sách kiến kinh nghiệm dạy và học tốt môn toán - Pdf 14

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Học sinh đầu cấp khi tuyển sinh đầu vào từ các trường vùng sâu, kể cả
HS trường THCS Thị trấn Tràm Chim, có điểm Toán rất thấp, trình độ giải toán
chênh lệch nhiều.
Năm học 2012 – 2013 , trường THPT Tràm chim , tuyển vào 466 HS lớp
10 ( Kể cả số HS lưu ban ) , điểm Toán có 61,37% dưới TB. Khi phân lớp ban
A khoa học tự nhiên hai lớp 76 HS , có điểm Toán trên TB 100%, số HS còn lại
còn 73,33% điểm Toán dưới TB.
Tôi được phân công dạy 3 lớp 10CB1, 10CB3, 10CB5 gồm 129 HS có
điểm Toán dưới TB 75,97% . Trong đó loại Kém 54 HS , tỉ lệ 41,86% , loại Yếu
có 44 HS tỉ lệ 34,11%. Chất lượng thấp nhất so toàn khối lớp 10.
Chỉ tiêu trên giao cuối năm phải đạt trên TB là 70,86% , dưới TB là
25,54%. Các con số tỉ lệ trên Đầu ra – Đầu vào, thực chất là một thách thức rất
lớn với GV và HS trong năm học này .
Từ phân tích trên , Tôi quyết định chọn đề tài :
“ Dạy và học môn Toán có điều kiện . Giúp HS lớp 10 nắm vững kiến
thức cơ bản môn Toán ở trường THPT Tràm Chim năm học 2012 – 2013 “.
Bản thân nhằm mục đích tìm hiểu rõ điều kiện, hoàn cảnh học tập của HS
, từ đó tìm biện pháp soạn giảng, kiểm tra phù hợp với trình độ HS, giúp các em
sớm hoà nhập cách dạy, cách học môn Toán bậc THPT. Để cuối năm các em
nắm được kiến thức cơ bản, tự tin học tiếp lớp 11, 12 hoàn thành tốt chương
trình THPT.
****
trang
1
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Sáng kiến này được đúc kết từ kinh nghiệm cá nhân trong nhiều năm,
cũng như phối hợp các kết quả từ đề tài sang kinh kiến kinh nghiệm năm trước “
Đổi mới trong ôn tập kiểm tra đánh giá cho học sinh khối 12 trường THPT
Tràm chim “.
Đề tài áp dụng trong khối 10, khối 11 cơ bản mà cá nhân đang dạy, cũng

3
Chương 1. Cơ sở lý luận
4
Chương 2. Cơ sở thực tiễn
6
Chương 3. Biện pháp, giải pháp
9
Kết luận và kiến nghị
15
Các bảng thống kê số liệu liên quan SKKN ( 6 bảng số liệu)
17
CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
1 HS Học sinh
2 GV Giáo viên
3 HS YK Học sinh có học lực yếu kém
4 HS TB Học sinh có học lực trung bình
5 SGK, STK Sách giáo khoa, Sách tham khảo
6 MTCT Máy tính cầm tay
7 THPT, THCS Trung học phổ thông, trung học cơ sở.
8 GVBM Giáo viên bộ môn
9 GVCN Giáo viên chủ nhiệm
10 SKKN Sáng kiến kinh nghiệm
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
trang
3
1.1_ Thông thường sau khi giảng dạy xong bài hoặc chương , Giáo viên
mới ra đề kiểm tra 15’ , hoặc bài kiểm tra 45’ . Và sau khi ôn tập, luyện tập nội
dung cả học kỳ, chúng ta mới tập hợp lại để ra đề thi học kỳ của môn học.
Bây giờ ta thử làm ngược lại, trước khi soạn giảng một bài, chương môn

