Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn FDI trong lĩnh vực Bưu chính viễn thông Việt Nam - Phạm Thị Thanh Thuỷ - Pdf 72

Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thị Thanh Thuỷ A9-K37
I/ Ngành bu chính viễn thông ở Việt nam:
1. Sự phát triển của ngành Bu chính viễn thông Việt Nam:
1.1. Quá trình ra đời và phát triển:
Ngành Bu điện Việt Nam đã trải qua giai đoạn phát triển hơn 50 năm. Cho tới
năm 1985, mạng lới viễn thông nớc ta còn hết sức lạc hậu. Theo thống kê, số máy
điện thoại năm 1985 là 103,1 ngàn máy. Ngành Bu điện còn là ngành mang tính
phục vụ thuần tuý và đợc Nhà nớc bao cấp hoàn toàn với kinh phí hết sức hạn
hẹp để cố gắng nuôi sống các thiết bị trên mạng lới.
Nhận thức đợc vai trò của mình trong kết cấu hạ tầng, cùng với chính sách mở
cửa của Đảng và Chính phủ, ngành Bu điện đứng trớc nhu cầu phải phát triển,
làm cầu nối Việt Nam với mạng lới thông tin toàn cầu, làm kích thích tố cho việc
thu hút vốn đầu t nớc ngoài và phát triển các ngành kinh tế khác. Nhận thức rõ xu
hớng hiện đại hoá của viễn thông thế giới và tiềm năng của một ngành kinh
doanh dịch vụ có lãi, ngành Bu điện đã mạnh dạn xin Nhà nớc cho thực hiện cơ
chế tự hạch toán độc lập từ năm 1986 và xin đợc giữ lại 90% doanh thu ngoại tệ
để tái đầu t xây dựng một mạng lới. Với cơ chế này, ngành Bu điện đã bớc sang
một bớc ngoặt. Tổng cục Bu điện vào thời điểm đó vẫn vừa quản lý Nhà nớc, vừa
sản xuất kinh doanh. Song mọi bớc đi, bên cạnh nhiệm vụ đã hình thành rõ những
mục đích, những tính toán của một doanh nghiệp sao cho đầu t hiệu quả nhất,
doanh thu cao nhất và phát triển nhanh nhất.
Tổng cục Bu điện đã xây dựng chiến lợc phát triển của ngành trên tinh thần tự
lực, với phơng châm hiện đại hoá. Xác định rõ tầm quan trọng của việc thiết lập
hệ thống thông tin quốc tế, nhằm một mặt hòa Việt Nam vào mạng lới thông tin
toàn thế giới, mặt khác tạo nguồn thu ngoại tệ để tái tạo đầu t, Tổng cục bu điện
đã tập trung xây dựng hệ thống thông tin vệ tinh quốc tế Intelsat. Năm 1986,
thông tin quốc tế đã đem lại nửa triệu USD, khẳng định hớng đi đúng đắn của
1
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thị Thanh Thuỷ A9-K37
ngành Bu điện. Những năm tiếp theo, doanh thu ngoại tệ mỗi năm tăng hầu nh
gấp 2 lần, tạo vốn tái đầu t và lòng tin, làm cơ sở cho việc huy động vốn vay, vốn

0. Thế nhng, cho đến nay mạng lới viễn thông quốc tế đã đợc xây dựng khá hoàn
chỉnh và hiện đại.
Cho đến nay đã có 7 trạm vệ tinh mặt đất, trong đó 2 trạm thuộc tiêu chuẩn
Intersputnik và số còn lại thuộc tiêu chuẩn Intelsat, xây dựng 3 tổng đài cửa ngõ
quốc tế đợc trang bị các hệ thống chuyển mạch AXE 105 ở Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
Bên cạnh thông tin vệ tinh, Việt Nam còn tham gia hệ thống cáp quang biển
ngầm TVH với dung lợng 565 Mbit/s và chiều dài 3375 km, tham gia vào hệ cáp
quang biển ngầm SE-WE-WE3 với dung lợng bớc 1 là 10 Gbit/s
(1)
.
Mạng lới thông tin nớc ta đã thực sự hoà nhập vào mạng thông tin toàn cầu với
5379 kênh thoại quốc tế, trong đó có 3297 kênh qua cáp quang biển và 2082
kênh qua vệ tinh. Số các đờng liên lạc với Mĩ cũng đã tăng lên nhanh chóng với
hơn 600 kênh nối trực tiếp với mạng của AT&T, MCI và US Sprint.
(2)

