm:
- Cung cấp dịch vụ mua bán ngoại tệ một cách tốt nhất cho khách hàng để
hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, hoạt động đối ngoại.
- Quản lý và duy trì trạng thái ngoại hối ở vị thế chủ động nhằm đảm bảo
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Trong quá trình thực hiện hai mục đích kể trên, ngân hàng đã tạo thêm

Thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền
đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
1.2. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM
Qua khái niệm về NHTM trên, ta thấy NHTM là một loại hình ngân hàng
đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, có các hoạt động kinh doanh chính sau:
- Huy động vốn bằng việc nhận tiền gửi tiết kiệm và phát hành các chứng
chỉ tiền gửi khác…
- Tín dụng ngắn, trung và dài hạn
- Phục vụ nhu cầu thanh toán của khách hàng.
6
NHTW
NHTMTW NHTMTWNh môi à
giới
CNNHTM CNNHTMCNNHTM
Khách h ngà Khách h ngàKhách h ngà
- Các nghiệp vụ khác như kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh vàng, bạc, đá
quý, các dịch vụ tư vấn, bảo quản và quản lý tài sản khách hàng…
2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM
Kinh doanh ngoại tệ là hoạt động lâu đời nhất của NHTM, nó ra đời và phát
triển cùng với sự phân công lao động và hợp tác quốc tế. Cùng với xu thế hợp tác
và quốc tế hóa kinh tế ngày càng mở rộng, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của
NHTM sẽ không ngừng phát triển và trở thành một trong những hoạt động không
thể thiếu của một ngân hàng hiện đại.
2.1.Khái niệm về hoạt động kinh doanh ngoại tệ
- Kinh doanh ngoại tệ theo nghĩa rộng bao gồm việc mua bán ngoại tệ, đảm
bảo ổn định số dư tài khoản kinh doanh ngoại hối tại nước ngoài và tìm cách thu
lời thông qua chênh lệch tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác nhau.
- Kinh doanh ngoại tệ theo nghĩa hẹp chỉ đơn thuần là việc mua bán giữa các
đồng tiền.

hàng để có được nguồn vốn ngoại tệ trực tiếp. Nguồn này rõ ràng có được chi phí
thấp hơn so với việc huy động từ các NHTM khác hoặc mua trên thị trường. Hoặc
để hoạt động tín dụng ngoại tệ của ngân hàng có hiệu quả,trước hết khách hàng –
doanh nghiệp phải có được những dự án sinh lời. Sau đó , chữ tín của doanh
nghiệp trong vay trả nợ ngân hàng cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chất
lượng tín dụng ngoại tệ. Còn hoạt động mua bán ngoại tệ theo nghiệp vụ khách
hàng cũng xuất phát từ nhu cầu khách hàng. Số lượng khách hàng, quy mô của
khách hàng tham gia vào thương mại quốc tế có lớn hay không để tạo nên sự sôi
động của hoạt động này trong ngân hàng.
8
Như vậy, khách hàng của Ngân hàng có một ý nghĩa quan trọng với việc mở
rộng, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong Ngân hàng.
3. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của NHTM.
a. Nghiệp vụ hối đoái giao ngay (Spot)
Nghiệp vụ hối đoái giao ngay được thể hiện bằng hợp đồng mua bán ngoại
tệ giao ngay trong đó việc cung ứng các đồng tiền chuyển đổi được thực hiện chậm
nhất là hai ngày làm việc kể từ khi hợp đồng được ký kết. Tỷ giá thanh toán ngay
trong thương mại quốc tế gọi là Spot-Rates.
Kỹ thuật giao dịch có thể thực hiện bằng điện thoại, hệ thống màn hình
(computer), bằng điện báo và trên các Sở giao dịch chứng khoán thực hiện băng kỹ
thuật màn hình thực chất là thực hiện qua hệ thống thông tin điện tử, tức là việc
thỏa thuận hay các hợp đồng được thực hiện thông qua hệ thống “money deating”.
Thông qua hệ thống này, các ngân hàng có thể trực tiếp quan hệ với nhau qua các
hợp đồng thương mại. Việc chuyển thông tin được thực hiện bằng bàn phím với
những ký tự điện tử và thông tin sẽ xuất hiện trên màn hình. Đồng thời, một máy in
được nối mạng với hệ thống sẽ in lại thành biên bản thông tin được chuyển đi. Hệ
thống này có ưu điểm so vơi hinh thức điện thoại là việc ghi nhận các thỏa thuận
bằng văn bản, khắc phục được cả lỗi lầm thường gặp trong giao dịch điện thoại khi
nghe nhầm, viết nhầm. Vì thế, hệ thống “money dealing” được sử dụng rộng rãi.
Tỷ giá giao ngay (Spot-Rates) được niêm yết trên các báo cáo kinh tế hàng

