Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành lâm nghiệp ở Việt Nam - Pdf 14

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
***

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU HÚT VÀ SỬ
DỤNG VỐN ODA TRONG NGÀNH LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM

Họ và tên sinh viên : Nguyễn Hoàng Điệp
Lớp : Anh 13
Khoá : 42D - KT&KDQT
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Thùy Vinh


triển hay các tổ chức quốc tế giành cho các nƣớc chậm phát triển cũng rất đa dạng, mà
phổ biến là các hình thức cấp vốn, cho vay với nhiều điều kiện ƣu đãi, trong đó có một
hình thức rất phổ biến đó là hình thức hỗ trợ phát triển chính thức, gọi tắt là ODA (
Official Development Assisstance)
Thực tế đã chứng minh nguồn vốn này đã góp phần không nhỏ, thậm chí đóng
vai trò chủ chốt đối với nhiều quốc gia, trong việc xây dựng, phát triển các tiềm lực
kinh tế - xã hội, góp phần thúc đẩy sự tăng trƣởng bền vững của những nƣớc đƣợc vay
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam

Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
2
hoặc đƣợc nhận viện trợ, qua đó giúp các quốc gia này tiến kịp với xu thế phát triển
chung của nền kinh tế Thế giới, giảm nguy cơ tụt hậu so với những nƣớc có nền kinh tế
phát triển.
Từ những năm đầu mở của nền kinh tế trở lại đây và đặc biệt là trong những
năm gần đây, các dự án viện trợ, đầu tƣ trực tiếp và gián tiếp vào Việt Nam ngày càng
tăng mạnh, cả về lƣợng và về chất. Cùng với sự tăng trƣởng kinh tế khá cao và ổn định,
nhu cầu về vốn tập trung phát huy các nguồn lực tiềm năng cần thiết để thúc đẩy tiến
trình “Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá” đất nƣớc cũng tăng mạnh và trở thành một
trong những yếu tố hết sức quan trọng mà Đảng và Nhà nƣớc ta rất quan tâm. Nghị
Quyết số 15 NQ/TW ngày 18/3/2002 đã nhấn mạnh rõ vấn đề: "Tăng cƣờng mở rộng
hợp tác quốc tế để tranh thủ vốn, công nghệ, thiết bị và thị trƣờng".
Đối với Việt Nam, nguồn vốn ODA luôn là một nguồn vốn quan trọng, có hiệu
quả và rất cần thiết cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, đặc biệt trong
thời gian tới, khi Việt Nam đẩy nhanh hơn tốc độ phát triển kinh tế - xã hội. Trong
danh mục dự án đầu tƣ ƣu tiên vận động vốn OAD thời kỳ 2001-2005 và 2006-2010,
Chính phủ Việt Nam đã đƣa ra hàng trăm dự án với tổng vốn ODA lên tới hàng chục tỷ
USD. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc rất đáng khích lệ, vẫn còn tồn tại
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam

Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
5
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VỐN ODA

I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM VỐN ODA
1. Khái niệm
ODA là tên gọi tắt của ba chữ tiếng Anh: Official Development Assistance, có
nghĩa là Hỗ trợ phát triển chính thức hay còn gọi là Viện trợ phát triển chính thức. Năm
1972, Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển OECD đã đƣa ra định nghĩa ODA là "một
giao dịch chính thức đƣợc thiết lập với mục đích chính là thúc đẩy sự phát triển kinh tế
- xã hội của các nƣớc đang phát triển. Điều kiện tài chính của giao dịch này có tính
chất ƣu đãi và thành tố viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25%".
Trên thế giới, việc cung cấp nguồn ODA thực chất đã đƣợc tiến hành từ nhiều
thập kỷ trƣớc đây, bắt đầu bằng kế hoạch Marshal của Mỹ viện trợ cho các nƣớc Tây
Âu nhằm khôi phục kinh tế sau chiến tranh thế giới II. Tiếp đó, Hội nghị Colombo
(năm 1955) hình thành những ý tƣởng và nguyên tắc đầu tiên về hợp tác phát triển. Sau
khi OECD đƣợc thành lập vào năm 1960 và với sự ra đời của Uỷ ban Hỗ trợ phát triển
(DAC) vào năm 1961, các nhà tài trợ đã tập hợp lại thành cộng đồng nhằm phối hợp