1.2.2. Mạng lới viễn thông trong nớc:
Mạng lới viễn thông trong nớc cũng đợc hiện đại hoá một cách cơ bản. Tháng
11/1993, ở 53/53 tỉnh, thành phố và ở 468/468 huyện trên toàn quốc đã có các hệ
thống chuyển mạch số. Từ 1/3/1996, mạng điện thoại công cộng của Việt Nam
đã tiến hành đổi số, theo đó Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh bao gồm 7 số, các
tỉnh, thành phố còn lại là 6 số.
(1)

Ngày 28/8/1996, mạng điện thoại toàn quốc đạt tới con số 1 triệu thuê bao, đa
Việt Nam đứng vào hàng thứ 60 nớc trên thế giới có mạng điện thoại trên 1 triệu
(1)
Báo Đầu t số ngày 16/9/2002
(2)

triển viễn thông trong tơng lai nh việc lên thêm tầng của ngôi nhà đó.
1.2.3. Công nghiệp sản xuất thiết bị viễn thông:
Ngoài việc đầu t phát triển mạng lới phù hợp với chủ trơng hiện đại hoá, công
nghiệp hoá, ngành Bu chính viễn thông đã rất cố gắng và quyết tâm xây dựng nền
(2)
Báo Đầu t số ngày 16/9/2002
(3)
Đánh giá kết quả hoạt động giai đoạn 1996-2000, Tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam, 2002
(4)
Thời báo kinh tế, số ngày 25/9/2002
4
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thị Thanh Thuỷ A9-K37
công nghiệp sản xuất thiết bị sử dụng công nghệ cao thông qua các dự án chuyển
giao công nghệ và liên doanh với nớc ngoài.
Cho tới cuối những năm 1980, công nghiệp viễn thông nớc ta hầu nh cha có gì.
Các cơ sở công nghiệp với những thiết bị dây chuyền lạc hậu, cũ kỹ, không đồng
bộ, chỉ có thể sản xuất một số vật t cho bu chính, các hộp đầu cuối cáp,... Ngành
Bu chính viễn thông đã từng bớc tìm hiểu thị trờng công nghiệp viễn thông thế
giới, xây dựng các dự án chuyển giao công nghệ, liên doanh lắp ráp, sản xuất
thiết bị tại Việt Nam với các đối tác có công nghệ tiên tiến, có tiềm năng kinh tế
và thiện chí chuyển giao công nghệ cho Việt Nam.
Ngay từ năm 1997, dây chuyền lắp ráp thiết bị viba số băng hẹp 2x2 Mbit/s với
AWA đã đợc thiết lập, mở đầu một giai đoạn mới của ngành công nghiệp viễn
thông Việt Nam. Tới nay, mạng lới công nghiệp viễn thông sử dụng công nghệ
hiện đại ở nớc ta bớc đầu đợc hình thành với các dây chuyền công nghệ, nhà máy
liên doanh sản xuất các thiết bị cơ bản nhất của mạng lới:
Dây chuyền công nghệ lắp ráp thiết bị viba số 34 Mbit/s theo công nghệ ATI-
Mĩ tại Hà Nội.
Dây chuyền công nghệ tại thành phố Hồ Chí Minh, lắp ráp hệ thống vô tuyến
đa tiếp xúc theo công nghệ của Philips - Hà Lan.

