Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây dựng số 5 - Pdf 14

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng thì mục tiêu chính mà mọi doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh đều muốn đạt tới là lợi nhuận, muốn đạt đợc điều này thì
doanh nghiệp phải luôn tìm cách để nâng cao chất lợng sản phẩm, nâng cao
uy tín của mình trên thị trờng. Do đó, từ khi hình thành một ý tởng kinh
doanh, nhà quản lý đã phải giải quyết một loại các bài toán khó nh thăm dò
thị trờng, dự toán chi phí và tính giá thành cho từng sản phẩm làm ra một
cách tiết kiệm nhất, có hiệu quả nhất. Khi sản phẩm đã đợc chấp nhận trên
thị trờng, doanh nghiệp phải tiếp tục đối mặt với tình hình biến động về giá
cả nguyên vật liệu, chi phí nhân công, dịch vụ mua ngoài bên cạnh sức ép
cạnh tranh của các đối thủ trên thị trờng. Đối mặt với những thách thức đó
biện pháp có hiệu quả nhất mà các nhà quản lý đặc biệt quan tâm hiện nay là
tổ chức công tác kế toán sao cho bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả tốt
nhất.
Với các doanh nghiệp xây lắp nói riêng, hạch toán chi phí sản xuất sản
phẩm và tính giá thành đợc coi là một khâu trung tâm của công tác kế toán,
mở ra hớng đi hết sức đúng đắn cho doanh nghiệp. Thực chất, chi phí sản
xuất là đầu vào của quá trình sản xuất, do đó tiết kiệm chi phí là biện pháp để
hạ giá thành sản phẩm, đồng thời đảm bảo đầu ra của quá trình sản xuất và
đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy tổ chức tốt công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản là nhu cầu mà doanh nghiệp đặt lên hàng
đầu; nó quyết định sự sống còn của các doanh nghiệp xây lắp trên thị trờng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề nêu trên và nhằm nâng cao
trình độ chuyên môn, gắn kết lý luận với thực tiễn. Qua thời gian nghiên cứu
học tập ở trờng và thực tập cuối khoá tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5, đ-
ợc sự hớng dẫn tận tình của PGS.TS. Hà Đức Trụ, các thầy cô trong Khoa
Tài chính - Kế toán trờng Đại học Quản lý & Kinh doanh Hà nội và các cán
bộ Phòng Tài chính - Kế toán Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 em đã chọn:
1
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 làm đề tài cho luận văn tốt

chiếc, thời gian sản xuất lâu dài, sản phẩm mang tính cố định, nơi sản xuất ra
sản phẩm đồng thời là nơi sản phẩm hoàn thành đa vào sử dụng và phát huy
tác dụng.
Mỗi công trình đợc xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có giá
trị dự toán riêng tại một thời điểm nhất định. Đặc biệt sản phẩm xây dựng
3
mang nhiều ý nghĩa tổng hợp về mọi mặt kinh tế, chính trị, kỹ thuật và mỹ
thuật.
Chi phí cho sản phẩm xây lắp rất đa dạng phong phú bao gồm nhiều
chủng loại nguyên vật liệu, sử dụng nhiều máy móc thi công và nhiều loại
thợ theo
các ngành nghề, chuyên môn khác nhau.
Vì các loại sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản thờng có quy mô lớn,
mất
nhiều thời gian để hoàn thành công trình đa vào sử dụng. Vì vậy để phù hợp
với yêu cầu của công việc thanh quyết toán về tài chính thì kế toán cần phải
phân biệt giữa sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng.
Sản phẩm trung gian là các công việc xây dựng các giai đoạn, các đợt
xây dựng đã hoàn thành bàn giao. Còn sản phẩm cuối cùng là các công trình
hoàn chỉnh có thể đa vào sử dụng.
2- Đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hởng đến hạch toán chi phí
sản xuất (CPSX) và tính giá thành sản phẩm
Sản phẩm xây lắp là sản phẩm thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo
địa điểm và giai đoạn xây dựng. Chính vì vậy, việc quản lý công trình và tổ
chức sản xuất gặp nhiều khó khăn. Điều đó đòi hỏi các nhà xây dựng phải lựa
chọn các hình thức tổ chức sản xuất và quản lý thật linh hoạt.
Do chu kỳ sản xuất xây dựng các công trình thờng kéo dài làm cho vốn
bị ứ đọng, nên các nhà xây dựng luôn phải chú ý đến nhân tố thời gian khi
chọn các phơng án. Bên cạnh đó, quá trình sản xuất xây dựng phức tạp đòi
hỏi các nhà tổ chức xây dựng phải có trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản

Việc giảm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có ý
nghĩa rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp xây dựng. Vì vậy, việc xác định đúng
đắn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành phù hợp với
5
điều kiện hiện tại của doanh nghiệp và thoả mãn mọi yêu cầu quản lý đặt ra
hết sức cần thiết. Cụ thể:
Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ
chức sản xuất ở doanh nghiệp, đồng thời xác định đúng đối tợng tính giá
thành.
Kiểm tra đối chiếu thờng xuyên việc thực hiện các chi phí vật t,
nhân công máy thi công và các dự toán chi phí khác. Từ đó đa ra các biện
pháp ngăn chặn kịp thời.
Tình giá thành sản phẩm xây lắp chính xác kịp thời theo đúng
khoản mục giá thành.
Kiểm tra thực hiện hạ giá thành theo từng khoản mục chi phí
của các hạng mục công trình. Từ đó đề ra các biện pháp hạ giá thành sản
phẩm một cách liên tục kịp thời.
Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng công
tác xây lắp hoàn thành.
Kiểm tra định kỳ và đánh giá khối lợng thi công dở dang theo
nguyên tắc qui định. Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp ở từng công trình, bộ phận thi công... và lập báo cáo về chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp một cách kịp thời.
B - khái quát chung về chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp
1- Chi phí sản xuất
1.1- Khái niệm về chi phí sản xuất
Cũng nh các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất của
ngành xây lắp là quá trình tiêu hao lao động sống và lao động vật hoá để tạo
nên giá trị sử dụng của các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con ngời.

7
doanh nghiệp theo các tiêu thức nhất định. Có nhiều cách phân chia chi phí
sản xuất song phải đảm bảo các yêu cầu: Tạo điều kiện sử dụng thông tin
nhanh nhất cho các công tác quản lý, phục vụ tốt yêu cầu kiểm tra, giám sát
chi phí. Đáp ứng đầy đủ kịp thời những thông tin cần thiết cho việc tính toán
hiệu quả, các phơng án sản xuất, nhng lại cho phép tiết kiệm chi phí, hạch
toán thuận lợi cho cho sử dụng thông tin hạch toán kế toán.
1.2.1- Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất bao gồm các chi phí sản xuất có tính chất,
nội dung kinh tế giống nhau, nên không cần xét đến chi phí đó phát sinh ở
địa điểm nào, dùng làm gì. Căn cứ vào tiêu thức này thì toàn bộ chi phí bao
gồm:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu (CPNVL): Bao gồm toàn bộ chi phí về
các loại nguyên vật liệu chính (nh gạch, vôi, đá, cát, sỏi, xi măng, sắt thép...),
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản...
Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công phải trả cho ngời lao động (l-
ơng chính, lơng phụ, phụ cấp), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn.
Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Là toàn bộ số tiền trích
khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho sản xuất trong doanh nghiệp (chi phí về điện, nớc, điện thoại,
thuê máy...)
Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ số chi phí phát sinh trong quá
trình sản
xuất cha phản ánh ở các yếu tố kể trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.
1.2.2- Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành
8
Những chi phí sản xuất có cùng mục đích và công dụng đợc xếp vào

