Tiểu luận Nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam hiện nay - Pdf 14

1
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
KHOA TRIẾT HỌC VÀ CHÍNH TRỊ HỌC
TIỂU LUẬN
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊ-NIN
PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Tên tiểu luận:
NỀN SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Họ và tên sinh viên thực hiện :
Lớp :
Mã số sinh viên :
Giáo viên hướng dẫn :
Hà Nội, tháng 04 năm 2014
MỤC LỤC
2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 1976, Việt Nam đã hoàn toàn thống nhất, nước ta từng bước xây dựng Chủ
nghĩa Xã hội. Trong thời kỳ này, nền kinh tế nước ta đã gặt hái được nhiều thành tựu
nhưng đồng thời cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức. Tháng 12/1986, tại Đại hội VI,
Đảng và Nhà nước ta đã có quyết định quan trọng trong việc đổi mới nền kinh tế, thay thế
nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp bằng nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Và từ đó, nền
sản xuất hàng hóa đã trở thành nền tảng, động lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và phát triển bền vững đất nước; giúp nền kinh tế của nước ta từng bước hội nhập với sự
đi lên không ngừng của khu vực và thế giới, đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Cụ thể,
ngày 28/7/1995, tại thủ đô Bandar Seri Begawan của Brunei Darussalam, Việt Nam chính
thức là thành viên thứ 7 của ASEAN. Ngày 11/1/2007, Việt Nam trở thành thành viên
đầy đủ của WTO. Bên cạnh đó, nước ta không ngừng nỗ lực trong quá trình cải cách, đổi
mới nhằm hoàn thiện con đường phát triển kinh tế nói chung và sản xuất hàng hóa nói
riêng. Trong thời gian qua, nhiều văn bản quan trọng về định hướng chiến lược và cơ chế,
chính sách phát triển nền sản xuất hàng hóa đã được ban hành. Đảng và Nhà nước đã sớm

Ngoài phần mục lục, mở đầu, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung của
triểu luận gồm 4 chương:
• Chương 1: Cơ sở lý luận của tiểu luận.
• Chương 2: Nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam.
• Chương 3: Giải pháp cho nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam hiện nay.
4
NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TIỂU LUẬN
1.1. Sản xuất hàng hóa trong kinh tế chính trị Mác Lênin
1.1.1. Sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa là một khái niệm được sử dụng trong kinh tế chính trị Marx-
Lenin dùng để chỉ về kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra không phải
là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản xuất ra nó mà là để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi, mua bán trên thị trường.
1
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế phân biệt với sản xuất tự cung tự cấp ở thời
kì đầu của lịch sử loài người. Ở thời kì đó, sản phẩm của sự lao động được tạo ra chỉ để
phục vụ trực tiếp cho nhu cầu của chính người sản xuất ra chúng. Nhưng do sản xuất ngày
càng phát triển, nhu cầu của con người ngày càng tăng cao làm cho sản xuất tự cung tự
cấp dần dần bị chuyển hóa thành sản xuất hàng hóa. Sản xuất hàng hóa đã tồn tại từ trong
chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến, sau đó là chế độ tư bản chủ nghĩa và chế độ
xã hội chủ nghĩa. Sản xuất hàng hóa tồn tại trên cơ sở của sự trao đổi hàng hóa và là nền
tảng cho mọi nền kinh tế.
1.1.2. Điều kiện ra đời, tồn tại của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa là một phạm trù lịch sử, chỉ xuất hiện và tồn tại trong xã hội khi có
những điều kiện nhất định. Theo quan điểm của Chủ nghĩa Marx thì sự ra đời và tồn tại
của sản xuất hàng hóa phụ thuộc vào hai điều kiện cơ bản sau:
• Phân công lao động xã hội: là sự chuyên môn hóa sản xuất, phân chia lao động xã hội ra
thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau của nền sản xuất xã hội.
2

