Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thẩm định dự án. - Pdf 14

Mục Lục
Đề tài:
Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thẩm định dự
án.
Chương 1: Tổng quan về dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu

1. Dự án đầu tư
1.1. Định nghĩa
1.1.1. Đầu tư
• Theo quan điểm của chủ đầu tư ( Doanh nghiệp )
Đầu tư là hoạt động bỏ vốn kinh doanh, để từ đó thu được số vốn
lớn hơn đã bỏ ra, thông qua lợi nhuận.
• Theo quan điểm của xã hội ( Quốc gia )
Đầu tư là hoạt động bỏ vốn phát thát triển, để từ đó thu được các
hiệu quả kinh tế - xã hội, vì mục tiêu phát triển quốc gia.
1.1.2. Dự án đầu tư
“ Dự án đầu tư ” là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến
việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sỏ vật chất nhất
định, nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến,
nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian
xác định ( Chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp).
1.2. Phân loại đầu tư
Trên thực tế, các dự án đầu tư rất đa dạng về cấp độ, loại hình, quy
mô và thời hạn và được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Sau đây
là một số cách phân loại dự án nhằm tạo thuận lợi cho việc quản lý, theo
dõi và đề ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả của các hoạt động đầu tư
theo dự án.
• Theo tính chất dự án đầu tư
Dự án đầu tư mới: Là họat động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm hình
thành các công trình mới. Thực chất trong đầu tư mới, cùng với việc hình thành
các công trình mới, đòi hỏi có bộ máy quản lý mới.

xây dựng các công trình dịch vụ( thương mại, khách sạn – du lịch, dịch vụ
khác ).
Ở Việt Nam, theo “Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng” ban hành kèm
theo Nghị định số 12/2000/NĐ-CP, ngày 05/5/2000 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, dự án đầu tư được
phân loại như sau:
ST
T
Loại dự án đầu tư Tổng mức
vốn đầu tư
1 2 3
I. Nhóm A
1
Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất
mất quốc gia, có ý nghĩa chính trị – xã hội quan trọng, thành lập và
xây dựng hạ tầng khu công nghiệp mới.
Không kể
mức vốn
2 Các dự án: sản xuất chất độc hại, chất nổ không phụ thuộc vào quy
mô đầu tư.
Không kể
mức vốn
3
Các dự án: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, chế biến dầu khí,
hoá chất, phân bón, chế tạo máy( bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp
ráp ôtô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các
dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt,
đường quốc lộ.
Trên 600
tỷ đồng

2
Các dự án: thuỷ lợi, giao thông( khác ở điểm II – 1), cấp thoát
nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị
thông tin, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất
vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà
ở, trường phổ thông, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị
đẫ có quy họach chi tiết được duyệt.
Từ 20 đến
400 ỷ đồng
3
Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công
nghiệp nhẹ, sành, sứ, thuỷ tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên, thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản.
Từ 15 đến
300 tỷ đồng
4
Các dự án: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây
dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu
khoa học và các dự án khác.
Từ 7 đến
200 tỷ đồng
III. Nhóm C
1
Các dự án: công nghiệp điện, dầu khí; hoá chất, phần bón, chế tạo
máy( bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ôtô), xi măng, luyện
kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu,
cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ. Các
trường phổ thông nằm trong quy họach( không kể mức vốn).
Dưới 30