của khách hàng, vừa tránh được trạng thái ngoại tệ mở đầy rủi ro đối với ngân
hàng khi tình trạng số dư tài khoản kinh doanh ngoại hối của một ngân hàng ở mức
không cân bằng.
10
d. Nghiệp vụ hối đoái tương lai (Future)
Thị trường ngoại tệ giao sau là thị trường giao dịch các hợp đồng mua bán
ngoại tệ giao sau, gọi tắt là hợp đồng giao sau. Hợp đồng giao sau là một thỏa
thuận mua bán một số lượng ngoại tệ đã biết theo tỷ giá cố định tại thời điểm hợp
đồng có hiệu lực và việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện vào một ngày trong
tương lai. Thị trường giao sau thực chất chính là thị trường kỳ hạn được tiêu chuẩn
hóa về ngoại tệ giao dịch,số lượng ngoại tệ giao dịch và ngày chuyển giao ngoại tệ.
Các hợp đồng giao sau thường có tính thanh khoản cao hơn hợp đồng có kỳ
hạn vì phòng giao hoán đã sẵn sàng đứng ra “đảo hợp đồng” bất cứ khi nào có một
bên yêu cầu. Khi đảo hợp đồng thì hợp đồng cũ bị xóa bỏ và hai bên thanh toán
cho nhau phần chênh lệch giá trị tại thời điểm đảo hợp đồng. Đặc điểm này khiến
cho hầu hết các hợp đồng giao sau được thực hiện thông qua chuyển giao ngoại tệ
vào ngày đến hạn.
Tỷ giá trong các hợp đồng giao sau là tỷ giá giao ngay dự đoán tại thời điểm
hợp đồng đáo hạn.
e. Nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ hoặc cầm cố tiền tệ(Swap)
Nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ (cầm cố tiền tệ) là tổng hợp của hai nghiệp vụ
giao ngay và kỳ hạn.
Đây là nghiệp vụ giao ngay (Spot) ngoại tệ Arbitrage để đổi lấy ngoại tệ B,
sau khi mua lại kỳ hạn ngoại tệ Arbitrage và trả ngoại tệ B (Forward). Nguyên tắc
tính tỷ giá của nghiệp vụ này cũng tương tự nghiệp vụ kỳ hạn, dựa vào sự chênh
lệch lãi suất của hai đồng tiền.
Nghiệp vụ hoán đổi được sử dụng để cân đối nguồn vốn thanh toán tức thời.
Nghiệp vụ hoán đổi có ảnh hưởng lớn đến hoạt động phòng ngừa và rủi ro, nó cho
phép các công ty đột phá vào các thị trường vốn mới và tận dụng những ưu thế của
nó để gia tăng vốn mà không phải gia tăng rủi ro kèm theo. Thông qua hoán đổi,

