Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch 9 tháng năm 2012 ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn - Pdf 14


1
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRUNG TÂM
TIN HỌC VÀ THỐNG KÊ
Số: 217 /TH-BC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2012

BÁO CÁO
KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 9 THÁNG NĂM 2012
NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

1. TÌNH HÌNH CHUNG
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 9 tháng đầu năm gặp một số khó khăn do
ảnh hưởng của rét đậm rét hạ
i kéo dài ở các tỉnh miền Bắc, giá cả các nguyên vật liệu
dùng cho sản xuất tăng, giá bán sản phẩm chăn nuôi, thủy sản giảm mạnh vào quý III,...
Bên cạnh đó, sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản cũng có những thuận lợi cơ bản: dịch
bệnh phát sinh nhưng không lan rộng như các năm trước, thị trường xuất khẩu sản phẩm
nông, lâm, thuỷ sản khá ổn định; thời ti
ết thuận lợi cho khai thác và nuôi trồng thủy
sản...Vì vậy, kết quả sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 9 tháng đầu năm tăng so với
cùng kỳ năm trước.
Theo ước tính của Tổng cục Thống kê giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ
sản 9 tháng đầu năm (theo giá cố định 1994) ước đạt 173.722,14 tỷ đồng, tăng 3,69% so
cùng kỳ năm trước; trong đó nông nghiệp
đạt 120.337,14 tỷ đồng tăng 2,94%, lâm nghiệp

4% so với cùng kỳ năm trước; Sản lượng nuôi trồng ước đạt 2.318 ngàn tấn, tăng 7% so
với cùng kỳ năm trước.
Kết quả một số chỉ tiêu chính đạt được như sau:
Một số chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Thực hiện % so với
C.kỳ
2011
15/09/11 15/09/12
1. Thu hoạch lúa hè thu miền Nam
1000 ha
1860,8 1931,7 103,8
Trong đó: ĐBSCL " 1595,9 1,621,7
101,6
2. Gieo trồng lúa thu đông ở vùng ĐBSCL
"
568,0 573,3 100,9
3. Gieo cấy lúa mùa cả nước
1000 ha
1662,3 1517,2 91,3
Chia ra: - Miền Bắc " 1137,2 1135,3
99,8
Trong đó: + Đồng bằng sông Hồng " 573,1 573,6
100,1
- Miền Nam " 525,2 450,3
85,7
Trong đó: + Đồng bằng sông Cửu Long " 203,5 166,5
81,8
4. Gieo trồng rau, màu, CCN ngắn ngày (*)

96,0
6. Tổng sản lượng thủy sản
Ngàn tấn 4082
4313
106
Trong đó: - Sản lượng khai thác “ 1919
1995
104
- Sản lượng nuôi trồng “ 2163
2318
107
7. Tổng kim ngạch xuất khẩu
Tr.USD
18582 20483 110,2
Trong đó: - Nông sản chính “ 10502 11153 106,2
- Thủy sản “ 4367 4519 103,5
- Lâm sản chính “ 3007 3585 119,2
Ghi chú: DTGC = Diện tích gieo cấy. (*)
Miền Bắc bao gồm cả cây vụ đông 2011/12
3
Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản tháng 9 ước đạt 2,3 tỷ USD, đưa giá trị
xuất khẩu nông lâm thuỷ sản 9 tháng đầu năm ước đạt 20,4 tỷ USD, tăng 10,2% so với
cùng kỳ năm trước. Giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính ước đạt 11,1 tỷ USD,
so với cùng kỳ năm trước, tăng 6,2%; thuỷ sản ước đạt 4,5 tỷ USD, tăng 3,5% so cùng kỳ
năm trước; lâm sản chính ước
đạt 3,58 tỷ USD, tăng 19,2% so với cùng kỳ năm trước.
Giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông lâm sản chính 9 tháng đầu năm có xu hướng tăng so

cảnh báo lũ năm nay về sớm và nhiều địa phương bố trí tăng đáng kể diện tích lúa thu
đông. Cũng tính đến thời
điểm trên, tổng diện tích xuống giống lúa thu đông tại một số
tỉnh thuộc vùng ĐBSCL đạt 573,3 ngàn ha, tăng gần 1% so với cùng kỳ năm trước. Một
số tỉnh có diện tích thu đông tăng nhiều so với năm trước, như: Kiên Giang tăng trên 20
ngàn ha, An Giang tăng 15 ngàn ha, Long An tăng gần 10 ngàn ha, trong khi Đồng Tháp
giảm hơn 22 ngàn ha, chủ yếu thuộc diện tích ngoài đê bao, sản xuất bấp bênh và bị mất
mùa n
ặng trong vụ trước.
Theo đánh giá sơ bộ của các địa phương năng suất lùa hè thu trên diện tích thu