những nguyên vật liệu chính phải bỏ tiền ra mua nh các ngành khác mà chỉ cần
sử dụng các vật liệu phụ. Điều này ảnh hởng đến cơ cấu chi phí sản xuất kinh
doanh dịch vụ bu chính viễn thông: chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng nhỏ,
chi phí lao động sống (tiền lơng) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất
kinh doanh dịch vụ bu chính viễn thông.
6
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thị Thanh Thuỷ A9-K37
2.1.2. Quá trình sản xuất bu chính viễn thông mang tính dây chuyền:
Đặc điểm này thể hiện ở chỗ, để truyền đa tin tức hoàn chỉnh từ ngời gửi đến
ngời nhận thờng có từ hai hay nhiều cơ sở Bu điện tham gia, mỗi cơ sở chỉ thực
hiện một giai đoạn nhất định, hoặc giai đoạn đi, hoặc giai đoạn đến, hoặc
giai đoạn quá giang của quá trình truyền đa tin tức hoàn chỉnh đó.
2.1.3. Quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm:
Trong hoạt động thông tin bu chính viễn thông, quá trình sản xuất gắn liền với
quá trình tiêu thụ; trong nhiều trờng hợp hai quá trình này có thể trùng với nhau.
Hay nói cách khác, hiệu quả có ích của quá trình truyền đa tin tức đợc tiêu dùng
ngay trong quá trình sản xuất.
Do đặc điểm này mà vấn đề chất lợng sản phẩm bu chính viễn thông một lần
nữa lại đợc đặt ra, bởi vì nó ảnh hởng trực tiếp đến ngời tiêu dùng. Khác với sản
phẩm của các ngành sản xuất khác, trong bu chính viễn thông, dù muốn hay
không ngời tiêu dùng cũng phải tiêu dùng những sản phẩm mà ngành tạo ra.
Ngoài ra, các sản phẩm không đảm bảo chất lợng cũng không thể thay thế bằng
sản phẩm có chất lợng tốt hơn. Trong nhiều trờng hợp, sản phẩm bu chính viễn
thông kém chất lợng có thể gây ra những hậu quả không thể bù đắp đợc cả về vật
chất và tinh thần.
2.1.4. Tải trọng bu chính viễn thông không đồng đều theo không gian và thời
gian
Tải trọng Bu chính viễn thông là lợng tin tức đến yêu cầu một cơ sở sản xuất
nào đó của bu chính viễn thông phục vụ trong một khoảng thời gian nhất định. Sự
tồn tại và phát triển của bu chính viễn thông phụ thuộc vào nhu cầu truyền đa tin

động kiếm lời, mục tiêu của kinh doanh là lợi nhuận. Nh vậy, ngành phải lấy
8
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thị Thanh Thuỷ A9-K37
phục vụ là mục tiêu, lấy kinh doanh là phơng tiện để phục vụ tốt. Hai nhiệm vụ
này có quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau, không thể tách rời và xem nhẹ nhiệm
vụ nào.
Sản xuất bu chính viễn thông diễn ra hàng này, và tiến hành ở hầu khắp các
vùng dân c, các vùng lãnh thổ của đất nớc.
Các bộ phận hợp thành hệ thống Bu chính viễn thông cả nớc có quan hệ sản
xuất với nhau theo kiểu liên hiệp, đó là sự kế tiếp nhau cùng tạo ra một đơn vị sản
phẩm.
Sản xuất kinh doanh ngành bu chính viễn thông luôn phải dự trữ năng lực sản
xuất cho những nhu cầu cần thiết nh: dự trữ để thay thế những bộ phận thiết bị bị
hỏng; dự trữ đón trớc sự phát triển nhu cầu xã hội để ngành Bu chính viễn thông
có thể đi trớc một bớc trong hệ thống kết cấu hạ tầng cơ sở.
Xu hớng cạnh tranh trong kinh doanh bu chính viễn thông ngày càng lớn. Đó
là sự cạnh tranh giữa các chuyên ngành bu chính viễn thông, cạnh tranh khách
hàng trên cùng thị trờng tiêu dùng dịch vụ bu chính viễn thông, cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp bu chính viễn thông trong nớc, cạnh tranh quốc tế, cạnh tranh
trong việc lựa chọn đối tợng cộng tác để thực hiện tiếp các công đoạn của một
quá trình truyền dẫn tin,...
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ảnh hởng trực tiếp đến kết quả hoạt
động của ngành . Đó không chỉ là hiệu quả trực tiếp của chính bản thân ngành
mà còn là hiệu quả kinh tế- xã hội mà ngành Bu chính viễn thông mang đến cho
các ngành kinh tế khác và đời sống xã hội.
3. Vai trò của ngành Bu chính viễn thông trong đời sống kinh tế- xã hội
3.1. Vai trò của ngành Bu chính viễn thông trong nền kinh tế quốc dân
9
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thị Thanh Thuỷ A9-K37
Bu chính viễn thông là một ngành kết cấu hạ tầng cơ sở, sản xuất kinh doanh