nhiệm bán một số ngoại tệ cụ thể, theo một tỷ giá cố định từ trước, vào ngày hợp
đồng đến hạn.
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM .
4.1.Chính sách tỷ giá:
Chính sách tỷ giá là một bộ phận của chính sách tiền tệ có nhiệm vụ đảm
bảo ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát, góp phần tăng tính kinh tế ở mức độ cao,
bền vững. Một chính sách tỷ giá có hiệu quả phải đảm bảo tính ổn định tỷ giá trên
mối quan hệ tương quan cung cầu trên thị trường, khuyến khích được xuất khẩu,
cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ gắn liền với sự biến động tỷ giá trên thị
trường, vì vậy chịu ảnh hưởng trực tiếp từ chính sách tỷ giá của nhà nước.
4.2. Chính sách quản lý ngoại hối quốc gia:
Chính sách quản lý ngoại hối quốc gia là những quy định pháp lý, những thể
lệ của Nhà nước trong vấn đề quản lý ngoại tệ, quản lý vàng, bạc, đá quý và các
chứng từ có giả trị ngoại tệ cũng như việc trao đổi, sử dụng, mua bán ngoại tệ trên
thị trường nội địa và quan hệ thanh toán, tín dụng với nước ngoài.
Nội dung của chính sách quản lý ngoại hối là quản lý và kiểm soát các luồng
vận động của ngoại hối từ nước ngoài vào và từ trong nước ra, có liên quan đến
quan hệ ngoại thương và các quan hệ kinh tế đối ngoại khác bằng ngoại tệ. Đồng
thời, chính sách quản lý ngoại hối cũng quản lý và kiểm soát lưu thông ngoại hối
(đặc biệt là ngoại tệ) trong phạm vi quốc gia.
Như vậy, một chính sách quản lý ngoại hối đúng đắn sẽ góp phần khuyến
khích ngoại thương, hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài… từ đó sẽ thúc đẩy
hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng phát triển.
13
4.3. Sự phát triển kinh tế chung của đất nước
Thực tế cho thấy, ở những nước có nền kinh tế phát triển thì hoạt động kinh
doanh ngoại tệ cũng rất phát triển. Bởi vì hoạt động này gắn liền với hoạt động
ngoại thương, dịch vụ quốc tế, đầu tư quốc tế, chuyển giao công nghệ kỹ thuật
quốc tếvà nhiều hoạt động kinh tế khác. Mỗi hoạt động là một bộ phận của nền

hơn những rủi ro phát sinh vào thời gian hết hạn hợp đồng. Nghiêm trọng hơn là
trong trường hợp các bên tham gia hợp đồng cũng là ngân hàng phá sản vào ngày
đến hạn thanh toán và sau khi các bước đầu tiên của giao dịch đã hoàn tất. Rủi ro
này sẽ được giảm bớt nếu các giao dịch với khách hàng không bị hạn chế, việc tìm
hiểu thông tin về khách hàng được thực hiện tốt và các điều khoản hợp đồng phù
hợp.
c. Rủi ro tính lỏng: Rủi ro này là rủi ro về luân chuyển vốn ngân hàng. Có thể
gặp rủi ro này bởi vì nhân viên kinh doanh ngoại tệ đầu tư các khoản vốn với thời
hạn dài hạn của các khoản cho vay đó. Khi có sự luân chuyển vốn không phù hợp
về thời gian đáo hạn, tỷ lệ lãi suất có thể tăng và do đó ngân hàng sẽ bị lỗ, ngược
lại, lãi suất giảm thì nhân viên kinh doanh đã đem lại một khoản lãi cho ngân hàng.
Giải pháp của ngân hàng là phải nắm vững thông tin, có kế hoạch luân chuyển
nhiều nguồn ngoại tệ khác nhau để đảm bảo luôn có thể thanh toán vào thời điểm
thanh toán của tưng loại ngoại tệ cụ thể.
d. Rủi ro căn bản : Rủi ro này xảy ra khi ngân hàng hoạt động trên thị trường
giao sau bởi có rủi ro giữa sự chênh lệch tỷ giá giao sau với tỷ giá giao ngay vào
thời điểm tới hạn hợp đồng giao sau. Trong hợp đồng mua ngoại tệ, nếu tỷ giá giao
ngay trong tương lai lớn hơn tỷ giá trong hợp đồng thì ngân hàng sẽ được lợi, còn
ngược lại ngân hàng sẽ phải chịu một khoản lỗ. Rủi ro này là rủi ro của thị trường
mà ngân hàng không thể tránh khỏi. Nó sẽ được hạn chế ngân hàng có hệ thống thu
thập thông tin xử lý, đưa ra các dự đoán về tỷ giá sát với thực tế. Tuy nhiên ngân
15
hàng vẫn luôn phải lập một quỹ phòng ngừa để bù đắp những thiệt hại do rủi ro
này gây ra.
e. Rủi ro hoạt động: Rủi ro này liên quan đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng như : thanh toán chậm,sai số lượng, sai đối tượng, không tuân thủ các hướng
dẫn về thanh toán, ngoài các khoản tiền phạt còn có các khoản tổn thất khác mà tự
ngân hàng phải gánh chịu,rủi ro này có thể hạn chế bằng cách xác định và thực
hiện một cách chính xác các nhiệm vụ đặt ra : xác định trách nhiệm của từng
phòng ban, từng nhân viên, của việc yết giá, của bộ phận kế toán các nghiệp vụ