Hỗ trợ phát triển chính thức là hoạt động hợp tác phát triển giữa Chính phủ với nhà tài
trợ, bao gồm:
 Chính phủ nƣớc ngoài.
 Các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia, bao gồm:
 Các tổ chức phát triển Liên Hợp Quốc (LHQ) nhƣ: Chƣơng trình phát triển
của LHQ (UNDP);Quĩ nhi đồng LHQ(UNICEF); Chƣơng trình lƣơng thực thế giới
(WFP); Tổ chức lƣơng thực và nông lâm LHQ (FAO); Quĩ dân số LHQ (UNDCF); Tổ
chức phát triển công nghiệp của LHQ (UNIDO); Tổ chức y tế thế giới (WHO); Tổ
chức văn hoá khoa học và giáo dục (UNESCO); Quĩ quốc tế về phát triển nông nghiệp
(IFAD)…
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam

Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
7
 Liên minh châu Âu (EU), Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD),
Hiệp hội các nƣớc Đông Nam á (ASEAN).
 Các tổ chức tài chính quốc tế: Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF), Hiệp hội phát triển
quốc tế (IDA) và ngân hàng tái thiết phát triển quốc tế (IBRD) thuộc nhóm ngân hàng
thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu á (ADB), Quĩ các nƣớc xuất khẩu dầu mỏ
(OPEC), Ngân hàng đầu tƣ Bắc Âu (NIB)…
2. Đặc điểm
2.1. Mang tính chất ưu đãi cao
Trong nhiều hình thức vay vốn và tài trợ mà một nƣớc giành cho một nƣớc khác,
vốn ODA luôn đƣợc coi là nguồn vốn mang nhiều tính ƣu đãi và ƣu tiên hơn cả. Các
khoản vốn ODA thƣờng có thời gian vay (thời gian hoàn trả) dài, thƣờng từ 20-30 năm
trở lên, có thời hạn ân hạn dài (thời gian chỉ phải trả lãi vay, chƣa phải trả nợ gốc).
Thông thƣờng ODA có một phần viện trợ không hoàn lại (tức là cho không), đây chính
là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thƣơng mại. Yếu tố cho vay đƣợc xác định

hoá, dịch vụ đi kèm. ODA của ADB thƣờng có lãi suất 1%/năm, thời hạn cho vay 40
năm, trong đó 10 năm ân hạn và có các điều khoản ràng buộc về mua sắm hàng hoá,
dịch vụ đi kèm. ODA của Nhật Bản thƣờng có lãi suất từ 0,75%/năm đến tối đa là
3%/năm tuỳ theo tính chất từng dự án, thời hạn cho vay 30 - 40 năm, trong đó có 8 - 10
năm ân hạn và có ràng buộc về tƣ vấn, hàng hoá, dịch vụ đi kèm. Các nhà tài trợ còn
lại cũng áp dụng các điều kiện tƣơng tự.
2.2. Mang nhiều mục đích
Việc viện trợ và nhận viện trợ vốn ODA đem lại nhiều lợi ích cho cả nƣớc hoặc tổ
chức viện trợ lẫn nƣớc tiếp nhận nó, cụ thể nhƣ sau:
 Đối với những nƣớc tiếp nhận viện trợ: ODA góp phần thúc đẩy tăng trƣởng
bền vững, xoá đói giảm nghèo, tăng cƣờng năng lực thể chế, bảo vệ môi trƣờng…
 Đối với những nƣớc hoặc tổ chức viện trợ: ODA góp phần mở rộng thị
trƣờng ra nƣớc ngoài để thúc đẩy sản xuất trong nƣớc; tăng cƣờng vị thế chính trị trên
trƣờng quốc tế, xác định vị trí ảnh hƣởng của mình đối với các nƣớc tiếp nhận viện trợ.
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam

Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
9
Tuy nhiên, viện trợ của các nƣớc phát triển không chỉ đơn thuần là trợ giúp hữu
nghị mà còn là công cụ để kiếm lời về kinh tế lẫn chính trị cho các nƣớc tài trợ. Trong
nhiều trƣờng hợp, ODA thƣờng gắn với những điều kiện ràng buộc về kinh tế, xã hội,
thậm chí cả về chính trị. Các nƣớc giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và
chiến lƣợc nhƣ mở rộng thị trƣờng, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu
về an ninh - quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị Vì vậy, họ đều có chính
sách riêng hƣớng vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế (những mục
tiêu ƣu tiên này thay đổi cùng với tình hình phát triển kinh tế - chính trị - xã hội trong
nƣớc, khu vực và trên thế giới).Ví dụ:
 Về kinh tế, nƣớc tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế

