thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh khánh hoà - Pdf 20

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo Cục Thuế tỉnh
Khánh Hòa đã dành nhiều sự quan tâm và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong
suốt thời gian thực tập. Em thật sự rất cảm động trước tình cảm của tất cả các cô,
chú, các anh, chị trong cơ quan đã dành cho em, đặc biệt là các cô chú và anh chị tại
Phòng Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế - những người đã tận tình giúp đỡ em
trong việc thu thập tài liệu cũng như cho em những lời khuyên bổ ích để em có thể
hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy các cô trong khoa Kế toán - Tài chính
nói chung cũng như các thầy cô trong ngành Tài chính nói riêng đã truyền đạt cho
em những kiến thức quý báu trong suốt những năm học vừa qua.
Em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới cô ThS. Nguyễn Thị Liên Hương là người
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện Khóa luận tốt
nghiệp.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện luận văn này nhưng với kiến
thức và thời gian có hạn nên bài viết của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong nhận được sự thông cảm và ý kiến đóng góp của quý thầy cô cùng các
cô chú anh chị tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa để bài viết của em được hoàn thiện
hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô cùng các cô
chú, các anh chị tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa có nhiều sức khỏe, hạnh phúc và
thành công.
Nha Trang, ngày 24 tháng 6 năm 2012
Sinh viên thực hiện Văn Như Ngọc
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

CQT : Cơ quan thuế

Bảng 2.12: Kết quả công tác kiểm tra sau hoàn thuế đối với DN NQD 66
Bảng 2.13: Thống kê kết quả thanh tra thuế GTGT đối với DN NQD 69
Bảng 2.14: Tình hình nợ đọng thuế GTGT của các DN NQD 75
Bảng 2.15: Tình hình nợ đọng thuế GTGT của các DN NQD theo phân loại 75
Bảng 2.16: Tổng hợp kết quả thu hồi nợ có khả năng thu của DN NQD 77
Bảng 2.17: Tổng hợp kết quả thực hiện cưỡng chế nợ đối với DN NQD 78

MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THẤT THU
THUẾ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 4
1.1. Cơ sở lý luận về thuế Giá trị gia tăng 4
1.1.1. Giới thiệu chung về thuế Giá trị gia tăng 4
1.1.2. Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT 6
1.2. Thất thu thuế và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT đối với
DN NQD 17
1.2.1. Thất thu thuế và các hệ quả của thất thu thuế 17
1.3. Công tác quản lý thuế GTGT 21
1.3.1. Sự cần thiết của công tác quản lý thuế GTGT 21
1.3.2. Nội dung công tác quản lý thuế GTGT đối với DN NQD 21
CHUƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ
TỈNH KHÁNH HOÀ 24
2.1. Khái quát về Cục Thuế tỉnh Khánh Hoà 24

thuế 95
3.2.7. Tăng cường công tác tuyên truyền và hỗ trợ tư vấn cho ĐTNT 96
3.3. Kiến nghị 97
3.3.1 Kiến nghị đối với Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa 97
3.3.2 Kiến nghị đối với Tổng Cục Thuế 97
KẾT LUẬN 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Chính sách Thuế là một trong những nội dung quan trọng của chính sách Tài
chính quốc gia được xuất phát từ vai trò quan trọng của thuế trong việc điều tiết
kinh tế vĩ mô nền kinh tế quốc dân, điều tiết mọi hoạt động giữa các thành phần
kinh tế, giữa các ngành, giữa các vùng nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng về
quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội, mặt khác thuế cũng là
nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước. Tại Việt Nam, thuế Giá trị gia tăng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu Ngân sách nhà nước, đây là loại thuế tiến bộ, điều
tiết rộng rãi mọi đối tượng trong nhân dân, mọi đối tượng tiêu dùng hàng hóa chịu
thuế. Do vậy, thuế Giá trị gia tăng có vai trò rất lớn trong mọi lĩnh vực kinh tế,
chính trị, xã hội. Được chính thức đưa vào áp dụng tại Việt Nam từ năm 1999, đến
nay luật thuế Giá trị gia tăng đã phát huy những mặt tích cực như là khuyến khích
phát triển sản xuất kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu và đầu tư, thúc đẩy hạch
toán kinh doanh của doanh nghiệp, tạo nguồn thu lớn và ổn định cho Ngân sách nhà
nước. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực, những thành quả đạt được thì việc áp
dụng, thực thi luật thuế Giá trị gia tăng vẫn còn nhiều bất cập, số vụ vi phạm luật
thuế ngày càng tăng với số tiền chiếm dụng ngày càng lớn, nhiều đối tượng đã lợi
dụng kẽ hở trong luật và trong công tác quản lý để bòn rút tiền, gây thất thu cho
Ngân sách. Những hạn chế đó cần có biện pháp khắc phục để thuế Giá trị gia tăng

