Tiểu luận: Nghiên cứu công tác thông tin và ra quyết định để sử dụng tốt tiềm năng và cơ hội của Công ty Cổ phần đầu tư Xây dựng và Thương mại Thịnh Hưng 2014 - Pdf 14

Môn học: Quản trị công ty Bộ môn: Quản trị kinh
doanh
CAO HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÔN QUẢN TRỊ CÔNG TY
Tiểu luận: Nghiên cứu công tác thông tin và ra
quyết định để sử dụng tốt tiềm năng và cơ hội của
Công ty Cổ phần đầu tư Xây dựng và Thương mại
Thịnh Hưng 2014
Học viên: 1 Lớp CHQTKD K6B
Môn học: Quản trị công ty Bộ môn: Quản trị kinh
doanh
LỜI MỞ ĐẦU
Trên thế giới hiện nay đang diễn ra một cuộc cách mạng về thông tin hết sức
sôi động. Trong xu thế phát triển của thế giới có sự đóng góp to lớn của thông tin,
khoa học công nghệ. Để phát triển thì mỗi quốc gia đều cần có những nguồn lực
nhất định và thông tin ngày nay đã trở thành một trong những nguồn lực thực sự
của mỗi quốc gia, mỗi tổ chức. Vì vậy xu hướng chung của xã hội ngày nay là
hướng vào một xã hội thông tin, trong xã hội đó những giá trị vật chất mà thông tin
và tri thức đem lại chiếm một tỉ lệ lớn trong xã hội. Thông tin là một nguồn lực
quan trọng góp phần to lớn không chỉ trong công tác quản lý, điều hành các hoạt
động mà còn góp phần tạo ra các giá trị mới, mà sự tăng trưởng của một quốc gia
lại phụ thuộc rất lớn vào những giá trị mới trong quốc gia đó.
Vì vậy thông tin được coi là một trong những loại tài sản quan trọng nhất đối
với bất kỳ tổ chức nào. Đối với Việt Nam hiện nay thì một trong những khâu yếu
kém đó là quá trình quản lý. Chính bởi sự quản lý còn yếu kém mà chúng ta chưa
tận dụng được các nguồn lực gây lãng phí nguồn lực cho phát triển, đôi khi còn có
những quyết định sai lầm… Vì vậy trong chuyên đề này em đi sâu nghiên cứu về
vai trò của thông tin trong quá trình quản lý kinh tế đặc biệt là quá trình ra quyết
định trong quản lý. Do đó trọng tâm nghiên cứu ở đây là hệ thống thông tin phục
vụ cho quá trình quản lý đặc biệt là ra quyết định trong quản lý, điều hành Công ty.
Trong công cuộc đổi mới của đất nước hiện nay đòi hỏi một trình độ quản lý

Em xin chân thành cảm ơn!.
Học viên: 3 Lớp CHQTKD K6B
Môn học: Quản trị công ty Bộ môn: Quản trị kinh
doanh
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THỊNH HƯNG
1.1. Tên công ty
- Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THỊNH HƯNG
- Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: THINHHUNG INVESTMENT
TRADING & CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY
1.2. Địa chỉ trụ sở chính: số 152 Hoàng Quốc Việt, phường Ngọc Sơn, quận
Kiến An, thành phố Hải Phòng;
Số điện thoại: 0313.878.612 Fax:
Mã doanh nghiệp: 0203004125
1.3. Nghành, nghề kinh doanh:
- Xây dựng nhà các loại;
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng;
- Hoạt động xây dựng chuyên dụng;
- Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng;
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng;
- Xử lý nền móng công trình;
- Sửa chữa máy móc, thiết bị ngành xây dựng
- Hoạt đọng dịch vụ lâm nghiệp, khai thác nuôi trồng thủy sản;
- Môi giới thương mại;
- Xuất khẩu, nhập khẩu các mặt hàng ty kinh doanh;
- Kinh doanh du lịch, lữ hành và các dịch vụ du lịch khác;
- Vận tải hàng hoá;
- Vận tải hành khách;