kinh tế đối lập với sản xuất tự cung tự cấp trong thời kì đầu của lịch sử loài người. Cụ thể,
trong sản xuất hàng hóa sản phẩm được tạo ra để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người
khác, thông qua việc trao đổi, mua bán.
• Lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa mang tính xã hội.
Tính chất tư nhân thể hiện ở việc đặc tính của sản phẩm được quyết định bởi cá nhân
người làm ra nó hoặc người trực tiếp sở hữu tư liệu sản xuất trên danh nghĩa. Tính chất xã
hội thể hiện qua việc sản phẩm tạo ra đáp ứng cho nhu cầu của những người khác trong
xã hội. Tính chất tư nhân đó có thể phù hợp hoặc không phù hợp với tính chất xã hội. Đó
chính là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa.
1.2.2. Ưu thế
3 C.Mác và Ph Ăngghen: Toàn tập, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993, t.23, tr72.
4 Wikipedia (2013). Sản xuất hàng hóa , http://vi.wikipedia.org/wiki/S%E1%BA%A3n_xu%E1%BA%A5t_h
%C3%A0ng_h%C3%B3a, trích dẫn ngày 05.05.2014
5 Wikipedia (2013). Sản xuất hàng hóa , http://vi.wikipedia.org/wiki/S%E1%BA%A3n_xu%E1%BA%A5t_h
%C3%A0ng_h%C3%B3a, trích dẫn ngày 05.05.2014
6
So với nền kinh tế tự cung tự cấp, nền sản xuất hàng hóa có rất nhiều ưu thế vượt trội
hơn hẳn:
• Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở của phân
công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất vì thế, nó khai thác được những lợi thế về
tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng người, từng cơ sở sản xuất. Bên cạnh đó, sự phát triển
của sản xuất hàng hóa lại tác động trở lại, thúc đẩy sự phát triển của phân công lao động
xã hội, làm cho chuyên môn hóa lao động ngày càng tăng.

• Đẩy mạnh quá trình xã hội hóa sản xuất. Sản xuất hàng hóa phá vỡ tính tự cung tự cấp,
bảo thủ, lạc hậu của nền sản xuất tự cấp tự túc. Khai thác được lợi thế về tự nhiên, xã hội,
kỹ thuật của từng người, từng cơ sở, từng vùng, từng địa phương, kích thích sự phát triển
về kinh tế của cả quốc gia.
• Đáp ứng nhu cầu đa dạng cho xã hội. Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người
ngày càng gia tăng cả về lượng và chất, sản xuất hàng hóa giúp cho họ có nhiều sự lựa

sản Trung Quốc đã quyết định chuyển trọng tâm của toàn Đảng sang xây dựng kinh tế và
cải cách mở cửa, đây là bước ngoặt vĩ đại có tính lịch sử mang lại những thành tựu to lớn
cho nền kinh tế Trung Quốc sau này. Do đó, những bước đi trước của Trung Quốc có tính
chất soi đường cho Việt Nam trong việc xây dựng nền kinh tế hàng hóa.
Dưới đây là một số kinh nghiệm cho nước ta từ nền sản xuất hàng hóa của Trung
Quốc.
• Mở rộng thị trường ra thế giới bằng con đường xuất khẩu:
Trung Quốc đã thành công khi tận dụng lợi thế về lao động và sản xuất hàng hóa với
số lượng lớn và giá thành rẻ để xuất khẩu ra thế giới. Điều này giúp tăng nguồn thu nhập
ngoại tệ cho Trung Quốc một cách nhanh chóng, phát triển được nền sản xuất hàng hóa
trong nước và tăng sức ảnh hưởng của Trung Quốc tới nền kinh tế thế giới. Dựa vào đặc
thù về nền kinh tế nước ta, đây hoàn toàn là hướng đi đúng đắn cần được khai thác và áp
dụng.
• Xây dựng thể chế kinh tế thị trường bền vững
Giúp chính phủ dễ dàng nắm bắt và kiểm soát các tình hình kinh tế. Từ đó nhanh
chóng đưa ra được các phương hướng giải quyết phù hợp. Đây là chính sách không chỉ
cần thiết với nước ta mà nhiều quốc gia khác trên thế giới cũng cần học tập.
• Phát triển sở hữu nhiều thành phần trên cơ sở nền tảng là công hữu
Đây là một nét riêng trong phát triển kinh tế của Trung Quốc. Trung Quốc phát triển
nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa trên cơ sở nền tảng là công hữu, nhưng không phủ
định tư hữu. Sự sáng tạo này của Trung Quốc khiến cho nền kinh tế thị trường vẫn phát
triển mà hướng tiến tới lại vẫn là chủ nghĩa xã hội chứ không phải chủ nghĩa tư bản.
• Xây dựng các đặc khu kinh tế
8
Tập dụng triệt để lợi thế từng vùng cho sản xuất, nâng cao trình độ sản xuất của các
vùng, phát triển nền kinh tế hàng hóa nhanh hơn. Đây là chính sách đã được nước ta áp
dụng và thu được rất nhiều kết quả đáng mừng.
• Tạo điều kiên thuân lợi cho doanh nghiệp ngoài nhà nước và thu hút đầu tư nước ngoài.
Trung Quốc hiện đang là một trong những nước thu hút đầu tư nhiều nhất trên thế
giới. Những thể chế thị trường tự do và các chính sách kính thích phù hợp đã góp phần