1.3. Chu trình dự án đầu tư
1.3.1. Định nghĩa
Chu trình dự án là các thời kỳ và các giai đoạn mà một dự án cần phải
trải qua, bắt đầu từ thời điểm có ý định đầu tư, cho đến thời điểm kết thúc dự
án.
1.3.2. Các thời kỳ và các giai đoạn trong chu trình dự án đầu tư
Chu trình dự án đầu tư gồm 3 thời kỳ:
• Thời kỳ 1: Chuẩn bị dự án
Trong thời kỳ này của dự án bao gồm các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1
Nghiên cứu cơ hội đầu tư( hình thành ý tưởng đầu tư, bản giới thiệu cơ hội đầu tư, tìm đối tác đầu tư)
Giai đoạn 2
Nghiên cứu tiền khả thi( dự kiến quy mô vốn, thị trường, kỹ thuật, công nghệ, môi trường, tài chính, quản lý,
nhân lực )
Giai đoạn 3
Nghiên cứu khả thi ( hồ sơ thẩm định, hồ sơ phê duyệt)
• Thời kỳ 2: Thực hiện dự án
Trong thừo kỳ này của dự án bao gồm các giai đoạn:
Giai đoạn 1
Xây dựng công trình dự án( chuẩn bị xây dựng, thiết kế chi tiết, xây lắp, nghiệm thu đưa vào họat động)
Giai đoạn 2
Dự án họat động( chương trình sản xuất, công suất sử dụng, giá tri còn lại vào năm cuối của dự án)
• Thờ kỳ 3: Kết thúc dự án
Trong thời kỳ này của dự án bao gồm các giai đoạn:
Giai đoạn 1
Đánh giá dự án sau khi thực hiện (thành công, thất bại, nguyên nhân)
Giai đoạn 2
Thanh lý, phát triển dự án mới
1.4. Vai trò của dự án đầu tư
Lý thuyết phát triển cho rằng, khả năng phát triển của một quốc gia

Thẩm định dự án đầu tư là rá soát, kiểm tra lại một cách khoa học,
khách quan và toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm
khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định
đầu tư.
Đối với các nhà tài trợ, tổ chức cho vay, Ngân hàng: Thẩm định tài
chính dự án đầu tư là một quá trình được thực hiện bằng kỹ thuật phân tích dự
án đã được thiết lập trên cơ sở những chuẩn mực, nhằm rút ra những kết luận
làm căn cứ quyết định cho khách hàng vay vốn đầu tư dự án.
2.2. Mục tiêu thẩm định dự án
• Giúp chủ đầu tư, các cấp ra quyết định đầu tư và cấp giấy phép đầu tư lựa chọn
phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt lợi ích kinh tế
– xã hội mà dự án đầu tư mang lại.
• Quản lý quá trình đầu tư dựa vào chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của Nhà
nước, quy họach phát triển ngành và địa phương từng thời kỳ.
• Thực thi luật pháp và các chính sách hiện hành.
• Lựa chọn phương án khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất
nước.
• Góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân.
• Thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
• Bảo đảm nhịp độ tăng trưởng kinh tế đề ra trong chiến lược phát triển kinh tế –
xã hội của đất nước.
2.3. Quan điểm thẩm định dự án đầu tư
• Một dự án, qua thẩm định, dược chấp nhận và cấp giấy phép đầu tư, phải được
xem xét và đánh giá trên góc độ của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, phù hợp với
mục tiêu phát triển kinh tế quốc gia và đáp ứng các lợi ích kinh tế – xã hội của
đất nước.
• Thẩm định dự án đầu tư nhằm thực hiện sự điều tiết của Nhà nước trong đầu
tư, bảo đảm sự cân đối giữa lợi ích kinh tế – xã hội của quốc gia và lợi ích của
chủ đầu tư.

• Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài
chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
• Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ tài
chính về việc ban hành chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp.
• Thông tư số 58/2002/TT-BTC ngày 28/6/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn
Quy chế tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở
hữu nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
• Quyết định số 1141-TC/QĐ/CCĐKT ngày 01/2/1995 của Bộ tài chính ban
hành chế độ kế toán đối với doanh nghiệp.
• Căn cứ định mức kinh tế kỹ thuật theo từng ngành nghề, từng vật nuôi cây
trồng do các cơ quan có chức năng ban hành.
• Các văn bản khác có liên quan
Các văn bản trên đây được thay đổi, bổ sung theo tưng thời điểm nhất
định tuy theo từng thời kỳ. Do đó khi tiến hành thẩm định phải căn cứ vào tính
hiệu lực của các văn bản có liên quan để thẩm định .
2.4.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư
2.4.2.1. Thẩm định kỹ thuật dự án
2.4.2.2. Thẩm định kinh tế dự án
2.4.2.3. Thẩm định tài chính dự án
3. Sự cần thiết thẩm định dự án đầu tư
3.1. Dưới góc độ của Doanh nghiệp
Tại sao chúng ta phải thẩm định dự án đầu tư? Dự án dù được
chuẩn bị, phân tích kỹ lưỡng đến đâu vẫn thể hiện tính chủ quan của nhà
phân tích và lập dự án, những khiếm khuyết, lệch lạc tồn tại trong quá
trình dự án là đương nhiên. Để khẳng định được một cách chắc chắn hơn
mức độ hợp lý và hiệu quả, tính khả thi của dự án cũng như quyết định
đầu tư thực hiện dự án, cần phải xem xét, kiểm tra lại một cách độc lập
với quá trình chuẩn bị, soạn thảo dự án, hay nói cách khác, cần thẩm định
dự án. Thẩm định dự án giúp cho chủ đầu tư khắc phục được tính chủ
quan của người soạn thảo và giúp cho việc phát hiện, bổ sung những

ảnh hưởng rất lớn đến mức độ thành công của dự án và là mối quan tâm
đặc biệt của các nhà quản lý dự án.
Bốn là, dự án bị khống chế bởi thời hạn. Là một tập hợp các hoạt
động đặc thù phải có thời hạn kết thúc. Mọi sự chậm trễ trong thực hiện
dự án sẽ làm mất cơ hội phát triển, kéo theo những bất lợi, tổn thất cho
nhà đầu tư và cho nền kinh tế.
Năm là, dự án chịu sự rang buộc về nguồn lực. Thông thường, các
dự án bị ràng buộc về vốn, vật tư, lao động. Đối với dự án quy mô càng
lớn, mức độ ràng buộc ràng buộc về nguồn lực càng cao và càng phức
tạp; mọi vấn đề có liên quan đến các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực
hiện dự án đều bị chi phối bởi nhiều mối quan hệ, chẳng hạn, chủ đầu tư ,
nhà tư vấn, nhà thầu, các nhà tài trợ, nhân công, các nhà kỹ thuật… Xử lý
tốt các ràng buộc này là yếu tố quan trọng góp phần đạt tới mục tiêu của
dự án.
Một dự án sẽ thành công nếu các đặc điểm của dự án được các
nhà quản lý dự án nhận biết và đánh giá một cách đúng đắn.

Từ sự hiểu rõ về thẩm định dự án và vai trò của dự án, thẩm định
dự án chúng ta có thể thấy thẩm định dự án nằm trong khâu thứ hai của
chuẩn bị đầu tư. Thẩm định dự án đã tạo ra tiền đề và quyết định sự thành
công của các giai đoạn sau đến hiệu quả của hoạt động đầu tư. Do đó, để
dự án đi vào hoạt động tốt, với kết quả cao, cần phải có hoạt động thẩm
định dự án trước khi quyết định đầu . Thẩm định dự án là một khâu quan
trọng trong công tác chuẩn bị đầu tư.
Chính vì vậy, đứng trên góc độ chủ đầu tư hay các doanh nghiệp ,
thẩm định dự án đầu tư là để ra quyết định đầu tư , có nên triển khai dự
án hay không, việc triển khai dự án đem lại những lợi ích gì cho chủ đầu
tư , so sánh chi phí sử dụng vốn với lợi ích đem lại của dự án, lựa chọn tỷ
suất chiết khấu trong việc tính toán… Thẩm định dự án đầu tư nhằm giúp
chủ đầu tư hay doanh nghiệp lựa chọn các dự án có tính khả thi cao (có