bài tập.
1.4_ Kênh Internet cũng là một nguồn tài nguyên phong phú. Trên trang
Violet , giaoandientu , … rất nhiều bài giảng điện tử được các đồng nghiệp cả
nước đưa lên để cùng nhau học tập. Khi chúng ta tải một bài GADT và ngồi làm
HS để xem bài giảng. Chúng ta sẽ cảm nhận được độ khó hoặc dài ngắn của một
trang
4
kiến thức cần truyền đạt. Qua đó những nội dung cần lưu bảng , cũng như yêu
cầu HS ghi bài vào tập.
1.5_Kiểm tra bài tập , vở ghi bài của HS thường xuyên, để động viên HS
kịp thời hoặc nhắc nhở các HS thiếu chăm chỉ trong ghi chép và làm bài tập.
Qua thăm dò về dụng cụ, đồ dùng, thời gian tự học của HS , chúng ta sẽ hiểu
hơn vì sao HS chúng ta YK môn toán nhiều như thế. Rồi từng bước giúp các em
tiếp cận kiến thức cơ bản về toán.
1.6_Hướng dẫn các HS sử dụng thường xuyên MTCT khi giải toán. Rèn
luyện tính chính xác , cũng như giúp HS tiếp cận các thuật toán cũng là điều
kiện thường xuyên trong dạy và học cho đối tượng đa số là HS YK.
Trên đây là một số cơ sở lý luận trong “Dạy và Học môn Toán có điều
kiện giúp HS lớp 10 nắm vững kiến kiến thức cơ bản môn Toán “ .
****
Chương II
CƠ SỞ THỰC TIỄN
trang
5
1._ Đặc điểm :
1._1 /Đa số các em HS , kiến thức Toán YK, thao tác giải Toán chậm ,
thiếu tự tin. Nếu chúng ta không giúp các em ngay từ những buổi học đầu, việc
dạy và học Toán giữa thầy và trò sẽ trở thành gánh nặng. Như thế kết quả thu về
sẽ rất kém.
Khi phân chia lớp đầu cấp học , các HS khá giỏi đã tập trung về hai lớp

trang
6
2._ 1 / Đa số HS là YK, Việc lặp đi lặp lại một bài toán cơ bản rất mất
thời gian đối với giáo viên . Cũng như gây tâm lý chán nản cho một vài em HS
học lực Khá trong lớp. Để giải quyết tâm lý cho HS Khá, chúng ta phải động
viên các em giúp Thầy giáo hướng dẫn nhất định một vài bạn YK ngồi liền kề,
hoặc giải thích tiếp Thầy giáo một số thắc mắc đơn giản từ bạn.
Cho các em này làm mẫu giúp Thầy giáo các bài toán cơ bản trên lớp,
GV sửa số yêu cầu số HS còn lại hoàn thành bài tập tương tự. Cuối tiết luyện
tập, GV phải Củng cố lại cách giải bài toán vừa học xong. Điểm số cộng hoặc
cho điểm Miệng ( M ) điểm cao trong những trường hợp này có tác dụng tốt.
2._2 / Từ cơ sở đó, chúng ta thấy việc soạn trước đề kiểm tra 15’ ; 45’
vừa sức cho HS , cũng như soạn giảng sát nội dung trước khi dạy là điều kiện
chính giúp chúng ta đưa kiến thức cơ bản đúng đối tượng HS đa số YK của
mình .
2._3 / Lấy ví dụ khi dạy bài : § 2 TẬP HỢP , ngay từ hoạt động đầu
tiên : “ Nêu ví dụ về tập hợp . Dùng ký hiệu

để viết các mệnh đề sau : a) 3 là
một số nguyên ; b)
2
không phải là số hữu tỉ “ . Với HS TB thì quá dễ. Nhưng
với HS YK , phải nhắc lại tập Z số nguyên gồm nguyên âm , số 0, nguyên
dương. Số hữu tỉ Q là các số viết dạng phân số
m
n
, với n

0 ; số vô tỉ
2

đều
Kg
học
Không 09 79 39 27 40 34 18 19 15 9 67 28
Qua bảng số liệu trên cho thấy việc chuẩn bị SGK , dụng cụ học tập của
đa số HS YK không có đồng bộ, thậm chí có nhiều em chỉ có vài cuốn tập ghi
bài trên lớp. Ngoài ra không có gì cả từ SGK, MTCT …, tìm hiểu nguyên nhân ,
số HS không có MTCT ( 18 HS ) , lý do là mất chưa mua lại : 8 ; không có tiền
mua 10 . Sách tham khảo xa lạ với đa số HS YK.
Số HS không có vở làm bài tập 39 HS, lí do : Từ trước đến giờ về nhà
không làm bài tập, mà vẫn không bị GV các lớp dưới có biện pháp phê bình
nhắc nhở nào .
Số học sinh có MTCT , đa chủng loại, chức năng thấp nhiều, khả năng sử
dụng MTCT hạn chế , ảnh hưởng nhiều khả năng làm toán, dẫn đến đa số các
em có trình độ yếu kém môn Toán , sai cả cơ bản khi thực hiện các phép toán
cộng trừ đơn giản
Từ những đặc điểm và thực trạng của đối tượng đa số HS YK nêu trên ,
việc dạy đại trò rất khó tiếp thu và đưa đến kết quả tốt như mong muốn . Mà
phải đòi hỏi GV tận tâm hơn nữa để dạy sát đúng đối tượng mình cần truyền thụ
kiến thức Toán cơ bản
****
CHƯƠNG III
BIỆN PHÁP , GIẢI PHÁP
trang
8
1._ Phương hướng chung
Từ thực trạng của khối lớp được phân công , điều kiện học tập của các
em HS gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi GV dạy phải có tâm huyết tìm tòi , sáng
tạo cách soạn giảng , đổi mới kiểm tra đánh giá. Từ đó giúp các em tự tin hơn
, nắm vững kiến thức cơ bản của bộ môn, gây hứng thú cho việc học môn