quôc doanh mà đã mở rộng ra cả khu vực ngoài quốc doanh.
Công cuộc đổi mới của NHNT bước đầu đã thu được những kết quả đáng
khích lệ nhờ có những chu trương chính sách đúng đắn, phù hợp với tình hình kinh
tế của đất nước theo từng giai đoạn sau đây:
17
Giai đoạn 1:
Bắt đầu từ năm 1988 thi hành Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng ( Nay là
Hội đồng chính phủ ) số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 về tổ chức bộ máy Ngân hàng
Việt Nam đã có những nghiên cứu, kiến nghị nội dung và phương hướng đổi mới
các hoạt động của Ngân hàng. Nhưng trên thực tế, VCB vẫn là trung tâm tín dụng
và thanh toán quốc tế, quản lý phần lớn ngoại tệ của quốc gia. Vốn điều lệ của
Ngân hàng vẫn chưa được xác lập.
Giai đoạn 2:
Từ sau khi có các pháp lệnh về Ngân hàng (ban hành ngày 24/5/1990) chức
năng quản lý Nhà nước và chức năng kinh doanh trong ngành Ngân hàng được
phân định. Ngân hàng Ngoại thương thực sự đổi mới trong mọi lĩnh vực về phương
thức quản lý kinh doanh, về bộ máy tổ chức, về phong cách, lề lối, tác phong phục
vụ khách hàng. Nhưng quan trọng nhất là đổi mới về cơ chế tài chính và bộ máy
điều hành.
*Cơ chế tài chính:
- Ngân hàng Ngoại thương đã chuyển giao cho ngân sách nhà nước toàn bộ
nguồn vốn thuộc ngân sách quốc gia, kể cả các khoản vay nợ viên trợ của nước
ngoài.
- Chuyển giao cho Ngân hàng Nhà nước toàn bộ vốn bằng tiền và bằng hiện
vật thuộc nguồn vốn dụ trũ của Ngân hàng Nhà nước.
- Ngân hàng Ngoại thương hoạt động bằng vốn điều lệ do Nhà nước cấp,
vốn tự có do tích lũy và vốn vay, tự chịu trách nhiệm về tài chính.
*Bộ máy tổ chức:
Chuyển sang kinh doanh, Ngân hàng Ngoại thương có bộ máy tổ chức độc
lập. Tổng Giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm được toàn quyền trong việc