4
hoạch tăng nhẹ so với vụ trước do điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi, tình hình sâu
bệnh diễn biến ít phức tạp. Tuy nhiên, do chi phí sản xuất lúa hè thu năm nay tăng khá
nhiều, trong khi giá lúa không bằng vụ trước, nên lợi nhuận giảm đáng kể. Theo báo cáo
của Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh Đồng Tháp và Bạc Liêu, lợi nhuận giảm 3,26 triệu
đồng trên 1 ha so với lúa hè thu năm 2011 tại tỉnh Đồ
ng Tháp; giảm 9,11 triệu đồng tại
tỉnh Bạc Liêu hay chỉ bằng 44,9% lợi nhuận thu được so với vụ trước.
Như vậy, tính chung cả 3 vụ lúa trong năm 2012: Đông xuân, hè thu/thu đông và
mùa, tổng diện tích lúa cả năm đạt khoảng 7.746 nghìn ha, tăng 1,2% so với năm 2011;
năng suất ước đạt 56 tạ/ha, tăng 0,6 tạ/ha; sản lượng ước đạt 43,4 triệu tấn, tăng hơn 1
tri
ệu tấn (+2,6%) so với năm trước.
- Cây hàng năm khác: Trong tháng các địa phương tiếp tục gieo trồng và thu
hoạch rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày vụ hè thu/mùa, tính đến ngày 15/9, tổng diện
tích gieo trồng các cây màu lương thực trong cả nước đạt 1.659,3 ngàn ha, bằng 96,2%
so với cùng kì năm trước; trong đó diện tích ngô đạt gần 100 ngàn ha, bằng 95,6%;khoai
lang đạt 133,1 ngàn ha, bằng 95,7%; sắn đạt gần 500 ngàn ha, xấp xỉ so với cùng kì năm
trước.

5
- Rầy các loại: Tổng diện tích nhiễm trên 41,3 ngàn ha, trong đó nhiễm nặng chỉ
gần 100 ha, tập trung chủ yếu trên lúa hè thu, mùa thuộc vùng Bắc bộ với gần 25 ngàn ha
ha, trong đó nhiễm nặng 647 ha. Các vùng khác gồm: Bắc Trung Bộ diện tích nhiễm
5.615 ha, nhiễm nặng 108 ha; Duyên Hải Nam Trung bộ diện tích nhiễm 1.820 ha, nhiễm
nặng 191 ha; Nam bộ diện tích nhiễm 9.403 ha, nhiễm nặng 10 ha; nhìn chung diện tích
nhiễm đều thấp hơn so với cùng kỳ năm tr
ước.
- Bệnh lùn sọc đen: Đã xuất hiện tại các vùng Bắc bộ và Bắc Trung bộ với diện
tích nhiễm 447 ha, trong đó nhiễm nặng trên 12 ha, mất trắng 3,5 ha, tập trung chủ yếu tại
vùng Bắc bộ 376 ha nặng 3 ha, mất trắng 2 ha thấp hơn cùng kỳ năm trước. Các địa
phương xuất hiện bệnh gồm: Sơn La, Ninh Bình, Điện Biên, Hòa Bình, Lai Châu. Tại
vùng Bắc Trung bộ diện tích nhiễ
m 71 ha, nhiễm nặng 9,1 ha, mất trắng 1,5 ha, thấp hơn
cùng kỳ năm trước; bệnh xuất hiện tại các tỉnh Nghệ An, Thanh Hóa và Quảng Trị.
- Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá: Diện tích nhiễm 26,7 ha, tập trung chủ yếu tại các
tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Bệnh khô vằn: Hại chủ yếu tại các vùng trên cả nước với tổng diện tích nhiễm
hơn 180 ngàn ha, trong đó nhiễm nặng 18,4 ngàn ha, tập trung nhi
ều trên lúa hè thu, mùa
thuộc địa bàn Bắc bộ với hơn 152,5 ngàn ha, trong đó nhiễm nặng hơn 17 ngàn ha. Diện
tích nhiễm cao hơn so với cùng kỳ năm trước. Diện tích nhiễm tại các địa bàn khác gồm:
Bắc Trung bộ 21,3 ngàn ha, trong đó nhiễm nặng 1.248 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm
trước; Duyên Hải Nam Trung bộ 2.546 ha, nhiễm nặng 87 ha, cao hơn so với cùng kỳ
năm trước; Nam Bộ diện tích nhiễm 3.645 ha, nhiễm nặng 20 ha, th
ấp hơn so với cùng kỳ
năm trước.
- Bệnh đạo ôn: Gồm đạo ôn lá và cổ bông. Tổng diện tích nhiễm trên 21 ngàn ha,
trong đó nhiễm nặng hơn 230 ha, tập trung chủ yếu tại địa bàn Nam bộ với diện tích
nhiễm gần 20 ngàn ha, nhiễm nặng hơn 200 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước.