3.2. Vai trò của ngành Bu chính viễn thông trong đời sống xã hội
Trong một chừng mực nhất định, ngành Bu chính viễn thông phải phát triển tr-
ớc một bớc làm tiền đề cho sự phát triển của các ngành kinh tế xã hội khác. Ngợc
lại, sự phát triển của ngành Bu chính viễn thông còn phụ thuộc và sự phát triển
của các ngành kinh tế xã hội khác. Vai trò của ngành Bu chính viễn thông trong
đời sống xã hội thể hiện trên một số mặt cơ bản sau:
Ngành Bu chính viễn thông tạo ra những điều kiện cần thiết cho tất cả các hoạt
động kinh tế xã hội, thỏa mãn nhu cầu truyền đa tin tức của xã hội.
Bu chính viễn thông là công cụ đắc lực cho sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Nhà
nớc và các cấp chính quyền trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh, quốc
phòng, văn hoá, giáo dục, ngoại giao,... Bu chính viễn thông đóng vai trò quan
trọng trong việc truyền đạt các đờng lối, chính sách của Đảng, Nhà nớc, phổ cập
pháp luật đến nhân dân, phục vụ trực tiếp và rộng rãi đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân, vì mục tiêu dân giàu nớc mạnh.
Đối với ngời dân, bu chính viễn thông là cầu nối trong lĩnh vực trao đổi tin tức
và giao lu tình cảm. Xã hội càng phát triển, nhu cầu về văn hoá, giao lu tình cảm
của con ngời ngày càng tăng, bu chính viễn thông trở thành một bộ phận không
thể tách rời trong đời sống sinh hoạt của con ngời. Nhờ có bu chính viễn thông,
con ngời có thể thờng xuyên liên lạc với ngời thân, bạn bè của mình. Các dịch vụ
bu chính viễn thông có thể giúp cho con ngời bảo vệ tính mạng, tài sản, sức khoẻ
của mình. Ngoài ra, mạng lới bu chính viễn thông phát triển rộng khắp, phổ cập
đến mọi ngời dân sẽ giúp họ có thể dễ dàng sử dụng để thông tin cho nhau, mọi
ngời đỡ phải đi lại nhiều, do vậy có thể tiết kiệm thời gian, chi phí, góp phần
giảm mật độ giao thông. ở nhiều nớc mức độ phát triển của bu chính viễn thông
11
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thị Thanh Thuỷ A9-K37
đợc coi là một trong những chỉ tiêu phản ánh mức sống, trình độ phát triển của
quốc gia.
Khi đời sống kinh tế xã hội đợc quốc tê hoá, thì vai trò của ngành Bu chính
viễn thông càng trở nên quan trọng. Trình độ lạc hậu hay tiên tiến của mạng lới

chính viễn thông là khách hàng gần nh duy nhất của phần lớn các đơn vị này.
Nếu phân theo loại hình doanh nghiệp thì hệ thống các doanh nghiệp bu chính
viễn thông Việt nam có thể chia làm 3 nhóm chính:
+ Các doanh nghiệp quốc doanh nh Công ty điện tử viễn thông quân đội
(Vietel), Công ty viễn thông điện lực (ETC),... đợc thành lập với mục đích ban
đầu là phục vụ mạng lới chuyên dùng. Với u thế về tiềm lực về tài chính và cơ sở
hạ tầng, các doanh nghiệp này hiện đang mở rộng phạm vi và lĩnh vực hoạt động;
trong tơng lai họ sẽ là đối thủ cạnh tranh đáng kể cùng chia sẻ thị phần với Tổng
công ty Bu chính viễn thông.
+ Các Công ty liên doanh là các dự án liên doanh giữa Tổng công ty bu chính
viễn thông với các đối tác nớc ngoài, tập trung trong lĩnh vực sản xuất và cung
cấp thiết bị viễn thông. Bao gồm 8 Công ty: Vina-Daesung, ANSV, Vina-GSC,
VKX, Focal, Teleq, VFT và Vineco.
+ Nhóm các doanh nghiệp t nhân và Công ty cổ phần vẫn còn hoạt động tản
mạn và chiếm tỷ trọng khiêm tốn. Thực chất, các Công ty này vẫn cha tham gia
trực tiếp vào thị trờng khai thác dịch vụ bu chính viễn thông mà chỉ đóng vai trò
là ngời cung cấp và thực hiện các khâu trung gian, chuyển tiếp trong toàn bộ quá
trình sản xuất cung cấp bu chính viễn thông.
Ngoài ra, còn có hàng loạt các đại lý, bu cục trực thuộc Tổng công ty Bu chính
viễn thông, cũng nh các đại lý, văn phòng đại diện nớc ngoài tạo thành một mạng
lới bu chính viễn thông rộng khắp cả nớc.
13
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thị Thanh Thuỷ A9-K37
4.2. Tổng công ty Bu chính viễn thông Việt Nam - Doanh nghiệp chủ đạo
trong ngành
Tổng công ty Bu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) là doanh nghiệp Nhà nớc,
thuộc Tổng cục bu điện, đợc thành lập theo quyết định số 249/QD-TTg ngày
29/4/1995 của Thủ tớng Chính phủ. Tổng công ty đợc tổ chức theo mô hình Tổng
công ty 91, hoạt động theo hớng tập đoàn với mạng lới, lao động bố trí rộng
khắp; có bề dày phát triển theo thời gian.