lại cũng như khả năng trả nợ của dự án.
Với mục tiêu hoạt động là an toàn và sinh lời, do đó Ngân hàng chỉ cho
vay đối với các dự án có hiệu quả tài chính tức là dự án mang lại lợi nhuần và
khả năng trả nợ thì ngân hàng mới có thể thu hồi được gốc và lãi, khoản cho
vay mới đảm bảo, Ngân hàng mới có được khoản vay có chất lượng.
3.3. Dưới góc độ của Nhà nước
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định
dự án đầu tư
1. Chất lượng thẩm định dự án đầu tư
Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư bị chi phối bởi nhiêu nhân
tố, song có thể phân chia thành nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Nhân
tố chủ quan là nhân tố thuộc về nội bộ ngân hàng mà ngân hàng có thể kiểm
soát, điều chỉnh. Nhân tố khách quan là những nhân tố bên ngoài môi trường
tác động nó không thể kiểm mà chỉ khắc phục để thích nghi. Việc xem xét,
đánh giá các nhân tố đó là rất cần thiết đối với ngân hàng trong việc đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư
2.1. Nhân tố chủ quan
2.1.1. Năng lực, kiến thức, kinh nghiệm của cán bộ thẩm định (yếu tố con
người)
Con người đóng vai trò quan trọng mang tính chất quyết định tới
thẩm định dự án đầu tư.Kết quả thẩm định tài chính dự án là kết quả của
quá trình đánh giá dự án về nhiều mặt theo nhận định chủ quan của con
người bởi vì con người là chủ thể trực tiếp tổ chức và thực hiện thẩm định
theo phương pháp và kĩ thuật của mình.Mọi yếu tố khác sẽ không có ý
nghĩa nếu như cán bộ thẩm định không đủ trình độ và phương pháp làm
viẹc khoa học nghiêm túc,sai lầm của con người trong công tác thảm định
dù vô tình hay cố ý đều dẫn tới những hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng
tới nhiều mặt của dự án,đặc biệt là ảnh hưởng tới bên cho vay vốn như
ngân hàng,các tổ chức tín dụng…làm cho các tổ chức này khó khăn trog

đủ, chính xác và kịp thời. Việc lấy tài liệu, thông tin ở đâu với số lượng bao
nhiêu phải được cân nhắc tính toán thận trọng trước khi tiến hành phân tích,
đánh giá dự án. Thông tin mà ngân hàng có thể thu thập từ rất nhiều nguồn
khác nhau:
Từ khách hàng xin vay vốn: Ngân hàng căn cứ vào hồ sơ dự án do chủ
đầu tư gửi đến, phỏng vấn trực tiếp người xin vay vốn, điều tra nơi hoạt động
kinh doanh của người xin vay vốn, các báo cáo tài chính. Trong đó nguồn
thông tin từ hồ sơ dự án là nguồn thông tin cơ bản nhất.
Từ trung tâm tín dụng của NHNN như sổ sách của các ngân hàng mà
khách hàng vay vốn đã từng có quan hệ để thấy được năng lực vay nợ, uy tín
của khách hàng.
Từ các nguồn thông tin bên ngoài về tín dụng
Thông tin chính là nguồn nguyên liệu chính phục vụ cho quá trình tác
nghiệp của cán bộ thẩm định. Do đó, số lượng cũng như chất lượng và tính kịp
thời của thông tin có tác đông rất lớn đến chất lượng thẩm định. Nếu thông tin
không chính xác thì mọi quá trình thẩm định từ đầu cho đến cuối đều không có ý
nghĩa cho dù chúng ta sử dụng các phương pháp hiện đại như thế nào, thông tin
chính xác là điều kiện để đưa ra những đánh giá đúng. Thông tin thiếu, không
đầy đủ dẫn đến chất lượng thẩm định không tốt hoặc không thẩm định được,
nhất là những thông tin không cân xứng có thể dẫn tới lựa chọn đối nghịch, gây
rủi ro cho ngân hàng. Do đó, việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn có liên quan
đến dự án là rất cần thiếu, tuy nhiên khái niệm đầy đủ chỉ mang nghĩa tương đối.
Vấn đề là các nguồn thông tin phải đẩm bảo độ tin cậy, có ý nghĩa quyết định.
Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, thì tính kịp thời của các nguồn thông
tin thu thập được có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định, sự chậm
trễ của thông tin làm ảnh hưởng không tốt trong mối quan hệ giữa khách hàng
với ngân hàng, nhất là khách hàng truyền thống và có thể làm mất cơ hội tài trợ
cho một dự án tốt.
Ngoài ra, bên cạnh việc có được các nguồn thông tin đầy đủ, chính xác
và kịp thời thì việc lựa chọn phương pháp xử lý, lưu trữ và sử dụng các thông