II. PHÂN LOẠI VỐN ODA
1. Theo tính chất
 ODA không hoàn lại: Là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn lại cho nhà
tài trợ.
 ODA cho vay ƣu đãi (hay còn gọi là tín dụng ƣu đãi): Là hình thức cho vay với
lãi suất và điều kiện ƣu đãi sao cho “yếu tố không hoàn lại” (còn gọi là “thành tố hỗ
trợ”) đạt không dƣới 25% của tổng trị giá khoản vay. Bên nƣớc ngoài thƣờng qui định
cụ thể các điều kiện cho vay ƣu đãi.
 ODA hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc dƣới các khoản vay
ƣu đãi đƣợc cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thƣơng mại nhƣng tính chung
lại, “yếu tố không hoàn lại” đạt không dƣới 25% của tổng giá trị các khoản đó.
2. Theo mục đích
 Hỗ trợ cơ bản: Là những nguồn lực đƣợc cung cấp để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế-xã hội và môi trƣờng. Đây thƣờng là những khoản vay ƣu đãi.
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam

Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
11
 Hỗ trợ kỹ thuật: Là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công nghệ,
xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hoặc nghiên cứu tiền đầu tƣ, phát triển
thể chế và nguồn nhân lực… Loại viện trợ này chủ yếu là không hoàn lại.
3. Theo điều kiện
 ODA không ràng buộc: Việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc bời
nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
 ODA có ràng buộc
 Bởi nguồn sử dụng: Việc sắm hàng hóa, trang thiết bị hay dịch vụ bằng
nguồn ODA chỉ giới hạn trong một số công ty do nƣớc tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát
(Đối với viện trợ song phƣơng), hoặc công ty của các nƣớc thành viên (Với viện trợ đa

chiếm ít nhất 25%. ODA luôn đi kèm các điều kiện ƣu đãi (Vốn đầu tƣ lớn, thời gian
thu hồi vốn dài, lãi suất hấp dẫn…), mang lại lợi ích cho cả 2 bên.
IV. CÁC HÌNH THỨC VIỆN TRỢ VỐN ODA
1. Hỗ trợ dự án
“Dự án” là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt đƣợc một
hoặc một số mục tiêu xác định, đƣợc thực hiện trong một thời hạn nhất định, dựa trên
những nguồn lực xác định. Dự án bao gồm dự án đầu tƣ và dự án hỗ trợ kỹ thuật.
 “Dự án đầu tƣ” là dự án tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất
nhất định nhằm đạt đƣợc sự tăng trƣởng về số lƣợng hoặc duy trì, cải tiến nâng cao
chất lƣợng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
 “Dự án hỗ trợ kỹ thuật” là dự án tập trung chủ yếu vào việc cung cấp các
yếu tố kỹ thuật phần mềm, bao gồm các dự án phát triển năng lực thể chế, phát triển
nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ hoặc chuyển giao kiến thức, kinh nghiệm và
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam

Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
13
các dự án cung cấp các yếu tố đầu vào về kỹ thuật để chuẩn bị thực hiện chƣơng trình,
dự án đầu tƣ.
2. Hỗ trợ cán cân thanh toán
Thƣờng là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển giao tiền tệ) hoặc hỗ trợ hàng hoá, hỗ
trợ nhập khẩu. Ngoại tệ, hàng hoá, dây chuyền sản xuất chuyển vào qua hình thức này
có thể đƣợc sử dụng để hỗ trợ cho ngân sách. Điều này xảy ra khi hàng hoá nhập vào
nhờ hình thức này đƣợc bán trên thị trƣờng trong nƣớc và số thu nhập bằng bản tệ đƣợc
đƣa vào ngân sách của chính phủ.