trang web Tổng cục thuế: www.gdt.gov.vn và báo chí liên quan…
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá: thông qua các số liệu đã thu
thập, tiến hành phân tích nghiên cứu, loại bỏ những số liệu không cần thiết và chưa
chính xác, chỉnh lý và thu thập những số liệu cần thiết. Sau khi đã có số liệu để xử
lý thì tiến hành so sánh, phân tích đánh vấn đề nghiên cứu được trình bày qua các
bảng biểu, từ đó rút ra những kết luận cần thiết phục vụ cho công tác quản lý thuế.
5. Nội dung và kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế Giá trị gia tăng, thất thu thuế và công tác
quản lý thuế Giá trị gia tăng.
3

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế Giá trị gia tăng đối
với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
6. Những đóng góp của đề tài
- Tóm lược một cách có hệ thống những nội dung cơ bản của Luật Thuế Giá trị
gia tăng.
- Trình bày sơ lược về quy trình quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa, chỉ ra những khó khăn,
vướng mắc gặp phải.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao
hiệu quả quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
4

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THẤT THU
THUẾ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

thuế từ số ít người sản xuất, kinh doanh cũng dễ dàng và thuận tiện hơn là thu trực
tiếp từ số đông người tiêu dùng.
- Thuế GTGT có tính lãnh thổ, thể hiện đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng
các hàng hóa dịch vụ trong lãnh thổ một quốc gia.
- Thuế GTGT có khả năng đem lại số thu ổn định cho Ngân sách nhà nước
(NSNN). Thuế GTGT phụ thuộc vào mức tiêu dùng xã hội và xu thế xã hội càng
phát triển thì nguồn thu từ thuế GTGT càng nhiều hơn.
1.1.1.2. Vai trò của thuế GTGT
- Thuế GTGT là nguồn thu quan trọng của NSNN: Thuế GTGT được tính vào
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh nên làm tăng nguồn thu và đảm bảo
huy động kịp thời cho NSNN. Việc khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên
hóa đơn mua hàng đã thúc đẩy người mua phải đòi hỏi người bán xuất hóa đơn, ghi
đúng doanh thu với giá trị thực của hoạt động mua bán, góp phần hạn chế sự thông
đồng giữa người mua và người bán để trốn lậu thuế, do đó giảm thất thu cho NSNN.
- Thuế GTGT là công cụ điều tiết vĩ mô và vi mô nền kinh tế: Luật quy định
đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hay thấp vào các mặt
hàng cụ thể, thông qua đó mà tác động và làm thay đổi mối quan hệ giữa cung cầu
trên thị trường, tác động tới việc lựa chọn những hàng hóa, dịch vụ để sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng, nhằm góp phần thực hiện điều tiết vĩ mô và vi mô nền
kinh tế.
- Thuế GTGT khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, góp phần bảo hộ
sản xuất trong nước. Hàng hóa xuất khẩu được áp dụng thuế suất là 0%, số thuế
GTGT đầu vào mà DN đã nộp thì sẽ được nhà nước cho khấu trừ hoặc hoàn lại, đó
là động lực khuyến khích sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, tăng cường sự hợp tác
thương mại giữa Việt Nam với các nước trên thế giới. Thuế GTGT tạo điều kiện
cho hàng hóa xuất khẩu có thể cạnh tranh dễ dàng hơn trên thị trường quốc tế, mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, giải quyết nhu cầu lao động trong xã hội.
- Thuế GTGT góp phần điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong
6