Phòng
kỹ
thuật
Phòng
tài
chính,
kế toán
Phòng vật
tư kế
hoạch
kinh
doanh
Tổ

giới
Đội
thi
công 1
Đội
thi
công 2
Phòng
hành
chính
Môn học: Quản trị công ty Bộ môn: Quản trị kinh
doanh
1.5.2. Chức năng nhiệm vụ:
* Hội đồng quản trị: Là đại diện của các chủ sở hữu trong doanh nghiệp nên
có quyền thay mặt đại diện các cổ đông, đề ra các định hướng, quyết sách, cơ cấu
nhân sự cho doanh nghiệp.

2.1 Khái niệm thông tin và thông tin quản lý
2.1.1 Khái niệm thông tin và thông tin quản lý
Thông tin được hiểu là các tin tức con người trao đổi với nhau, rộng hơn
thông tin bao gồm cả những tri thức về các đối tượng. Hiểu một cách tổng quát
thông tin là kết quả phản ánh các đối tượng trong tương tác và vận động của chúng.
Thông tin là một vấn đề phức tạp bao chứa đựng nội dung đa dạng và
phong phú vì thế nó được hiểu theo nhiều cách khác nhau.
Theo nghĩa chung nhất thì thông tin được hiểu là những tri thức được sử dụng
để định hướng, tác động tích cực và để điều khiển nhằm duy trì tính đặc thù về
chất, hoàn thiện và phát triển hệ thống.
Thông tin quản lý là hệ thống tri thức được thu thập và xử lý để phục vụ cho
việc ban hành, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá quyết định quản lý.
Từ định nghĩa này, có thể thấy thông tin quản lý bao gồm:
- Hệ thống tri thức được thu thập và xử lý (thông tin đầu vào)
- Thông tin trong tổ chức thực hiện quyết định quản lý (quá trình truyền
thông)
- Thông tin cho việc kiểm tra, đánh giá quyết định quản lý (thông tin phản
hồi)
Định nghĩa thông tin trong Quản trị kinh doanh: Thông tin là những tin tức
mới, được thu nhận dược cảm thụ và đánh giá là có ích cho việc ra quyết định hoặc
giải quyết một nhiệm vụ nào đó trong kinh doanh.
Sơ đồ về quá trình lĩnh hội thông tin
Học viên: 7 Lớp CHQTKD K6B
Môn học: Quản trị công ty Bộ môn: Quản trị kinh
doanh
2.1.2 Đặc trưng của thông tin quản lý
- Thông tin không phải là vật chất, nhưng nó tồn tại nhờ “vỏ vật chất”, tức là
vật mang thông tin (tài liệu, sách báo, tivi…). Chính vì vậy, thường xảy ra hiện
tượng: cùng một vật mang thông tin như nhau nhưng người nhận tin có thể thu
lượm được những giá trị khác nhau tuỳ thuộc vào trình độ và vấn đề mà họ quan