tợng liên quan bằng các phân bổ thích hợp.
2- Giá thành sản phẩm xây lắp
2.1- Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn
thành khối lợng xây lắp theo quy định.
Giá thành sản phẩm xây lắp là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh chất lợng hoạt động sản xuất, quản lý của doanh nghiệp, kết quả của sử
dụng các loại
vật t, tài sản trong quá trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật
mà doanh nghiệp thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lợng sản
phẩm nhiều
nhất với chi phí thấp nhất.
Bản chất kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp là giá trị của các hao
phí lao động sống, lao động vật hoá và chi phí cần thiết khác kết tinh trong
sản phẩm xây lắp. Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh liên kết hoạt động sản xuất kinh doanh sử dụng các loại vật t, tại
sản cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật trong quá trình sản xuất của doanh
nghiệp.
2.2- Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
2.2.1- Phân loại theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành sản
phẩm
Giá thành dự toán (Zdt): Là chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng
xây lắp của từng công trình, hạng mục công trình, bao gồm dự toán về chi phí
NVLTT, NCTT, MTC và chi phí SXC. Giá thành dự toán đợc lập dựa trên cơ
10
sở các định mức kinh tế kỹ thuật của ngành và đơn giá dự toán xây lắp do
Nhà nớc quy định. Giá thành dự toán đợc tính theo công thức sau:
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Thu nhập chịu thuế tính
trớc
Trong điều kiện hiện nay, để thi công xây lắp một công trình thì các

bảo nh sau: Zdt > Zkh > Ztt. Đây cũng là nguyên tắc khi xây dựng giá thành
và tổ chức thực hiện kế hoạch giá thành của từng doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh.
2.2.2- Phân loại theo phạm vi tính toán chi phí trong giá thành
Giá thành sản xuất: Bao gồm chi phí NVLTT, NCTT và chi phí SXC
Giá thành toàn bộ: Là giá thành sản xuất cộng với chi phí bán hàng
(CPBH) và chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN).
2.3- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất (CPSX) là hai khái niệm khác
nhau nhng có mối quan hệ mật thiết. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá
thành sản phẩm, chi phí biểu hiện sự hao mòn còn giá thành biểu hiện kết
quả. Đây là hai mặt thống nhất của cùng quá trình vì chúng giống nhau về
chất. Nhng giữa chi phí và giá thành có sự khác biệt về lợng:
Chi phí sản xuất thể hiện chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm trong một thời kỳ không tính đến chi phí đó có liên
quan đến sản phẩm đã hoàn thành hay cha.
Giá thành là chi phí tính cho một, công trình, hạng mục công
trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành theo quy định. Gía thành sản phẩm
xây lắp có thể bao gồm cả chi phí sản xuất của khối lợng xây lắp dở dang đầu
kỳ và không bao gồm chi phí sản xuất của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ
chuyển sang kỳ sau:
12
Giá thành
sản phẩm
xây lắp
=
CPSX dở
dang
đầu kỳ
+

thể là: công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc
hoàn thành, bộ phận thi công...từ đó xác định phơng pháp hạch toán chi phí
thích hợp.
Xác định đối tợng tập hợp CPSX phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí
và yêu cầu cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm xây lắp thờng căn cứ
vào:
Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm xây lắp
Mục đích, công dụng của chi phí đối với quá trình sản xuất
Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
2.2- Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.2.1-Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp
Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp (CPNVLTT) là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình. Vật liệu sử
dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho công
trình, hạng mục công trình đó; trờng hợp không tính riêng đợc thì phải tiến
hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo định mức tiêu
hao khối lợng:
Chi phí NVLTT
phân bổ cho đối tợng
=
Tổng chi phí NVLTT
x
Tiêu chuẩn phân
bổ
Tổng tiêu chuẩn phân
bổ
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực

Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí máy thi công
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
TK 623 cuối kỳ không có số d. TK 623 đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản:
+ 6231 Chi phí nhân công + 6234 Khấu hao máy thi công
+ 6232 Chi phí vật liệu
+ 6237 Chi phí dịch vụ mua
ngoài
+ 6233 Chi phí dụng cụ sản
xuất
+ 6238 Chi phí bằng tiền khác
Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
Trờng hợp doanh nghiệp có tổ chức máy thi công riêng và
phân cấp hạch toán cho đội máy mở sổ kế toán riêng < sơ đồ 3 >
Trờng hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công
riêng hoặc có đội máy thi công riêng biệt nhng không tổ chức kế toán riêng
< Sơ đồ 4 >
Trờng hợp đơn vị đi thuê máy < Sơ đồ 5 >
2.2.4- phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Nội dung chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sản xuất của đội,
công trờng xây dựng gồm: Lơng của nhân viên quản lý đội, các khoản tríc
theo tiền lơng theo tỷ lệ quy định của nhân viên quản lý đội và công nhân
trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động
của đội, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ và các chi phí khác trong kỳ liên
quan đến hoạt động của đội.
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất
chung
Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng công trình, từng đội thi
công, bộ phận xây lắp TK 627 không có số d cuối kỳ. TK 627 chi tiết thành
6 tiểu khoản:
16

giao cho nhà thầu chính cha đợc xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
17
TK 154 mở cho từng công trình, hạng mục công trình xây lắp và theo
từng nơi phát sinh chi phí. Tài khoản này đợc chi tiết thành 4 tiểu khoản:
+ TK 1541. Xây lắp + TK 1543. Dịch vụ
+ TK 1542. Sản phẩm khác
+ TK 1544. Chi phí bảo hành xây
lắp
Trình tự hạch toán: < sơ đồ 7 >
2.3- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm làm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp có thể là các công
trình, hạng mục công trình cha hoàn thành hay khối lợng công tác xây lắp dở
dang trong kỳ cha đợc bên chủ đầu t nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính toán, xác định chi phí sản xuất
trong kỳ cho khối lợng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định.
Việc xác định chính xác mức độ hoàn thành của khối lợng sản phẩm
xây dựng rất khó do sản phẩm xây dựng có đặc điểm là kết cấu phức tạp. Vì
vậy khi đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận
kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của khối
lợng xây lắp dở dang một cách chính xác.Trên cơ sở kết quả kiểm kê sản
phẩm đã đợc tổng hợp đợc kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn
bộ, sản phẩm dở dang sẽ là toàn bộ khối lợng xây lắp thực hiện từ khi khởi
công. Khi đó, giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi
công công trình đến cuối kỳ hạch toán.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật
hợp lý (là điểm mà tại đó có thể xác định giá dự toán) thì sản phẩm dở dang
là những khối lợng công việc cha hoàn thành tại điểm dừng kỹ thuật. Giá trị
sản phẩm dở dang đợc đánh giá theo chi phí thực tế, trên cơ sở phân bổ chi
phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn công việc hoàn

toán. Do đó, đối tợng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình
đã hoàn thành, các khối lợng xây lắp có dự toán riêng đã hoàn thành. Nếu tổ
chức thêm phân xởng sản xuất phụ thì đối tợng tính giá thành là một đơn vị
sản phẩm.
3.2- Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành tiến hành công
việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành. Để xác định kỳ tính giá
thành cho thích hợp, kế toán căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ
sản xuất thích
hợp. Căn cứ vào đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là những sản phẩm
mang tính đơn chiếc, cố định tại nơi sản xuất, thời gian sử dụng lâu dài, mỗi
sản phẩm đều có thiết kế riêng do đó, kỳ tính giá thành trong xây dựng cơ
bản thờng là:
+ Khi hoàn thành kết thúc toàn bộ công trình.
19
+ Khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt hàng.
+ Khi một bộ phận công trình hoàn thành đợc nghiệm thu bàn
giao.
+ Khi từng phần công việc xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật
hợp lý theo thiết kế kỹ thuật có ghi trong hợp đồng giao thầu.
3.3- Phơng pháp tính giá thành
Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp sử dụng số liệu CPSX để tính
toán tổng giá và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm hoặc lao vụ hoàn
thành theo yếu tố hoặc theo khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã
đợc xác định.
Các phơng pháp tính giá thành đợc sử dụng tuỳ theo đặc điểm tập hợp
chi phí, quy trình công nghệ sản xuất và đối tợng tính giá thành đã xây dựng,
hiện nay
các doanh nghiệp xây lắp thờng áp dụng các phơng pháp tính giá thành sau:
3.3.1- Phơng pháp tình giá thành giản đơn (phơng pháp trực tiếp)