3. Hỗ trợ chƣơng trình
“Chƣơng trình” là một tập hợp các hoạt động, các dự án có liên quan đến nhau và

của Nhà nƣớc. Trƣờng hợp điều ƣớc quốc tế về ODA đã đƣợc ký kết giữa Nhà nƣớc
hoặc chính phủ với nhà tài trợ có quy định khác thì thực hiện theo quy định của điều
ƣớc quốc tế đó.
2. Các lĩnh vực ƣu tiên sử dụng ODA
Vốn ODA không hoàn lại đƣợc ƣu tiên sử dụng cho những chƣơng trình, dự
án/chƣơng trình thuộc các lĩnh vực:
 Xoá đói giảm nghèo, trƣớc hết tại các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; Y
tế, dân số và phát triển;
 Giáo dục, phát triển nguồn nhân lực;
 Các vấn đề xã hội (tạo việc làm, cấp nƣớc sinh hoạt, phòng chống dịch
bệnh, phòng chống các tệ nạn xã hội);
 Bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ và phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
nghiên cứu khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai;
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam

Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
15
 Nghiên cứu, chuẩn bị các chƣơng trình, dự án phát triển (qui hoạch, điều tra
cơ bản);
 Cải cách hành chính, tƣ pháp, tăng cƣờng năng lực của các cơ quan quản lí
Nhà nƣớc ở Trung ƣơng, địa phƣơng và phát triển các thể chế;
 Một số lĩnh vực khác theo quyết định của Thủ tƣớng chính phủ.
Trong quá trình thực hiện, danh mục và thứ tự các lĩnh vực ƣu tiên sử dụng nguồn
vốn ODA sẽ đƣợc chính phủ điều chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam

Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D

Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
17
 Nhờ có nguồn vốn ODA mà các nƣớc đi vay hoặc tiếp nhận tài trợ có thể
thực hiện đƣợc những dự án phát triển kết cấu hạ tầng có vốn đầu tƣ lớn.
 Các dự án hoặc chƣơng trình đầu tƣ vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng có sử dụng
vốn vay và tài trợ này hầu hết là những công trình cơ sở mức độ kỹ thuật phức tạp, yêu
cầu trình độ công nghệ cao mà các nƣớc đi vay hoặc tiếp nhận tài trợ khó có thể đáp
ứng đƣợc.
 ODA góp phần hỗ trợ cải thiện và phát triển cơ sở hạ tầng xã hội nhƣ y tế và
chăm sóc sức khoẻ ban đầu, giáo dục ở tất cả các cấp học (Đại học, trung học phổ
thông, trung học cơ sở và tiểu học) và hệ thống đào tạo nghề… Những chƣơng trình
quốc gia cũng nhận đƣợc sự hỗ trợ của ODA nhƣ chƣơng trình tiêm chủng mở rộng;
chƣơng trình nƣớc sạch nông thôn; chƣơng trình hỗ trợ các xã nghèo…
 ODA đƣợc sử dụng để hỗ trợ bảo vệ môi trƣờng sinh thái: Phát triển các hệ
thống cấp thoát nƣớc, trồng và chăm sóc rừng, nhất là rừng đầu nguồn, rừng phòng
hộ…
2. Góp phần cải cách và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong lĩnh vực cải cách kinh tế , ODA đƣợc sử dụng để tăng cƣờng năng lực và
thể chế thông qua các dự án hỗ trợ kỹ thuật (TA) trong nhiều lĩnh vực nhƣ luật pháp,
cải cách hành chính công, ngân hàng, tài chính…
ODA cũng góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế: Đối với các nƣớc đang phát triển,
ODA đƣợc ƣu tiên sử dụng nhiều trong các lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn
gắn với xoá đói giảm nghèo….Các lĩnh vực thu hút đƣợc nhiều ODA nhƣ giáo dục,
đào tạo, y tế, quản lí, khoa học công nghệ, giao thông vận tải, bƣu chính viễn thông,
cấp thoát nƣớc, hạ tầng đô thị, bảo vệ môi trƣờng, tăng cƣờng năng lực và phát triển
thể chế…. Qua đó làm thay đổi cục diện cơ cấu các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế.
3. Góp phần đẩy mạnh phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam

Lâm nghiệp ở Việt Nam

Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
19
 Hỗ trợ bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
 Tranh thủ tiếp thu khoa học,công nghệ, kinh nghiệm quản lí tiến tiến trên
thế giới.
 Tăng cƣờng năng lực, phát triển thể chế
ODA đƣợc coi là hiệu quả trƣớc hết phải đạt đƣợc các mục tiêu, chƣơng trình đề
ra, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế-xã hội của quốc gia nhận viện trợ.
1.2. Thúc đẩy quan hệ hợp tác nhiều mặt với các nước trên thế giới trong
tiến trình hội nhập kinh tế Quốc tế
Thu hút ngày càng nhiều ODA ở các quốc gia đang phát triển chứng tỏ vị thế của
các nhà tài trợ cũng nhƣ mối quan hệ ngày càng mật thiết hơn giữa các bên tham gia.
Việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này cũng chứng tỏ uy tín của các nƣớc nhận tài
trợ trên trƣờng quốc tế, tăng sức hấp dẫn của môi trƣờng đầu tƣ trực tiếp khác từ bên
ngoài. Qua đó, góp phần thúc đẩy quan hệ nhiều mặt với phƣơng châm cùng có lợi
giữa các quốc gia và các tổ chức tài trợ với nƣớc nhận viện trợ. Đó cũng là mục tiêu và
xu thế chung trong quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
Thu hút ngày càng nhiều vốn ODA và sử dụng có hiệu quả đòi hỏi phải tăng
cƣờng các mối quan hệ giao lƣu trên nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị văn hoá, xã hội
trong phạm vi khu vực và thế giới.
2. Hệ thống cơ sở pháp lý
Có thể nói môi trƣờng đầu tƣ và pháp lý của nƣớc tiếp nhận viện trợ sẽ hoặc là
thúc đẩy, hoặc là kìm hãm khả năng thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA.
Một môi trƣờng thông thoáng, có nhiều chính sách ƣu đãi về đất đai, thuế… sẽ hấp dẫn
các nhà đầu tƣ hơn là các qui trình, thủ tục dài dòng, hệ thống văn bản pháp lý thiếu tính
đồng bộ và nhất quán…
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành

góp phần vào khả năng thành công của những dự án đó. Thiếu tính khả thi, dự án khi
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam

Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
21
triển khai vào thực tế sẽ gặp rất nhiều khó khăn, kéo dài thời gian thực hiện, phải thiết
kế lại, thậm chí gây lãng phí vốn do không thể thực hiện đƣợc chƣơng trình, dự án đã
thiết kế. Mặt khác, quy mô của dự án cũng cần đƣợc cân nhắc và xem xét. Nếu triển
khai trong diện rộng, quy mô lớn thì hiệu quả sử dụng nguồn vốn mang lại cũng có thể
bị giảm nếu không chuẩn bị các điều kiện tƣơng hỗ phòng trừ. Để đảm bảo tính khả thi
tốt, cần có sự nghiên cứu kỹ lƣỡng và quy hoạch vùng dự án một cách rõ ràng.
5. Khả năng vốn đối ứng
“Vốn đối ứng” là giá trị các nguồn lực (tiền mặt, hiện vật) huy động trong nƣớc
để chuẩn bị và thực hiện các chƣơng trình, dự án ODA theo yêu cầu của chƣơng trình,
dự án. Tuỳ theo từng chƣơng trình, dự án, nhu cầu vốn đối ứng là khác nhau. Vốn đối
ứng có thể bao gồm toàn bộ hoặc một số thành phần dƣới đây:
 Vốn chuẩn bị chƣơng trình, dự án ODA
 Chi phí nghiên cứu, điều tra, khảo sát, thu thập, phân tích và tổng hợp số
liệu ban đầu.
 Chi phí lập văn kiện chƣơng trình, dự án.
 Chi phí cho ban chuẩn bị chƣơng trình, dự án (kể cả chi phí cần thiết để đào
tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm nòng cốt cho Ban quản lí chƣơng trình, dự
án trong giai đoạn sau).
Trong đó, vốn chuẩn bị thực hiện và thực hiện chƣơng trình, dự án ODA bao
gồm:
 Chi phí cho Ban quản lí chƣơng trình, dự án (lƣơng, thƣởng, phụ cấp, văn
phòng, phƣơng tiện làm việc, chi phí hành chính, theo dõi, đánh giá dự án, giám sát
chất lƣợng, nghiệm thu, bàn giao, quyết toán).