1.1.2.1. Đối tượng chịu thuế
Theo điều 3 của luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 : ”Hàng hóa, dịch vụ sử
dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá
trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.”
Hiện nay ở nước ta, theo quy định có 26 nhóm hàng hoá, dịch vụ thuộc danh
mục không chịu thuế GTGT, đó là các hàng hoá và dịch vụ thuộc các nghành nghề
đang còn khó khăn cần khuyến khích phát triển, các hàng hoá và dịch vụ thuộc các
hoạt động không mang tính chất kinh doanh vì lợi nhuận hoặc thuộc các hoạt động
được ưu đãi vì các mục tiêu xã hội và nhân đạo, một số hàng hoá và dịch vụ thiết
yếu không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng. Các nhóm hàng hóa dịch vụ này được nêu
cụ thể tại Điều 4 Thông tư 06/2012 TT- BTC.
1.1.2.2. Đối tượng nộp thuế
Theo điều 4 của luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 và thông tư 06/2012 TT-
BTC: ”Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia
tăng (cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia
tăng (người nhập khẩu).” là đối tượng nộp thuế (ĐTNT), bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và Luật
Hợp tác xã.
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và
các tổ chức khác.
- Các DN có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh
doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư), các tổ chức,
cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp
nhân tại Việt Nam.
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác
có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả
8

9

- Thuế suất 0% : Được áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu, hoạt động
xây dựng, lắp đặt công trình của DN chế xuất, hàng bán cho cửa hàng bán hàng
miễn thuế, vận tải quốc tế, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi
xuất khẩu.
Điều kiện để hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0%:
+ Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu, hợp đồng ủy thác xuất
khẩu hoặc ủy thác gia công hàng hóa xuất khẩu, hợp đồng cung ứng dịch vụ vụ với
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
+ Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và
các chứng từ khác theo quy định của pháp luật
+ Có tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.
Quy định về hàng hóa dịch vụ được hưởng thuế suất 0% được hướng dẫn cụ
thể trong thông tư số 06/2012/TT-BTC của Bộ tài chính.
- Thuế suất 5% : Được áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng trực tiếp
hay gián tiếp phục vụ cho nhu cầu thiết yếu trong đời sống kinh tế - xã hội. Các mặt
hàng này được nêu rõ trong Thông tư số 06/2012/TT-BTC của Bộ tài chính.
- Thuế suất 10% : Được áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ còn lại theo Thông
tư 06/2012/TT- BTC của Bộ tài chính.
Các mức thuế suất GTGT nêu trên được áp dụng thống nhất cho từng loại
hàng hoá, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương
mại.
1.1.2.4. Phương pháp tính thuế GTGT
Tại điều 9 luật thuế GTGT số 13/2008/TT-BTC quy định: thuế GTGT cơ sở
kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai phương pháp: phương pháp khấu
trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Đối tượng áp dụng và việc xác
định thuế phải nộp theo từng phương pháp như sau :
□ Phương pháp khấu trừ thuế : Đối tượng áp dụng là các cơ sở kinh doanh
thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo qui định của pháp luật về

dầu khí.
+ Hoạt động kinh doanh, mua bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
Cách xác định số thuế phải nộp:

Số thuế GTGT
phải nộp
=
GTGT của
hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế
x
Thuế suất thuế
GTGT của
hàng hoá,
dịch vụ đó

11

Trong đó:

GTGT của
hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế
=
Giá thanh toán
của hàng hóa,
dịch vụ bán ra
-
Giá thanh toán của
hàng hóa, dịch vụ

- Cơ sở mua vật tư hàng hoá không có hoá đơn chứng từ hoặc có hoá đơn
nhưng không ghi riêng số thuế GTGT ngoài giá bán thì không được khấu trừ, trừ
một số trường hợp có quy định riêng.
Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
- Có hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế
giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu.
- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào,
trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng.
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán theo phương thức
trả chậm, trả góp có giá trị mua trên 20 triệu đồng, cơ sở kinh doanh vẫn được khấu
trừ thuế, đến thời hạn thanh toán nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng
thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều
chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ tương ứng với giá trị hàng hóa
không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Sau khi cơ sở kinh doanh đã điều
chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ tương ứng với giá trị hàng hóa
không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh mới có được
chứng từ chứng minh việc thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh mới có
quyền khai bổ sung nhưng phải trước khi CQT công bố quyết định thanh tra, kiểm
tra tại trụ sở người nộp thuế.
- Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi
xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để
trong kho. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê
khai khấu trừ còn sót hóa đơn hoặc chứng từ nộp thuế chưa kê khai khấu trừ thì
được kê khai khấu trừ bổ sung với thời gian tối đa là 6 tháng kể từ tháng phát sinh
hóa đơn, chứng từ bỏ sót
- Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng theo quy định
tại Điều 15, 16, 17 Thông tư 06/2012/TT- BTC.
13