+ Lựa chọn các phương án để thực hiện các quyết định quản lý.
- Vai trò của thông tin trong công tác tổ chức
Trong quá trình thực hiện chức năng tổ chức, thông tin có vai trò quan trọng ở
các phương diện sau:
+ Nhận thức các vấn đề liên quan tới việc thiết kế mô hình cơ cấu tổ
chức, phân công phân nhiệm và giao quyền.
+ Cung cấp các dữ liệu cần thiết về nhân lực, vật lực và tài lực.
+ Xây dựng các phương án để bố trí, sắp xếp, sử dụng nhân lực và phân bổ
các nguồn lực khác.
+ Giải quyết các vấn đề liên quan tới công tác tổ chức.
- Vai trò của thông tin trong công tác lãnh đạo.
Khi thực hiện chức năng lãnh đạo, thông tin giúp các nhà quản lý giải quyết
đúng đắn và hiệu quả các nội dung sau:
+ Nhận thức các vấn đề liên quan tới động cơ thúc đẩy nhân viên.
+ Cung cấp các dữ liệu để làm cơ sở cho việc xây dựng nội quy, quy chế và
chính sách của tổ chức.
+ Lựa chọn các phương pháp và phong cách quản lý hiệu quả.
- Vai trò của thông tin trong công tác kiểm tra
Trong lĩnh vực kiểm tra, thông tin có vai trò quan trọng trên các phươngdiện:
+ Nhận thức vấn đề cần phải kiểm tra.
+ Cung cấp dữ liệu cho việc xây dựng các tiêu chuẩn.
Học viên: 9 Lớp CHQTKD K6B
Môn học: Quản trị công ty Bộ môn: Quản trị kinh
doanh
+ Xây dựng các phương án để đo lường và các giải pháp sửa chữa sai lầm của
chủ thể.
Như vậy, có thể thấy rằng thông tin là mạch máu liên kết toàn bộ các chức
năng của quy trình quản lý, là nhân tố không thể thiếu để xây dựng, triển khai thực
hiện và kiểm tra đánh giá các quyết định quản lý. Thông tin là cầu nối giữa tổ chức
với môi trường.

trách nhiệm trong tổ chức công bố.
- Căn cứ vào chức năng của quy trình quản lý:
+ Thông tin phục vụ quá trình lập kế hoạch và ra quyết định
+ Thông tin phục vụ công tác tổ chức
+ Thông tin phục vụ công tác lãnh đạo
+ Thông tin phục vụ công tác kiểm tra
- Căn cứ hướng chuyển động của thông tin:
+ Thông tin theo chiều dọc
Thông tin theo chiều dọc là thông tin từ cấp trên chuyển xuống cấp dưới và
cấp dưới chuyển lên cấp trên trong một tổ chức và của quan hệ giữa tổ chức cấp
trên và tổ chức cấp dưới.
+ Thông tin theo chiều ngang
Thông tin theo chiều ngang là thông tin giữa các cấp quản lý đồng cấp và giữa
những người bị quản lý với nhau.
- Căn cứ vào nội dung của các lĩnh vực liên quan tới hoạt động quản lý
+ Thông tin kinh tế, thông tin tài chính.v v.
+ Thông tin pháp luật
+ Thông tin văn hoá - xã hội.v.v.
Học viên: 11 Lớp CHQTKD
K6B
Môn học: Quản trị công ty Bộ môn: Quản trị kinh
doanh
- Theo hình thức truyền đạt thông tin
+ Thông tin bằng văn bản
+ Thông tin bằng lời nói
+ Thông tin không lời
Ngoài ra, có thể phân loại: thông tin về nhân sự, thông tin về tài chính ;
thông tin mới, thông tin lạc hậu (đã lão hoá),…
2.2 Quá trình thông tin trong quản lý
2.2.1 Quá trình thông tin cho việc xây dựng quyết định quản lý

- Những trở ngại trong việc thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cho việc xây
dựng quyết định quản lý
+ Tình trạng quá tải hoặc thiếu thông tin hữu ích
+ Hạn chế về năng lực và kĩ năng xử lý thông tin
- Những trở ngại trong việc truyền đạt thông tin
+ Đối với chủ thể truyền đạt
+ Đối chủ thể tiếp nhận
+ Kênh truyền đạt (phương tiện, hình thức.v.v)
+ Nhiễu
- Những trở ngại trong việc xử lý thông tin phản hồi
+ Cơ cấu tổ chức
+ Phong cách quản lý
+ Văn hoá tổ chức
2.3.2 Những yêu cầu sử dụng thông tin trong quản lý
Học viên: 13 Lớp CHQTKD
K6B
Môn học: Quản trị công ty Bộ môn: Quản trị kinh
doanh
- Thông tin trong quản lý phải khách quan, chính xác, đầy đủ
- Thông tin trong quản lý phải kịp thời, không sử dụng thông tin đã lạc hậu
- Thiết lập hệ thống xử lý thông tin hữu hiệu
- Truyền đạt thông tin phải rõ ràng, dễ hiểu
- Sử dụng thông tin phản hồi
2.4 Dự báo trong quản trị
2.4.1 Khái niệm dự báo
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các nhà quản trị thường
xuyên phải đưa ra các quyết định liên quan đến những sự việc sẽ xảy ra trong
tương lai. Để giúp các quyết định này có độ tin cậy cao, giảm thiểu mức độ rủi ro,
người ta đã đưa ra kỹ thuật dự báo. Vì vậy kỹ thuật dự báo là hết sức quan trọng
và cần thiết cho các doanh nghiệp, đặc biệt là ngày nay các doanh nghiệp lại hoạt