chương 1,2: Tập hợp - Hàm số - Khối 10, chương trình Đại số CB : Với số
tiết dạy 16 tiết / 33 tiết của HKI thời gian học là 8 tuần – hai tháng trong chín
tháng ( nữa HKI ) , trong yêu cầu kiểm tra có một bài 15’ , một bài 45’ và 3
điểm trong thi HKI. Chúng ta phải giúp HSYK hình dung được vị trí, tầm quan
trọng , trọng tâm của từng bài trong chương. Gíup các em giải được các bài
toán cơ bản .
Cấu trúc bài 45’ : Gồm 5 câu, mỗi câu 2 điểm . Cụ thể :
Câu 1 : Tìm tập xác định hàm số y =
ax b+
, hoặc y =
1
ax b+
.
Câu 2 : Xét tính chẵn lẽ hàm số : y = a.x
n
+ bx
m
+ c .
Câu 3 : Xác định hệ số a, b của hàm số y = a.x + b , hoặc y = a.x
2
+ b.x + c
.Khi biết đường thẳng d , hoặc Parabol ( P ) đi qua 2 điểm hoặc có
toạ độ đỉnh I ( x
I
; y
I
) .
Câu 4 : Lập bảng biến thiên và vẽ đồ thị ( P ) của hàm số y = a.x
2
+ b.x + c .

;
y
I
), trục đối xứng x =
2
b
a

, Giao điểm với Oy C( 0 ; c ), giao với trục Ox (Nếu
có ) X
1
(x
1
; 0 ) ; X
2
(x
2
; 0 ) . Lập bảng biến thiên .
Vẽ trục toạ độ, thể hiện toạ độ các điểm : I ; C ; X
1
; X
2
. Và hoàn thành
đồ thị ( P ) , có trên 50 % HSYK hoàn thành câu này .
Trong câu 5 : Yêu cầu HS biết lập hệ phương trình :
2
y ax b
y ax bx c
= +


Câu 2 : Cho 3 điểm A( - 2 ; 4 ) , B(4; - 2 ) , C(6 ; - 2 ) .
trang
11
a) / CMR : A , B , C là 3 đỉnh của 1 Δ . ( 2 đ )
b) / Tìm toạ độ điểm D sao cho ABCD là hình bình hành . ( 2 đ )
Câu 3 : Cho tam giác ABC. Điểm I trên cạnh AC sao cho CI =
1
4
CA , J là
điểm mà :
1 2
.
2 3
BJ AC AB= −
uuur uuur uuur
a) / Phân tích
BI
uur
theo hai véc tơ
AC
uuur

AB
uuur
. ( 1 đ )
b) / Chứng minh rằng B , I , J thẳng hàng . ( 1 đ ).
Trong quá trình ôn tập , luyện tập quy tắc 3 điểm , quy tắc hình bình
hành , đa số HS làm được cậu 1.
Trong câu 2 , việc vận dụng điều kiện 3 điểm thẳng hàng và không
thẳng hàng :

ax b+
= c.x + d. (1)
Câu 2 : Giải phương trình : a.x
4
+ b.x
2
+ c = 0 . (2)
Câu 3 : Giải phương trình :
2 2
0 0 0
ax b c n
m
x x x x x x
+
+ = +
+ − −
(3)
Câu 4 : không sử dụng máy tính giải hệ phương trình bậc nhất 3 ẩn:
trang
12
1 1 1 1
2 2 2 2
3 3 3 3
a x b y c z d
a x b y c z d
a x b y c z d
+ + =