1.1.2.6. Hoàn thuế

nhiên tuỳ theo tình hình kinh tế tại từng thời điểm mà nhà nuớc vẫn có những chủ
trương chính sách để điều chỉnh luật cho phù hợp với yêu cầu thực tế.
Điển hình như trong năm 2009, nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và
tiêu dung, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp, Thủ
tuớng Chính Phủ đã ra quyết định 16/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009, kèm theo là
Thông tư số 18/TT-BTC ngày 30/1/2009 và Thông tư số 91/2009/TT-BTC ngày
12/5/2009, ban hành các giả pháp giảm 50% thuế suất đối với các loại loại hàng hoá
dịch vụ sau:
- Than đá.
- Hoá chất cơ bản; sản phẩm cơ khí là tư liệu sản xuất; ô tô các loại tàu,
thuyền; khuôn đúc các loại; vật liệu nổ, đá mài; ván ép nhân tạo; lốp và bộ săm lốp
cỡ từ 900-20 trở lên; ống thuỷ tinh trung tính; các linh kiện ô tô và một số sản phẩm
bê tông công nghiệp theo quy định.
- Sản phẩm luyện, cán, kéo kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý, trừ
vàng nhập khẩu.
- Máy xử lý dữ liệu tự động và các bộ phận, phụ tùng của máy.
- Bốc xếp; nạo vét luồng, lạch, cảng sông, cảng biển; hoạt động trục vớt, cứu
hộ; vận tải bao gồm: vận tải hàng hóa, hành lý, hành khách, vận tải du lịch bằng
đường hàng không, đường bộ, đường sắt và đường thủy, trừ vận tải quốc tế.
- Kinh doanh khách sạn; dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành trọn gói.
- In, trừ in tiền.
Các ưu đãi về thuế này chỉ có hiệu lực thi hành giới hạn từ ngày 01/02/2009
đến hết ngày 31/12/2009.
Năm 2011, chính phủ cũng ban hành thông tư 154/2011/TT-BTC hướng dẫn
Nghị định số 101/2011/NĐ-CP ngày 4/11/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Nghị quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội về ban hành bổ sung một số giải
pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho DN và cá nhân, theo đó giảm 50% mức
thuế khoán thuế giá trị gia tăng từ ngày 01 tháng 7 năm 2011 đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2011 đối với :
15

1.1.2.9. Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa, dịch vụ
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế:
- Khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hoá đơn GTGT.
- Khi lập hoá đơn, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định
trên hoá đơn.
- Đối với hoá đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và
phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế, nếu
không ghi tách riêng giá bán chưa có thuế và thuế GTGT, chỉ ghi chung giá thanh
toán thì thuế GTGT đầu ra phải tính trên giá thanh toán, trừ trường hợp sử dụng
chứng từ đặc thù.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT: khi
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng
Các quy định về việc sử dụng và ghi hóa đơn, chứng từ trong một số trường
hợp được thực hiện cụ thể tại mục IV Thông tư 129/2008/TT-BTC.
1.1.2.10. Nơi nộp thuế
Người nộp thuế (NNT) kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có cơ sở
sản xuất hạch toán phụ thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) đóng trên địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở
chính thì phải nộp thuế GTGT tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa phương
nơi đóng trụ sở chính.
Cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi sản xuất, khi xuất bán thành
phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho trụ sở chính phải sử dụng hoá đơn GTGT
làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi sản xuất.
Trường hợp cơ sở sản xuất phụ thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì
NNT tại trụ sở chính phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hoá chịu thuế
suất thuế GTGT 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế
GTGT 5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra
hoặc sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất. Số thuế GTGT NNT
17