II/ Sự cần thiết của vốn FDI đối với ngành bu chính viễn
thông Việt nam
1. Các nguồn vốn cho phát triển Bu chính viễn thông ở Việt Nam
Đầu t viễn thông là cơ hội mang tính thời đại ở các nớc phát triển, các nớc công
nghiệp mới và cả ở các nớc đang phát triển. Muốn phát triển nhanh, mạnh, đa
ngành Bu chính viễn thông Việt Nam ngang tầm với các nớc trong khu vực và
trên thế giới, không có con đờng nào khác là phải nâng cao năng lực phục vụ của
ngành dựa trên kỹ thuật hiện đại và từng bớc làm chủ hoàn toàn từ khâu sản xuất,
khai thác, sẵn sàng đón nhận xu hớng khu vực hoá, toàn cầu hoá trong lĩnh vực b-
u chính viễn thông.
Khai thác tối đa mọi nguồn vốn, khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu t
phát triển bu chính viễn thông là yêu cầu cấp bách để thúc đẩy phát triển kinh tế
nớc ta. Giai đoạn 1996-2000, vốn đầu t cho lĩnh vực Giao thông - Bu điện chiếm
gần 15% trong tổng số vốn đầu t phát triển của toàn xã hội. Các nguồn vốn này đ-
ợc huy động từ mọi nguồn, trong và ngoài nớc, bao gồm: nguồn vốn ngân sách
Nhà nớc; nguồn vốn tín dụng thơng mại, vốn viện trợ phát triển chính thức
(ODA); nguồn vốn tái đầu t phát triển; nguồn vốn huy động thông qua hình thức
hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC).
15
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thị Thanh Thuỷ A9-K37
Bảng 1: Cơ cấu vốn đầu t cho ngành Bu chính viễn thông giai đoạn 1995-2000
nh sau:
Nguồn vốn Số tiền (tỷ đồng) Tỷ trọng (%)
- Ngân sách Nhà nớc 1.192 6,44
- Tín dụng thơng mại 9.258 50,02
- Tái đầu t phát triển 4.568 24,68
- ODA 490 2,65
- FDI 3.000 16,21
Tổng vốn đầu t 18.508
Nguồn: Tổng công ty Bu chính viễn thông Việt Nam, 2002

chiếm khoảng 0,5% tổng ODA của cả nớc. Bu chính viễn thông là một lĩnh vực u
tiên giải ngân ODA vì nó thuộc các dự án đầu t vào cơ sở hạ tầng. Ưu điểm của
nguồn vốn này là đây là khoản vay dài hạn với số thời gian ân hạn và lãi suất thấp
nên rất phù hợp với ngành Bu chính viễn thông. Dự kiến nguồn vốn này trong giai
đoạn 2001-2005 là 5.700 tỷ đồng.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) là một trong những hình thức đầu t trực
tiếp nớc ngoài đang đợc áp dụng trong lĩnh vực bu chính viễn thông. Hợp đồng
hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai hay nhiều bên để tiến hành đầu t
kinh doanh ở Việt Nam, trong đó qui định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh
doanh cho mỗi bên mà không thành lập một pháp nhân mới. Nh vậy, các bên
trong hợp đồng họat động dới danh nghĩa pháp nhân của mình và tự chịu trách
nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình. Tính đến hết năm2000, cả nớc có 130
BCC với tổng vốn đầu t là 3,8 tỷ USD; trong đó, ngành Bu chính viễn thông chỉ
có 6 dự án BCC nhng tổng vốn đầu t lên tới 1,8 tỷ USD. Điều này cho thấy tầm
quan trọng của nguồn vốn này đối với sự phát triển của Bu chính viễn thông Việt
Nam.
Nguồn vốn trong nớc có vai trò hết sức quan trọng, nếu không muốn nói là có
tính chất quyết định, Tuy nhiên, để thực hiện chiến lợc công nghiệp hoá, hiện đại
17
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thị Thanh Thuỷ A9-K37
hoá đất nớc không thể thiếu nguồn vốn đầu t từ bên ngoài. Các nguồn vốn này
phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và theo một tỷ lệ hợp lý, tối u. Nguồn vốn
ngân sách phải có đủ đến mức nhất định để có để đảm bảo sử dụng ODA một
cách có hiệu qủa. Đồng thời nguồn vốn tích luỹ của xã hội cũng nh của doanh
nghiệp phải đợc huy động và sử dụng có hiệu quả đến một mức nhất định để đủ
sức hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài yên tâm đầu t vào Việt Nam.
Nh vậy, lợng vốn đầu t cho nhu cầu phát triển của ngành Bu chính viễn thông
Việt Nam là rất lớn; trong đó nguồn vốn đầu t nớc ngoài vẫn đóng một vai trò
quan trọng, chiếm 1/2 tổng số vốn đầu t. Bu chính viễn thông là một ngành thuộc
kết cấu hạ tầng nhng cũng là một ngành kinh doanh có lãi, ít rủi ro; do vậy dễ thu