động vốn dân cư như Công ty tài chính, Công ty Leasing…
*Chính sách khách hàng và bạn hàng dài hạn
- Ngân hàng Ngoại thương Việt nam đã hướng ưu tiên vào các doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả.
- Đặc biệt, Ngân hàng Ngoại thương Việt nam đã vận dụng linh hoạt Giữa quy
định của nhà nước với quy trình nghiệp vụ để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng
như: khách hàng gửi tiết kiệm có kỳ hạn, nếu có nhu cầu rút trước hạn thì được
hưởng mức lãi suất không kỳ hạn cho số ngày thực gửi. Nhưng khách hàng gửi
được 2/3 thời gian thì sẽ được hưởng 75% lãi suất có kỳ hạn cho số ngày thực gửi.
- Tác phong giao dịch với khách hàng vui vẻ, hòa nhã, tân tình đã tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp, bạn hàng tổ chức tốt hoạt động kinh doanh.
*Chính sách đầu tư năng động:
Do nguồn vốn tăng trưởng, do nhu cầu vốn của nền kinh tế ngày càng đòi hỏi
lớn, Ngân hàng Ngoại thương đã đầu tư vào các ngành mũi nhọn lớn như: dầu khí,
viễn thông, hàng không, làm đại lý cho các công ty bảo hiểm như PJCO,
PRUDENTIAL.
*Chính sách kinh doanh đa dạng
Ngân hàng Ngoại thương Việt nam đã mở rộng hoạt động ra nhiều lĩnh vực
để khai thác lợi nhuận như: thành lập các công ty trực thuộc, góp cổ phần vào các
công ty lớn, tham gia mua tín phiếu kho bạc, đồng tài trợ và bảo lãnh tín dụng…
*Ap dụng công nghệ tiên tiến:
Công nghệ của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam đã được đánh dấu bởi
những kết quả hết sức nổi bật trong lĩnh vực triển khai ứng dụng đồng loạt những
20
sản phẩm mới trên nền tảng ứng dụng công nghệ, tạo ra bước bứt phá mạnh mẽ
trong lộ trình phát triển của Ngân hàng Ngoại thương.
Hệ thống VCB onlai- mạnh trực tuyến của Ngân hàng Ngoại thương Việt
namđược kết nối trong toàn hệ thống , hỗ trợ cho các sản phẩm ngân hàng khác,
phù hợp với các yêu cầu đặc thù của hệ thống ngân hàng Việt nam. Hệ thống Ngân
hàng điện tử(E- banking)tiếp tục được triển khai và hoàn thiện, cung cấp sản phẩm

tin hiện đại nhất Việt Nam. Quan trọng hơn cả, NHNT đã xây dựng và đào tạo một
đội ngũ cán bộ năng động nhiệt tình và tinh thông nghiệp vụ.
22
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
23
Trụ sở chính
Phòng kiểm tra nội bộ
Phòng quản lý tín dụng
Phòngđầutư&chứngkhoán
Phòng công nợ
Phòng khách h ngà
Phòng Kế toánT i chínhà
Phòng Kế toán quốc tế
Phòng quản lý thẻ
Trung tâm thanh toán
Trung tâm tin học
Phòng QL đề án công
nghệ
Phòng tổng hợp thanh toán
PhòngTH&Phân tích KT
Phòng vốn
Phòng Quan hệ Quốc tế
Phòng QLLD&VPđại
diện
Phòng Tín dụng quốc tế
Phòng tổ chức CB & ĐT
Văn phòng
Phòng Quản trị
Phòng Báo chí
Phòng pháp chế

quân 28,6%/năm) trong khi vốn ngoại tệ có tốc độ tăng trưởng giảm dần (bình
quân 16%/năm).
- Trong năm qua nguồn vốn VND tăng khá mạnh: + 6.799 tỷ đồng, tương
đương với 33,2% so với năm 2001 và 29,9% so với năm 2000.
- Nguồn vốn ngoại tệ đạt 2,8 tỷ USD giảm 6,2%. Khó khăn trong công tác
huy động vốn ngoại tệ bắt đầu từ năm 2001 khi Fed bắt đầu giảm lãi suất chỉ đạo
từ mức 6,5%/năm và tiếp tục khó khăn hơn trong năm 2002, khi lãi suất giảm
xuống mức 1,25%.
24
46
40
34
38
20
19
16
39
47
0%
20%
40%
60%
80%
100%
năm 2000 năm 2001 năm 2002
vèn tõ LNH
vèn tõ TK
vèn tõ TCKT
Biểu 1. Tình hình nguồn vốn
Đơn vị : Tỷ đồng

29,9
20.466
3.800
22,8
27.265
6.799
33,2
Tỷ trọng 25,39 26,64 33,60
b) Huy động vốn.
Cơ cấu nguồn vốn quy đồng của NHNT năm 2000-2002
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status