suất đầu tư hoặc suất chi phí cho mỗi loại công trình, hạng mục công
trình…Đây là những điểm phải được đặc biệt chú ý đối với các cơ quan
quản lý đầu tư tổng hợp như các bộ và từng địa phương.
2.1.4. Hệ thống trang thiết bị phục vụ cho quá trình thẩm định
Với việc phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin như hiện này đã tạo
điều kiện cho các ngân hàng ngày càng hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ
đắc lực cho công tác chuyên môn của mình. Bằng hệ thống máy tính hiện đại và
các phần mền chuyên dụng đã giúp cho công tác thẩm định tài chính dự án diễn
ra thuận lợi hơn, với việc tính toán các chỉ tiêu được nhanh chóng, chính xác chỉ
trong tích tắc rút ngắn thời gian thẩm định dự án. Chỉ trong thời gian ngắn máy
tính có thể xử lý lưu trữ được một khối lượng thông tin khổng lồ, với khả năng
nối mạng như hiện nay thì việc truy cập để tìm kiếm những thông tin cần thiết
phục vụ cho thẩm định dự án là rất đơn giản và nhanh chóng giúp cho ngân hàng
tiết kiệm được rất nhiều chi phí. Với việc ứng dụng các phầm mền chuyên dụng
đã giúp cho cán bộ thẩm định giải quyết được những vấn đề tưởng trừng không
thể làm được. Từ đó, chất lượng thẩm định ngày càng được nâng cao.
2.1.5. Tổ chức công tác thẩm định
Là việc bố trí sắp xếp quy định trách nhiệm, quyền hạn
của các cá nhân, bộ phận tham gia thẩm định, trình tự tiến hành cũng
như mối quan hệ giữa các cá nhân, bộ phận đó trong việc thực hiện, cần
có sự phân công phân nhiệm cụ thể, khoa học và tạo ra được cơ chế kiểm
tra, giám sát chặt chẽ trong khâu thực hiện nhưng không cứng nhắc, tạo
gò bó nhằm đạt được tính khách quan và việc thẩm định được tiến hành
nhanh chóng, thuận tiện mà vẫn bảo đảm chính xác.Sự phối hợp các bộ
phận trong quá trình thẩm định sẽ tránh được sự chồng chéo, phát huy
được những mặt mạnh, hạn chế những mặt yếu của mỗi tác nhân và trên
cơ sở đó giảm bớt chi phí cũng như thời gian thẩm định. Như vậy việc tổ
chức, điều hành hoạt động thẩm định nếu xây dựng được một hệ thống
mạnh, phát huy tận dụng được tối đa năng lực sáng tạo của cá nhân và
sức mạnh tập thể sẽ nâng cao được chất lượng thẩm định.