tế thị trờng, góp phần thực hiện thành công chính sách mở cửa của Đảng và Nhà
nớc.
Sử dụng nguồn vốn FDI cho phép chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong ngành Bu
chính viễn thông, nâng cao tỷ trọng viễn thông quốc tế và công nghiệp, từ đó tạo
kịm ngạch xuất khẩu từ các sản phẩm công nghiệp viễn thông của các liên doanh.
FDI tạo tiền đề và nhanh chóng phát triển công nghệ thông tin, giúp cho ngành
chủ động hơn, tiết kiệm đợc ngoại tệ và sớm tiếp cận đợc công nghệ hiện đại và
kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
FDI trong lĩnh vực viễn thông quốc tế sẽ tạo ra nguồn ngoại tệ lớn cho ngành
từ các dịch vụ điện thoại và phi điện thoại từ Việt Nam đi quốc tế và từ quốc tế về
Việt Nam; từ đó tạo ra khả năng cân đối ngoại tệ cho nhập khẩu thiết bị để tái
đầu t cho mạng lới viễn thông trong nớc.
Sử dụng nguồn vốn FDI góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh cho chính bản thân ngành và tạo đợc đội ngũ cán bộ kỹ thuật và
quản lý có trình độ cao, mang tác phong công nghiệp, và trong tơng lai sẽ là
19
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thị Thanh Thuỷ A9-K37
nòng cốt cho sự hoà nhập của Việt Nam với các nớc trong khu vực và trên thế
giới.
FDI đã tạo tiền đề và đòn bẩy hình thành và phát triển công nghiệp viễn
thông Việt Nam, tạo sự phát triển vững chắc của ngành, góp phần vào thành công
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Từ những phân tích nêu trên thì rõ ràng không thể phủ định tầm quan trọng và
sự cần thiết của nguồn vốn FDI đối với sự phát triển của Bu chính viễn thông Việt
Nam. Đặc biệt là khi so sánh với các nguồn vốn khác thì FDI có những u điểm
nổi trội. Đó là tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao của dự án, không có những
ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế. Đồng
thời, thông qua dự án FDI, doanh nghiệp nhận vốn có thể tiếp nhận đợc công
nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý,... Đây là những u điểm mà
các hình thức đầu t khác không thể so sánh đợc. Nếu xét riêng về hình thức BCC