Thị trường và nền kinh tế nhiều thành phần được công nhận và bước đầu phát triển. Nền
kinh tế Việt Nam bắt đầu trên cơ sở đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với
phát triển một nền nông nghiệp toàn diện. Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước. Tuy nhiên, thời kì này nền kinh tế Việt Nam vẫn còn nhiều tồn tại chưa giải
quyết được. Điều này khiến nền kinh tế chậm phát triển chiều sâu.
Thời gian GDP
Riêng
KV I KV II KV III
1986-1990 4,4 2,7 4,7 5,7
1991-1995 8,2 4,1 12,0 8,6
1996-2000 7,0 4,4 10,6 5,7
Bảng 1: Tốc độ tăng GDP bình quân năm phân theo khu vực kinh tế giai đoạn 1986-2000 (%)
8
• Giai đoạn 2000 – 2007: đây là giai đoạn nền kinh tế hàng hóa ở nước ta phát triển mạnh
mẽ. GDP liên tục tăng mạnh. “Năm 2003 tăng 7,3% ; 2004 : 7,7% ; 2005 : 8,4% ; 2006 :
8,2%”
9
. Tốc độ tăng trưởng năm 2007 là 8,5%, cao nhất kể từ năm 1997 đến nay. Việc gia
nhập WTO giúp Việt Nam phát triển nền kinh tế hàng hóa dễ dàng hơn khi có cơ hội mở
rộng thị trường ra thế giới.
• Giai đoạn 2007 – nay: kinh tế Việt Nam có dấu hiệu chững lại. Tăng trưởng GDP giảm
tốc và lạm phát kéo dài. Các chính sách đưa ra không đem lại hiệu quả.
Biểu đồ 1: Tốc độ tăng GDP giai đoạn 2008-2013
10
(%)
8 Tổng cục thống kê (2006). Mục tiêu tăng trưởng kinh tế 2006-2010 với tám điều lý giải về thời kỳ tăng trưởng kinh
tế cao nhất (1991-1995) trong 20 năm đổi mới, http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=230&ItemID=4699, trích
dẫn ngày 05.05.2014
9 Vietnamemb.se (2013). Một số nét kinh tế Việt Nam, http://www.vietnamemb.se/vi/index.php?

vùng kinh tế
trọng điểm
Vùng kinh
tế trọng
điểm Bắc
Bộ
Vùng kinh
tế trọng
điểm Trung
Bộ
Vùng kinh
tế trọng
điểm Nam
Bộ
Vùng kinh
tế trọng
điểm vùng
đồng bằng
sông Cửu
Long
1997 13 5 4 4 0
2004 20 8 5 7 0
2009 24 7 5 8 4
Bảng 2: Số vùng kinh tế trọng điểm nước ta trong năm 1997, 2004, 2009.
14
Cơ cấu thành phần kinh tế của nước ta cũng đã có sự tiến bộ. Từ nền kinh tế mang
nặng tính công hữu, lấy kinh tế quốc doanh là hình thức cao nhất, đến nay, nước ta đã có
nền kinh tế nhiều thành phần với sự tham gia ngày càng mạnh mẽ của kinh tế ngoài Nhà
nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
13 Vietbao.vn (2013). Việt Nam lãng phí thị trường hàng xa xỉ, <http://vietbao.vn/Kinh-te/Viet-Nam-lang-phi-thi-