nghĩa. Những người hoạch định tài chính cần biết sẽ cần bao nhiêu tiền, những
người hoạch định sản xuất cần biết sẽ cần bao nhiêu đơn vị, và những người lập
trình cần biết những máy móc và những kỹ năng nào được yêu cầu. Sự lựa chọn
đơn vị tuỳ thuộc vào nhu cầu của người sử dụng;
- Dự báo cần phải bằng văn bản;
- Dự báo cần phải dễ hiểu và dễ sử dụng;
2.4.3. Các loại dự báo
Dự báo được phân chia theo nhiều cách khác nhau. Trong đó có 2 cách phân
loại cơ bản căn cứ vào thời gian và lĩnh vực dự báo.
- Căn cứ vào thời gian dự báo:
Dự báo dài hạn: Khoảng thời gian từ 3 năm trở lên. Dự báo dài hạn được ứng
dụng cho lập kế hoạch sản xuất sản phẩm mới, kế hoạch nghiên cứu và ứng dụng
Học viên: 15 Lớp CHQTKD
K6B
Môn học: Quản trị công ty Bộ môn: Quản trị kinh
doanh
công nghệ mới, định vị doanh nghiệp hay mở rộng doanh nghiệp.
Dự báo trung hạn: Khoảng thời gian dự báo thường là từ 3 tháng đến 3 năm.
Nó cần cho việc lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch bán hàng, dự thảo ngân sách, kế
hoạch tiền mặt, huy động các nguồn lực và tổ chức hoạt động tác nghiệp.
Dự báo ngắn hạn: Khoảng thời gian dự báo có thể đến một năm, nhưng
thường là ít hơn ba tháng. Loại dự báo này thường được dùng trong kế hoạch mua
hàng, điều độ công việc, cân bằng nhân lực, phân chia công việc.
Dự báo trung hạn và dài hạn có ba đặc trưng khác với dự báo ngắn hạn:
Thứ nhất, dự báo trung hạn và dài hạn phải giải quyết nhiều vấn đề có tính
toàn diện và yểm trợ cho các quyết định quản lý thuộc về hoạch định kế hoạch sản
xuất sản phẩm và quá trình công nghệ.
Thứ hai, dự báo ngắn hạn thường dùng nhiều loại phương pháp luận hơn là
dự báo dài hạn. Đối với các dự báo ngắn hạn người ta dùng phổ biến các kỹ thuật
toán học như bình quân di động, san bằng mũ và hồi quy theo xu hướng. Nói cách