+ + =

45’ là đạt yêu cầu.
Nhìn vào tổng thể các bài kiểm tra, chúng ta hình dung được kiến thức
cơ bản cần truyền đạt có điều kiện cho HS YK. Kết quả khi ôn tập HKI, các
em tiếp thu rất dễ, kết quả cuối HKI, cuối năm sẽ rất khả quan
3._ Các kết quả đã đạt được khi thực hiện SKKN :
3._1 / Qua các bài kiểm tra thực hiện được. Các biện pháp , giải pháp đã
thực hiện , việc dạy và học đã giúp đa số HS YK nắm được kiến thức cơ bản
môn Toán . Bước đầu đã giúp các em khắc phục tính chán học, sợ môn Toán,
lười biếng khi học Toán. Tỉ lệ trên TB tăng dần qua từng bài kiểm tra. Giúp
các em tự tin hơn nhiều .
3._2 /Kết quả cuối HKI 3 lớp 10CB 1 , 3 , 5 đã đạt trên TB 155/31 ; Đạt
tỉ lệ : trên TB 49,05% / so với 24,03% đầu năm . vượt 25,03%.
trang
13
3._2 /Các tháng điểm thứ 4 , thứ 5 trong học kỳ II , số HS YK giảm dần
từng tháng : Số liệu HS YK qua các tháng điểm HK2: 2012 - 2013
Thời
điểm
Lớp 10CB1 Lớp 10CB 3 Lớp 10CB 5
TỔNG
CỘNG
HKI 13 15 20 48
Tháng 4 11 12 13 36
Tháng 5 08 09 12 29
Sự áp dụng SKKN , thực chất đã đưa lại kết quả khả quan trên.
Trong tất cả tiết luyện tập sáng hoặc chiều, tôi luôn đưa ra chỉ tiêu mỗi
tiết học, cả lớp phải hoàn thành cơ bản cách giải thành thạo từ một đến hai bài
toán. Giao nhiệm vụ cụ thể từng cá nhân, từng dãy bàn học. Như vậy sau mỗi
bài, mỗi chương đều có kết quả tốt về dạng toán cần yêu cầu. Đa số các em
biết cách giải như đã từng học cách giải phương trình bậc nhất , bậc hai ở cấp

kiểm tra để đạt kết quả TB , giúp các em theo kịp chương trình là điều cần
thiết .
1._4 / Kết quả qua các tháng điểm có nhiều khởi sắc. Cuối HKI, đã đạt
55,00% trên TB. Sau tháng điểm thứ 5, HK2 chỉ còn 24% HS YK môn Toán.
trang
15
Tiếp tục giảng dạy và ôn tập có Điều kiện , chú ý rèn luyện cho các em HS YK
nắm vũng trọng tâm, chỉ tiêu đề ra còn 25,54 % số HS YK là điều chắc chắn đạt
được.
2. / Kiến nghị :
2._1 / Để thực sự quan tâm đến những HS YK môn Toán, cần có sự giúp
đỡ kịp thời cho các em thực sự có hoàn cảnh khó khăn đầu năm đủ SGK , tập
vở. Nên có nguồn MTCT để cho HS mượn khi các em không thể mua sắm
được.
2._2 / GVBM , GVCN cần có sự phối hợp tốt, phân công HS TB , HS
Khá kèm cặp các em HS YK thành các đôi bạn học tập chung cùng tiến bộ.
2._3 / Đối với tổ Bộ môn , cần có “ngân hàng đề kiểm tra” theo chuẩn
kiến thức bộ môn từng chương trong số cột kiểm tra 45’ từng học kỳ. Như vậy
việc dạy học có định hướng tốt hơn. Đó là những Điều kiện để thực hiện tốt
SKKN : “ Dạy và học môn Toán có điều kiện . Giúp HS lớp 10 nắm vững kiến
thức cơ bản môn Toán ở trường THPT Tràm Chim năm học 2012 – 2013 “.
SKKN này bản thân sẽ hoàn thiện và áp dụng được cho tất cả các khối lớp trong
các năm học tiếp theo.
2._4/ GVBM nên tận tuỵ hơn nữa với các em đầu cấp. Không nên dạy
thêm đối với đa số HS YK, vì thời gian thực dạy có tăng tiết , bám sát là 6 tiết /
tuần, chương trình cũng đã giảm tải nhiều so SGK hiện hành.
Bản thân Tôi chưa bao giờ dạy thêm, nên rất tận tụy với việc dạy rèn
luyện cho HS YK, luôn nghiêm khắc với các HS chưa thực sự cố gắng, nhưng
cũng kiên trì đến cùng với từng em.
Việc giúp các em nắm vững kiến thức cơ bản là nhiệm vụ người Thầy


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status