trong quá trình thực hiện mua sắm vật tƣ, thiết bị… và nhất là công tác đền bù giải
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam

Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
23
phóng mặt bằng. Dự trù một quỹ đối ứng cần thiết đủ để thực hiện tốt giải ngân sẽ đảm
bảo tiến độ và hiệu quả của chƣơng trình, dự án đó.
6. Năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ trong công tác thẩm định, phê
duyệt và quản lý các dự án ODA
Đội ngũ cán bộ luôn đóng vai trò trung tâm của các chƣơng trình, dự án. Năng
lực, trình độ đội ngũ cán bộ tốt sẽ tạo hiệu quả trong công tác thẩm định, phê duyệt
cũng nhƣ trong quá trình triển khai, theo dõi và đánh giá dự án và ngƣợc lại.
Cần phải nói thêm rằng, không chỉ trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ các cấp
quản lí và thực hiện trong nƣớc mà cả những chuyên gia tƣ vấn nƣớc ngoài cũng ảnh
hƣởng rất lớn đến chất lƣợng và hiệu quả của mỗi dự án. Cần tăng cƣờng đào tạo và
nâng cao năng lực thể chế để bảo đảm sự thành công và hiệu quả của các chƣơng trình,
dự án đó.
Tóm lại, ODA là một bộ phận có tầm quan trọng đặc biệt của các nguồn vốn vay
và tài trợ quốc tế. Nguồn vốn này có những ảnh hƣởng tích cực tới sự phát triển kinh tế
-xã hội của mỗi quốc gia, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhất là đối với các nƣớc
đang phát triển.
ODA chịu ảnh hƣởng của nhiều nhân tố, vì vậy cần xem xét và đánh giá toàn diện
khả năng ảnh hƣởng của các nhân tố này để góp phần đẩy mạnh việc thu hút và nâng
cao hiệu quả sử dụng ODA phù hợp với đặc thù của từng chƣơng trình, dự án đầu tƣ.


về ODA đã đƣợc ký kết, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ thông báo bằng văn bản cho các cơ
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam

Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
25
quan chủ quản về chƣơng trình, dự án đƣợc nhà tài trợ đồng ý xem xét tài trợ trong
từng thời kỳ để tiến hành các bƣớc chuẩn bị tiếp theo.
2. Chuẩn bị, thẩm định và phê duyệt nội dung chƣơng trình dự án
ODA
 Công tác chuẩn bị đƣợc thực hiện nhƣ sau: Trƣớc hết, cơ quan viện trợ sẽ yêu
cầu lập văn kiện chƣơng trình, dự án ODA, sau đó là việc xác định cơ chế tài chính
trong nƣớc đối với việc sử dụng ODA. Sau khi hoàn tất các khâu trên, cơ quan hoặc bộ
phận tiếp nhận ODA sẽ lên kế hoạch chuẩn bị vốn cho chƣơng trình, dự án ODA đó.
Nội dung chủ yếu của kế hoạch chuẩn bị chƣơng trình, dự án ODA:
 Mục tiêu và kết quả phải đạt đƣợc của quá trình chuẩn bị kèm theo đề
cƣơng chi tiêt và yêu cầu về nội dung đối với văn kiện chƣơng trình, dự
án.Trình tự các bƣớc chuẩn bị, kết quả chủ yếu của mỗi bƣớc, hoạt động
chủ yếu phục vụ cho từng kết quả.
 Phân công thực hiện, tổ chức và nêu rõ các đối tƣợng cần đƣợc thu hút
tham gia quá trình chuẩn bị.
 Những khác biệt giữa thủ tục của Nhà tài trợ và nƣớc nhận viện trợ`
 Thời biểu hoàn thành các hoạt động, kết quả của quá trình chuẩn bị và
lịch biểu huy động các đầu vào tƣơng ứng.
 Thẩm định và phê duyệt nội dung chƣơng trình dự án ODA sẽ do thủ tƣớng
chính phủ có thẩm quyền phê duyệt
3. Đàm phán, ký kết, phê chuẩn hoặc phê duyệt điều ƣớc quốc tế cụ thể
về ODA
 Đàm phán: Thủ tƣớng Chính phủ chỉ định cơ quan thay mặt Chính phủ chủ trì


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status