18

đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Các ĐTNT đã lợi dụng điều này
để giảm số thuế phải nộp hoặc không nộp thuế.
- Thu thuế là để nhà nước có nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,
chi tiêu cho bộ máy hành chính nhằm thực hiện các mục tiêu của Đảng, Nhà nước
đề ra. Tuy nhiên nhận thức của các cấp, các ngành và của nhân dân còn hạn chế, họ
thường quan niệm việc thu thuế là công việc riêng của ngành thuế. Vì vậy CQT còn
chưa nhận được sự đồng tình ủng hộ nhiệt tình, sự phối hợp đầy đủ và đúng mức
của các cơ quan hữu quan trong việc quản lý thu thuế để mang lại hiệu quả công
việc cao nhất.
₪ Nguyên nhân chủ quan:
- Các ĐTNT chưa thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy trình và biện pháp
nghiệp vụ do ngành thuế đề ra, lợi dụng khe hở của luật để tìm mọi cách trốn thuế,
lách thuế, kéo dài thời hạn nộp thuế, làm giảm số thuế phải nộp hoặc bòn rút
NSNN.
- Số lượng các cơ sở kinh doanh hiện nay rất đông song đội ngũ cán bộ kiểm
tra, thanh tra thuế lại hạn chế về mặt số lượng, chưa kể một số cán bộ thuế trình độ
nghiệp vụ chưa cao, do đó công tác quản lý thu thuế hiện nay còn gặp nhiều khó
khăn.
- Công tác tuyên truyền phổ biến các chế độ chính sách về thuế chưa thực sự
sâu rộng, tiếp cận đến mọi ĐTNT, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến sự hiểu biết
và tính tự giác trong việc chấp hành các luật thuế của người dân.
- Thu nhập của cán bộ thuế hiện nay còn thấp, vì đồng tiền mà một số cán bộ
thiếu kiên định đã bị đối tượng kinh doanh dùng lợi ích vật chất mua chuộc, khi các
cán bộ thuế bỏ qua các hành vi vi phạm của đối tượng kinh doanh đã dẫn đến hiện
tượng thất thu thuế.
1.2.1.2. Ảnh hưởng của thất thu thuế
NSNN chủ yếu là từ nguồn thu thuế, nguồn thu này Nhà nước dùng để chi tiêu
cho kinh tế xã hội, giáo dục, quốc phòng an ninh… Một khi thất thu thuế sẽ làm

chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế thì ngày
càng mất lòng tin vào chính sách, chế độ, pháp luật về thuế và có thể gây ra phản
20

ứng tiêu cực. Không những vậy, thất thu thuế gây ảnh hưởng tiêu cực tới nền kinh
tế làm cho một số đối tượng trốn thuế thì giàu lên bất chính trong khi những người
nghèo lại nghèo thêm do những hệ quả của các biện pháp cân đối thu chi của chính
phủ, dẫn đến tình trạng chênh lệch giàu nghèo trong xã hội tăng cao, ảnh hưởng đến
mục tiêu công bằng xã hội của chính sách thuế.
1.2.2. Vì sao cần nâng cao công tác quản lý thuế đối với DN NQD
- Thứ nhất, đối với hầu hết mọi tổ chức kinh doanh thì yếu tố lợi nhuận luôn
đuợc đặt lên hàng đầu, do vậy họ luôn tìm mọi cách để có thể đạt được lợi nhuận
cao nhất, kể cả làm sai các quy định của pháp luật trong đó có việc trốn lậu thuế, vì
vậy việc thuờng xuyên tổ chức kiểm tra thanh tra các DN, đặc biệt là các DN ngoài
quốc doanh (NQD) là hết sức cần thiết.
- Thứ hai là đặc điểm về trình độ văn hoá, trình độ quản lý, chuyên môn
nghiệp vụ. So với các DN thuộc thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế đầu tư nước
ngoài thì phần lớn những người chủ các DN NQD có trình độ văn hoá chưa cao,
chưa được đào tạo chính quy về các nghiệp vụ quản lý, trình độ chuyên môn, do đó
họ còn gặp nhiều khó khăn trong việc ghi chép chứng từ sổ sách hoặc làm không
đúng với quy định, dẫn đến quyết toán thuế sai, vì vậy cán bộ thuế cần thuờng
xuyên kiểm tra để phát hiện những sai phạm để kịp thời xử lý.
- Thứ ba, số lượng các DN NQD hiện nay rất nhiều, hoạt động sản xuất kinh
doanh ở tất cả mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Đặc biệt trong thời đại hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay các loại hình DN NQD phát triển vô cùng đa dạng cả vể mặt chiều
rộng lẫn chiều sâu, xuất hiện những hình thức sản xuất kinh doanh mới mà luật thuế
hiện nay chưa bao quát hết được, bởi vậy cán bộ thuế cần theo dõi sát sao tình hình
sản xuất kinh doanh của các DN này nhằm kịp thời phát hiện các đối tượng chịu
thuế mới để đề xuất ban hành chính sách quản lý thu thuế cho các đối tượng trên,
tránh gây thất thoát cho NSNN.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status