2.5. Trình tự tiến trình dự báo
Dù là dùng phương pháp nào, để tiến hành dự báo ta triển khai theo các bước
như sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu của dự báo;
Bước 2: Xác định độ dài thời gian dự báo (ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn);
Bước 3: Lựa chọn phương pháp dự báo;
Bước 4: Lựa chọn đối tượng để thu thập thông tin;
Bước 5: Thu thập thông tin dự báo bằng bảng câu hỏi, phỏng vấn trực tiếp
hoặc thông qua đội ngũ cộng tác viên marketing;
Bước 6: Xử lý thông tin;
Học viên: 17 Lớp CHQTKD
K6B
Môn học: Quản trị công ty Bộ môn: Quản trị kinh
doanh
Bước 7: Xác định xu hướng dự báo (Xu hướng tuyến tính, xu hướng chu kỳ,
xu hướng thời vụ hay xu hướng ngẫu nhiên);
Bước 8: Phân tích, tính toán, ra quyết định về kết quả dự báo.
Nếu việc dự báo được tiến hành một cách đều đặn trong thời gian dài, thì các
dữ liệu sẽ được thu thập thường xuyên và việc tính toán dự báo được tiến hành một
cách tự động, thường là được thực hiện trên máy tính điện toán.
2.6. Các phương pháp dự báo
Có hai cách tiếp cận dự báo chính và cũng là hai con đường đề cập đến cách
lập mô hình dự báo. Một là phân tích định tính dựa vào suy đoán cảm nhận.
Phương pháp này phụ thuộc nhiều vào trực giác, kinh nghiệm và sự nhạy cảm của
nhà quản trị để dự báo. Hai là phương pháp dự báo theo phân tích định lượng dựa
chủ yếu vào các mô hình toán học trên cơ sở những dữ liệu, tài liệu đã qua thống
kê.
2.6.1. Phương pháp dự báo định tính
- Phương pháp lấy ý kiến của ban quản lý điều hành
Đây là phương pháp được sử dụng khá rộng rãi. Theo phương pháp này, một

nhu cầu hiện tại cũng như tương lai. Cuộc điều tra nhu cầu được thực hiện bởi
những nhân viên bán hàng hoặc nhân viên nghiên cứu thị trường. Họ thu thập ý
kiến khách hàng thông qua phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp hay điện thoại
Cách tiếp cận này không những giúp cho doanh nghiệp về dự báo nhu cầu mà cả
trong việc cải tiến thiết kế sản phẩm. Phương pháp này mất nhiều thời gian, việc
chuẩn bị phức tạp, khó khăn và tốn kém, có thể không chính xác trong các câu trả
lời của người tiêu dùng.
- Phương pháp Delphi
Phương pháp này thu thập ý kiến của các chuyên gia trong hoặc ngoài doanh
Học viên: 19 Lớp CHQTKD
K6B
Môn học: Quản trị công ty Bộ môn: Quản trị kinh
doanh
nghiệp theo những mẫu câu hỏi được in sẵn và được thực hiện như sau:
+ Mỗi chuyên gia được phát một thư yêu cầu trả lời một số câu hỏi phục vụ
cho việc dự báo;
+ Nhân viên dự báo tập hợp các câu trả lời, sắp xếp chọn lọc và tóm tắt lại
các ý kiến của các chuyên gia;
+ Dựa vào bảng tóm tắt này nhân viên dự báo lại tiếp tục nêu ra các câu hỏi
để các chuyên gia trả lời tiếp;
+ Tập hợp các ý kiến mới của các chuyên gia. Nếu chưa thỏa mãn thì tiếp tục
quá trình nêu trên cho đến khi đạt yêu cầu dự báo.
Ưu điểm của phương pháp này là tránh được các liên hệ cá nhân với nhau,
không xảy ra va chạm giữa các chuyên gia và họ không bị ảnh hưởng bởi ý kiến
của một người nào đó có ưu thế trong số người được hỏi ý kiến.
2.3.2. Phương pháp dự báo định lượng
Phương pháp dự báo định lượng bao gồm các mô hình dự báo theo chuỗi thời
gian và hàm số nhân quả. Dựa vào các số liệu thống kê và thông qua các công thức
toán học được thiết lập để dự báo nhu cầu tương lai. Ở đây mối quan hệ giữa thời
gian và nhu cầu hoặc giữa các biến số với nhu cầu được thiết lập bằng những mô