đk
+ c
1
+ c
2
+ c
3
+ + c
n
- d
ck
Trong đó:
- Z : Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp
- c
1
, c
2
, c
3
, c
n
: CPSX ở từng đội, công trình, hạng mục công
trình
- d
đk
, d
ck
: Là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
3.3.3- Phơng pháp tình giá thành theo đơn đặt hàng
Phơng pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo

xuất và tính giá thành sản phẩm đợc thực hiện trên hệ thống các bảng phân
bổ, sổ chi tiết tài khoản, hệ thống sổ tổng hợp nh Nhật ký chung và sổ Cái
các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154 và thẻ tính giá thành sản
phẩm.
Sơ đồ trình tự ghi sổ Nhật ký chung < sơ đồ 8 >
22
Chơng II
Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
Tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây
dựng số 5
a- giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Xây dựng số
5
1- Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần xây dựng số 5 thuộc Tổng công ty Xuất Nhập khẩu
xây dựng Việt nam (VINACONEX) - Bộ Xây Dựng là một doanh nghiệp
xây dựng đợc thành lập theo quyết định số 1500/BXD năm 1973 của bộ tr-
ởng bộ xây dựng trên cơ sở sát nhập Công ty Kiến trúc Ninh bình, Công ty
Kiến trúc Nam Hà và Xí nghiệp sản xuất vật liệu số 6.
Chức năng và nhiệm vụ của Công ty là xây dựng tất cả các công trình
công nghiệp, công trình giao thông, thuỷ lợi. Là một doanh nghiệp cổ phần
Công ty có t cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ hạch
toán độc lập dới sự chỉ đạo trực tiếp của VINACONEX, đợc sử dụng con dấu
riêng theo mẫu quy định của nhà nớc, hoạt động sản xuất kinh doanh theo số
vốn huy động đợc.
Trong 33 năm qua Công ty luôn luôn hoàn thành tốt những nhiệm vụ
nhà nớc giao và trởng thành đứng vững trong nền kinh tế thị trờng. Công ty
luôn giữ một nền tài chính lành mạnh và vững chắc mặc dù bên cạnh đó gặp
rất nhiều khó khăn. Các công trình tiêu biểu mà Công ty đã xây dựng nh: Xi
23

quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng kỷ luật; trong đó một thành
viên là chuyên viên kế toán hai thành viên do đại hội đại biểu công nhân viên
chức Công ty giới thiệu và một thành viên do Tổng công ty giới thiệu.
- Giám đốc điều hành: là ngời điều hành hoạt động hàng ngày của
Công ty và chịu trách nhiệm trớc HĐQT về thực hiện quyền và nghĩa vụ đợc
giao.
- Các phó giám đốc: Có trách nhiệm giúp giám đốc về mặt kỹ thuật,
quản lý và thay mặt Giám đốc xử lý các công việc trong thẩm quyền trách
nhiệm khi đợc uỷ quyền hoặc giám đốc vắng mặt, tự chịu trách nhiệm trớc
giám đốc và trớc pháp luật trong quyền hạn của mình.
- Phòng tài chính - Kế toán: Đơn vị chức năng tập hợp các dữ liệu
hoạt động kinh tế tài chính báo cáo tổng hợp tình hình tài chính của Công ty
Chỉ tiêu Năm thực hiện
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Tổng doanh thu 144.731.344.780 162.222.099.789 199.399.400.124
Thu nhập bình quân 856.502 950.134 1.126.985
Nộp ngân sách 1.349.487.958 1.625.182.946 1.934.705.820
Lợi nhuận trớc thuế 3.500.223.253 3.825.455.451 4.056.124.362
Giá trị tài sản cố định 23.100.308.322 38.343.562.213 42.256.898.542
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status