ngành chưa được xây dựng cụ thể, đồng bộ và ổn định cũng là yếu tố gây
rủi ro trong phân tích, đánh giá và đi đến chấp nhận dự án. Nhiều yếu tố
nằm ngoài tầm dự báo của ngân hàng hay chủ đầu tư như: thiên tai, chiến
tranh, khủng bố,… làm cho ngân hàng không thể thu hồi vốn bởi vì rủi ro
này ảnh hưởng nghiêm trọng đến dự án và Doanh nghiệp hay chủ đầu tư
không tự chống đỡ được.
2.2.2. Môi trường pháp lý
Là yếu tố quyết định đến tốc độ quá trình thẩm định cũng như độ
chính xác của công tác thẩm định.Với một quốc gia đang phát triển và
còn nhiều bất cập trong pháp luật như Việt Nam thì môi trường pháp lý
còn rất nhiều điểm yếu kém. Các thủ tục pháp lý rườm rà,các luật định
còn lỏng lẻo, tính minh bạch pháp lý thấp….Trong vài năm trở lại đây
pháp luật cũng được sửa đổi nhiều làm hệ thống pháp luật chặt chẽ và
tính thông thoáng cao hơn,tuy nhiên những bất cập vẫn còn tồn tại nhiều
và làm ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế nói chung cũng như công tác thẩm
định nói riêng.
Những khiếm khuyết trong tính hợp lí đồng bộ và hiệu lực của các
văn bản pháp lí của Nhà nước đều tác động xấu đến chất lượng thẩm định
(cũng như kết quả hoạt động của dự án). Ví dụ sự mâu thuẫn chồng chéo
của các văn bản, dưới luật về các lĩnh vực, sự thay đỏi liên tục những văn
bản về quy chế quản lí tài chính, tính không hiệu lực của pháp lệnh kế
toán thống kê… làm thay đổi tính khả thi của dự án theo thời gian cũng
như khó khăn cho Ngân hàng trong việc đánh giá, dự báo rủi ro, hạn chế
trong thu thập những thông tin chính xác (ví dụ như một doanh nghiệp có
nhiều loại báo cáo tài chính phục vụ cho những mục đích khác nhau).
Chương 3: Thực trạng và giải pháp để nâng cao chất lượng
thẩm định dự án
1. Nhân tố chủ quan
1.1. Năng lực,kiến thức,kinh ghiệm của cán bộ thẩm đinh dự án
a. Thực trạng

lĩnh vực khác phục vụ cho chuyên môn của mình.
+ Về đạo đức nghề nghiệp,cán bộ thẩm định phải trung thực,có tính
kỷ luật cao,tinh thần trách nhiệm trong công việc,có lòng say mê,tâm
huyết với nghề nghiệp.
1.2. Thông tin
a. Thực trạng
Các thông tin này chủ yếu được cung cấp từ khách hàng.Mặc dù có
sự tiếp xúc trực tiếp giưã cán bộ thẩm định và khách hàng nhưng những
thông tin được cung cấp phần lớn mang tính có lợi cho doanh nghiệp
,mang độ chính xác không cao.Vì vậy quản lý bổ sung những thông tin
chính xác từ phía khách hàng đòi hỏi khá nhiều thời gian ,làm chậm tiến
độ thẩm định dự án
Các thông tin thu thập từ báo chí,internet,khách hàng của doanh
nghiệp nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ,thông tin tuẹc tế vẫn rất ít.Chưa có
sự kiểm tra tiến độ thực hiện dự án thường xuyên
b. Giải pháp
1.3. Phương pháp và tiêu chuẩn
a. Thực trạng
Mặt tích cực: các phương pháp thẩm định được áp dụng ngày càng
khoa học hiện đại và các chỉ tiêu được sử dụng trong quá trình thẩm định
cũng được áp dụng khá linh hoạt tùy theo từng loại dự án. Điều này được
thể hiện ở chỗ: mặc dù quy trình thẩm định đã quy định rõ các bước,các
công đoạn trong quá trình thẩm định song trên thực tế vẫn có khoảng mở
nhất định, nghĩa là việc lựa chọn chỉ tiêu nào và lựa chọn bao nhiêu chỉ
tiêu để đánh giá đối với mỗi dự án là tùy thuộc vào trình độ và cách nhìn
nhận của cán bộ thẩm định…. Tuy nhiên mục tiêu cuối cùng của sự phân
tích đánh giá vẫn là đảm bảo tính khách quan và tổng thể toàn diện nhất.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status