dẫn ngày 05.05.2014
16 HNM (2014). Đào tạo nhân lực chất lượng cao: Ba "nhà" chưa chung một "mái", http://baophutho.vn/giao-duc-dao-
tao/201405/dao-tao-nhan-luc-chat-luong-cao-ba-nha-chua-chung-mot-mai-2325934/, trích dẫn ngày 05.05.2014
17Tuyết Mai (2013). Người Việt có lười lao động?, http://news.go.vn/xa-hoi/tin-1190576/nguoi-viet-co-luoi-lao-
dong.htm, trích dẫn ngày 05.05.2014
13
Qua việc tìm hiểu về nền sản xuất hàng hóa của nước ta và kết hợp với những bài học
kinh nghiệm rút ra từ nền sản xuất hàng hóa của Trung Quốc, tiểu luận đưa ra một số giải
pháp cho nền sản xuất hàng hóa ở nước ta.
• Phát triển nền sản xuất hàng hóa cho xuất khẩu nhằm mở rộng thị trường:
Nước ta có vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao thương. Nguồn lao động dồi dào, giá
rẻ. Điều này cho thấy lực lượng lao động của nước ta hoàn toàn có đủ điều kiện để sản
xuất hàng hóa xuất khẩu. Hiện nay, nhiều mặt hàng xuất khẩu như gạo, cá tra, cá basa
đang đóng góp một phần không nhỏ cho GDP nước ta.
• Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần sở hữu trên nền tảng công hữu:
Là một quốc gia đi theo con đường xã hội chủ nghĩa nên việc coi trọng công hữu là
không thể bỏ qua. Nhưng với việc phát triển kinh tế nhiều thành phần sở hữu trên nền
tảng công hữu giúp chúng ta vừa phát triển được nền kinh tế thị trường vừa phát triển
được chính trị theo hướng xã hội chủ nghĩa.
• Hoàn thiện thể chế thị trường chặt chẽ và phù hợp:
Qua bài học từ Trung Quốc, chúng ta cần đặt ra nhiệm vụ hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường chặt chẽ và phù hợp hơn với nền kinh tế trong nước để giúp nước ta dễ dàng
kiểm soát được tình hình, nhanh chóng nắm bắt được thời cơ giúp nước ta kịp thời đưa ra
các cách giải quyết phù hợp để phát triển kinh tế. Đây là việc rất quan trọng trong quá
trình phát triển nền kinh tế hàng hóa.
• Tập trung đào tạo lực lượng lao động có trình độ cao:
Tỷ lệ lao động thất nghiệp ở Việt Nam rất cao nhưng lại không đủ số lao động có
trình độ lao động nên đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế. Nước ta nên mở rộng đào
tạo lực lượng lao động có trình độ cao chuyên môn sâu, thu hẹp hệ thống đào tạo đạo học
cao đẳng kém chất lượng.

quoc-te/kinh-te-trung-quoc-buoc-vao-thoi-ky-moi-201303211126350237ca32.chn ,
trích dẫn ngày 05.05.2014
6. N.Q.A (2010). Tập đoàn kinh tế nhà nước- cần một cái nhìn thực chất,
http://www.boxitvn.net/bai/12314, trích dẫn ngày 05.05.2014
7. Như Trang (2002). Trình độ lao động trẻ ở VN còn thấp, http://vietbao.vn/Xa-
hoi/Trinh-do-lao-dong-tre-cua-VN-con-thap/10792100/157/ , trích dẫn ngày
05.05.2014
8. Tinkinhte (2013). Sức nặng của kinh tế Trung Quốc ngày một lớn?,
http://www.tinkinhte.com/the-gioi/chau-a/suc-nang-cua-kinh-te-trung-quoc-ngay-
mot-lon.nd5-dt.154969.102104.html , trích dẫn ngày 05.05.2014
9. Tổng cục thống kê (2010). Kinh tế - xã hội thời kỳ 2006-2010 qua số liệu một số chỉ
tiêu thống kê chủ yếu, http://www.gso.gov.vn/default.aspx?
tabid=418&ItemID=10879, trích dẫn ngày 05.05.2014
10. Tổng cục thống kê (2006). Mục tiêu tăng trưởng kinh tế 2006-2010 với tám điều lý
giải về thời kỳ tăng trưởng kinh tế cao nhất (1991-1995) trong 20 năm đổi mới,
http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=230&ItemID=4699, trích dẫn ngày
05.05.2014
11. Tổng cục thống kê (2014), Tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh 2010 phân
theo khu vực kinh tế, http://www.gso.gov.vn/default.aspx?
tabid=388&idmid=3&ItemID=14482, trích dẫn ngày 05.08.2014
12. Tuyết Mai (2013). Người Việt có lười lao động?, http://news.go.vn/xa-hoi/tin-
1190576/nguoi-viet-co-luoi-lao-dong.htm, trích dẫn ngày 05.05.2014
13. Thời báo kinh tế (2006). Kinh tế Việt Nam 61 năm sau Cách mạng,
http://www.cpv.org.vn/cpv/Modules/Preview/PrintPreview.aspx?
co_id=30658&cn_id=43605, trích dẫn ngày 05.05.2014
14. Trần Đình Thảo (2010), Giáo trình Kinh tế chính trị, NXB. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
15. Trung Nghĩa (2013). Thủ tướng: GDP của Việt Nam tăng trưởng 5,4% năm 2013,
http://ndh.vn/thu-tuong-gdp-cua-viet-nam-tang-truong-5-4-nam-2013-
20131205091619944p145c152.news


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status