3.1. Khái niệm, vai trò và chức năng của quyết định trong quản trị
3.1.1. Khái niệm
Trong mọi tổ chức luôn luôn tồn tại nhu cầu giải quyết các vấn đề nảy sinh
trong quá trình quản trị. Để giải quyết các vấn đề này người ta thường phải xây
dựng và lựa chọn các phương án tối ưu. Việc này tất yếu đòi hỏi các nhà quản trị
cân nhắc, lựa chọn và đi đến quyết định.
Quyết định quản trị kinh doanh là hành vi sáng tạo của chủ doanh nghiệp
( giám đốc) nhằm định ra mục tiêu, chương trình và tính chất hoạt động của doanh
nghiệp, để giải quyết một vấn đề đã chín muồi trên cơ sở hiểu biết các quy luật vận
động khách quan của hệ thống và việc phân tích các thông tin về hiện trạng của hệ
thống và môi trường.
Từ khái niệm này có thể xác định nội dung của một quyết định là nhằm để trả
lời được các câu hỏi sau: Phải làm gì? Không làm hoặc làm khác đi có được hay
không? Làm như thế nào? Ai làm? Khi nào làm? Làm trong bao lâu? Làm ở đâu?
Điều kiện vật chất để thực hiện là gì? Ai sẽ cản trở quyết định, mức độ và cách xử
lý?
3.1.2. Vai trò
Các quyết dịnh về quản trị có vai trò cực kỳ quan trọng trong các hoạt động
về quản trị. Bởi vì:
- Các quyết định luôn luôn là sản phẩm chủ yếu và là trung tâm của mọi hoạt
động về quản trị. Không thể nói đến hoạt động về quản trị mà thiếu việc ra các
quyết định, cũng như không thể nói đến việc kinh doanh mà thiếu dịch vụ và hàng
hóa.
Học viên: 22 Lớp CHQTKD
K6B
Môn học: Quản trị công ty Bộ môn: Quản trị kinh
doanh
- Sự thành công hay thất bại trong các tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào các
quyết định của các nhà quản trị.
- Xét về mặt tổng thể thì không thể thay thế các quyết định về quản trị bằng

chọn.
3.2.2. Nếu theo tính chất của quyết định.
- Quyết định về sản phẩm.
- Quyết định về giá cả của sản phẩm.
- Quyết định về thị truờng. . .
3.2.3. Nếu xét theo tầm quan trọng của quyết định.
- Quyết định chiến lược ( ví dụ quyết định xây dựng doanh nghiệp mới hay
quyết định mua doanh nghiệp khác).
- Quyết định sách lược là để khai thác hết tiềm năng của doanh nghiệp.
- Quyết định tác nghiệp là những quyết định dùng để triển khai các quyết định
chiến lược.
3.2.4. Nếu xét theo thời gian.
- Quyết định dài hạn ( thường từ 5năm trở lên).
- Quyết định trung hạn ( Từ 1 năm đến dưới 5 năm).
- Quyết định ngắn hạn là những quyết định thực hiện 1 tháng, 1 quý hoặc 1
năm.
3.3. Lý thuyết quyết định là cơ sở khoa học của việc ra quyết định
Từ xưa đến nay quản lý xã hội, quản lý nhân sự là một nghề nghiệp và cộng
việc quan trọng nhất của những người quản lý là ra các quyết định. Không phải chỉ
có quan chức cấp Chính phủ hay giám đốc một đơn vị sản xuất kinh doanh là ra
các quyết định, mà các nhà quản lý ở cấp cơ sở, địa phương đều phải ra các quyết
Học viên: 24 Lớp CHQTKD
K6B
Môn học: Quản trị công ty Bộ môn: Quản trị kinh
doanh
định. Vậy cơ sở của việc ra các quyết định ở những con người này là gì? Thực tế từ
lâu đã chứng tỏ rằng các quyết định thiếu cơ sở khoa học thường phải gánh chịu
những hậu quả nặng nề.
Nghiên cứu những cơ sở của việc ra quyết định một cách khoa học sẽ giúp ta
nhận thức đúng đắn những cơ sở khoa học, những quy luật chi phối và lường trước


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status