thuộc lẫn nhau, Đảng và Nhà nớc Việt Nam đã chủ trơng lợi dụng những khả
năng to lớn của nền kinh tế thế giới về di chuyển vốn, mở rộng thị trờng, chuyển
giao công nghệ và kinh nghiệm quản lí để bổ sung và phát huy có hiệu quả các
lợi thế và nguồn lực trong nớc(Văn kiện Đại hội Đảng IX), thực hiện đa dạng
hoá và đa phơng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại; trong đó FDI là hình thức quan
trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại. Đồng thời chính phủ đã thực hiện mở cửa
nền kinh tế nhằm thúc đẩy quá trình liên kết kinh tế ở trong nớc và giữa trong nớc
với nớc ngoài thông qua việc mở rộng quan hệ kinh tế với các nớc trên thế giới,
trong đó có hợp tác đầu t.
21
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thị Thanh Thuỷ A9-K37
Những quan điểm, t tởng của Đảng đã đợc thể chế hoá trong Luật Đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam: Nhà nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khuyến
khích các nhà đầu t nơc ngoài vào Việt Nam trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ
quyền và tuân thủ pháp luật của Việt Nam, bình đẳng và các bên cùng có lợi.
Nhà nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ quyền sở hữu đối với vốn
đầu t và các quyền lợi hợp pháp khác của nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào Việt
Nam. (Điều 1, Chơng I, Luật sửa đổi một số điều của Luật đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam ngày 9/6/2000 )
Pháp lệnh Bu chính Viễn thông vừa đợc Quốc hội ban hành ngày 25/2/2002
cũng khẳng định rõ nguyên tắc hợp tác quốc tế về Bu chính Viễn thông: Nhà n-
ớc có chính sáchvà biện pháp đẩy mạnh hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng
độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi, phù hợp với pháp luật mỗi bên,
pháp luật và thông lệ quốc tế nhằm phát triển Bu chính Viễn thông, góp phần
tăng cờng quan hệ hợp tác, hữu nghị và hiểu biết lẫn nhau giữa Việt Nam với
các nớc, các tổ chức quốc tế. (Điều 70, Chơng V)
Xét trên giác độ của doanh nghiệp, để thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn từ bên ngoài phục vụ cho sự phát triển của ngành, Tổng công ti Bu chính
Viễn thông Việt Nam đã khẳng định quan điểm định hớng hợp tác đầu t nớc
ngoài trong Báo cáo đánh giá hoạt động đầu t nứơc ngoài giai đoạn 1996-2000

khai các dự án Quốc tế, Di động, Niên giám, Trang vàng, Điện thoại thẻ,...
(2) Dịch vụ hay hoạt động cần hợp tác để tiếp nhận công nghệ cao trong sản
xuất hay kinh doanh sản phẩm. Thực tiễn là các Liên doanh sản xuất sản
phẩm công nghiệp viễn thông.
Ngoài 3 đánh giá trên, nhóm nghiên cứu đa thêm các điều kiện dới đây để
đánh giá một dự án có nhu cầu và tiềm năng hợp tác:
23
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thị Thanh Thuỷ A9-K37
(4) Dự án khai thác dịch vụ hoặc lĩnh vực kinh doanh bị cạnh tranh mạnh bởi
các nhà khai thác có tiềm lực mạnh. Đây là trờng hợp thị trờng bị đe doạ
bởi các nhà khai thác khác.
(5) Đáp ứng đợc mong muốn của Bu chính Viễn thông Việt Nam là tạo ra
chất lợng dịch vụ cao và có biện pháp thị trờng tốt; hoặc cần tạo ra chất l-
ợng đặc biệt và là điển hình để áp dụng và nhân rộng trong Tổng công ti.
Xét trên kinh nghiệm, tiềm lực đã tích luỹ đợc trong thời gian qua, nhóm
nghiên cứu cho rằng chỉ những dự án đáp ứng đợc ít nhất một trong các điều
kiện trên và cùng với điều kiện về hiệu quả tài chính thì Tổng công ti mới xem
xét hợp tác đầu t.
2. Cơ chế quản lí hoạt động đầu t nớc ngoài trong lĩnh vực Bu chính Viễn
thông Việt Nam
Quản lí Nhà nớc đối với hoạt động đầu t nớc ngoài ở Việt Nam hiện nay là
quản lí theo luật. Thẩm quyền cấp Giấy phép đầu t thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu t,
còn hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài,
các bên tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh chỉ theo luật vì các doanh nghiệp
không có bộ chủ quản. Các cơ quan quản lí nhà nớc theo chức năng, quyền hạn
đợc phân định tham gia vào quản lí các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài nh-
ng đợc điều hoà, phối hợp ở Bộ Kế hoạch và Đầu t.
Bu chính Viễn thông là ngành thuộc danh mục lĩnh vực đầu t có điều kiện và
chịu sự quản lí trực tiếp của Nhà nớc. Do đó, hiện nay theo Luật đầu t nớc ngoài
tại Việt Nam, tất cả các hoạt động đầu t nớc ngoài trong lĩnh vực Bu chính Viễn

Trích đoạn Tình hình cấp Giấy phép đầ ut Tình hình thực hiện Giấy phép đầ ut Kết quả hoạt động
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status