chuồng chỉ tăng khoảng 1,5% so với cùng kỳ năm 2011.
Ước tính đàn lợn của cả nước đến 15/9 chỉ đạt xấp xỉ so với cùng kỳ năm 2011.
Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng tăng khoảng 2,6% so với cùng kỳ năm 2011. Đáng
chú ý là sản lượng thịt lợn 9 tháng đầu năm tăng chủ yếu do số lượng lợn xuất chuồng
tăng cao trong khoảng thời gian 6 tháng đầu năm 2012, những tháng gần đây sản lượng
thịt lợn giảm do giá bán sản phẩm giảm nhiều, người chăn nuôi thua lỗ, không đầu tư tái
đàn. Điều này dễ dẫn đến việc khan hiếm thực phẩm trong những tháng cuối năm.
Tổng số gia cầm của cả nước đến 15/9 ước đạt tương đương so với cùng kỳ năm
2011. Sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng tăng khoảng 7% so với cùng kỳ năm 2011.
Tương tự như chăn nuôi lợn, sản lượng thịt gia cầm tăng chủ yếu do số lượng gia cầm
xuất chuồng tăng trong khoảng thời gian 6 tháng đầu năm 2012 và giảm nhẹ trong những
tháng gần đây do giá bán thấp.
2.2.3. Tình hình dịch bệnh
+ Cúm gia cầm: Trong tháng 9, dịch cúm gia cầm do nhóm vi rút H5N1 nhánh
2.3.2.1 (nhóm C) ti
ếp tục phát hiện tại các tỉnh Hòa Bình, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Quảng
Ngãi, Thanh Hóa, và Nam Định. Tại một số tỉnh có dịch cũ như Ninh Bình và Hà Tĩnh
vẫn phát hiện rải rác một vài hộ chăn nuôi có gia cầm bệnh. Về cơ bản, dịch phát ra lẻ tẻ,
rải rác, phần lớn mỗi xã có vài hộ chăn nuôi có dịch. Các ổ dịch chủ yếu trên đàn thủy
cầm nuôi trong các hộ gia đình và đã đượ
c địa phương phát hiện sớm, xử lý gọn, nhiều ổ
dịch đã qua 21 ngày. Hiện nay, cả nước có 08 tỉnh, gồm: Hà Tĩnh (còn 3 ổ dịch), Ninh
Bình (4 ổ), Nam Định (3 ổ), Bắc Kạn (1 ổ), Quảng Ngãi (17 ổ), Tuyên Quang (8 ổ),
Thanh Hóa (1 ổ) và Hòa Bình (2 ổ) có dịch cúm gia cầm chưa qua 21 ngày
+ Lở mồm long móng: Trong tháng 9, dịch LMLM vẫn được các địa phương kiểm
soát, khống chế, không để phát sinh ổ dị
ch. Các tỉnh có ổ dịch cũ thuộc khu vực Đồng
bằng sông Hồng, miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên nguy
cơ phát sinh dịch cao.
+ Dịch lợn tai xanh: Trong tháng 9, toàn quốc có thêm tỉnh Bắc Kạn, Cần Thơ có


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status