Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy sản xuất mì ăn liền ACECOOK, tỉnh Vĩnh Long với công suất 200 m3 trên ngàyđêm - Pdf 14

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA MÔI TRƯỜNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI NHÀ MÁY
SẢN XUẤT MÌ ĂN LIỀN ACECOOK Ở VĨNH LONG,
CÔNG SUẤT 200 M
3
/NGÀY.ĐÊM
SVTH : NGÔ HOÀI VĂN
MSSV : 90203193
CBHD : TS. TRẦN MINH CHÍ
KS. NGUYỄN ĐÌNH ĐỨC
BỘ MÔN : KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG TP Hồ Chí Minh, Tháng 01/2007
Chương 1. Mở đầu
1
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Ngành sản xuất mì ăn liền đã xuất hiện từ lâu ở Việt Nam, nhưng nó chỉ mới thực
sự phổ biến và vươn lên phát triển mạnh mẽ trong vài năm trở lại đây ở nước ta. Trong

Đề tài tập trung vào việc giới thiệu tổng quan những vấn đề có liên quan, tìm hiểu
về công ty sản xuất mì ăn liền Acecook cũng như tính toán các thông số cơ bản để thiết
kế hệ thống.
Số liệu phân tích thu thập được trong những năm gần đây.
1.4. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN:
Thực tế nước thải sau xử lý của các nhà máy, xí nghiệp công ngiệp ở nước ta hiện
nay có thể thải ra môi trường đạt tiêu chuẩn cho phép nếu áp dụng các công nghệ tiên
tiến, hiện đại. Nhưng như vậy giá thành xây dựng và vận hành hệ thống xử lý nước thải
sẽ rất cao, làm tăng giá thành sản phẩm và ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh trên thò
trường nên ít cơ sở áp dụng công nghệ này. Chính điều đó là trở ngại chính cho việc
thực hiện giảm thiểu ô nhiễm môi trường của Việt Nam.
Vì vậy, việc thiết kế một hệ thống xử lý với chi phí thấp mà vẫn đảm bảo nước
thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép thải ra nguồn tiếp nhận là cần thiết. Ý nghóa của
luận văn không nằm ngoài mục tiêu đó nhằm góp một phần nhỏ vào việc bảo vệ môi
trường sống của chúng ta.
1.5. KHẢ NĂNG NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI:
Hệ thống xử lý kết hợp các công đoạn xử lý cơ học, sinh học…Với điều kiện khí
hậu nóng ẩm ở nước ta, việc sử dụng công nghệ sinh học để xử lý nước thải sản xuất mì
ăn liền là hợp lý. Đây là phương pháp có thể nghiên cứu phát triển và mở rộng không
những với nước thải mì ăn liền quy mô lớn hơn mà còn có thể áp dụng với các loại
nước thải công nghiệp khác như nước thải thủy sản, giết mổ gia súc…
1.6. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN:
Phương pháp thu thập số liệu: Cập nhật thông tin từ bên ngoài trên các phương
tiện như: sách báo, đài, Internet, tạp chí…
Tổng quan tài liệu.
Khảo sát, tham quan.
Phân tích, tính toán và thống kê số liệu, so sánh với tiêu chuẩn cho phép.
Chương 2: Tổng quan về ngành mì ăn liền và công ty Aceccok

3


4
Những năm gần đây, các đơn vò sản xuất mì đã tăng cường đầu tư đổi mới công
nghệ nghiên cứu phát triển để đưa ra nhiều sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu và thò
hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu như mì ly, mì tô và
cháo dinh dưỡng.
Trong vòng 3 năm trở lại đây, trên cả nước đã có thêm khoảng 20 công ty sản
xuất mì ăn liền tham gia thò trường với mức vốn đầu tư quy mô lớn, đổi mới công
nghệ, tăng cường nghiên cứu phát triển, nghiên cứu nhu cầu thò hiếu người tiêu dùng
và tung ra thò trường rất nhiều sản phẩm mới, mẫu mã bao bì phong phú đẹp mắt,
chất lượng đáp ứng tối đa khẩu vò, nhu cầu và thò hiếu của người tiêu dùng Việt
Nam và các nước nhập khẩu.
Năm 2006 và trong vài năm tới, cuộc cạnh tranh chiếm lónh thò trường mì ăn
liền và thực phẩm chế biến tại Việt Nam sẽ ngày càng dữ dội hơn. Đặc biệt, cuối
năm nay, sau khi Việt Nam gia nhập WTO, sẽ mở ra những cơ hội cho các công ty
sản xuất thực phẩm chế biến từ Mỹ sẽ vào Việt Nam và cuộc cạnh tranh sẽ càng
gay gắt hơn.
Bảng2.1: Sản lượng mì ăn liền của các xí nghiệp qua các năm

Đơn vò sản xuất
Sản lượng, triệu gói/năm
1993
1994
1995
Miliket
100
190
300
Colusa
50

Công nghệ: Chưa xây dựng được tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm cũng như cơ
quan quản lý chất lượng phù hợp với ngành chế biến thực phẩm của Thành phố.
Thiếu trình độ chất xám và cơ sở vật chất. Trình độ công nghệ thiết bò của ngành
chủ yếu đánh giá chung là cũ, lạc hậu, không đảm bảo được chất lượng yêu cầu.
Nhiều sản phẩm chế biến truyền thống, chế biến thủ công chiếm tỷ trọng lớn, vệ
sinh thực phẩm kém.
Có thể nói thực trạng thiết bò kỹ thuật của ngành ở mức độ trung bình, trình độ
tự động hóa, hiện đại hóa các dây truyền sản xuất còn thấp. Cơ sở máy móc thiết bò
như trên sẽ thật khó khăn trong qúa trình hội nhập kinh tế.
Với mục tiêu xây dựng mục tiêu phát triển ngành CBTP TPHCM giai đoạn
2005-2010 của Sở NN và PTNT thì hiện nay máy móc thiết bò được các doanh
nghiệp chú trọng đầu tư chiều sâu hơn, tiếp cận và học hỏi các công nghệ tiên tiến.
Các xí nghiệp sản xuất mì ăn liền hầu như sử dụng các quy trình công nghệ
sản xuất tương tự nhau:
Chương 2: Tổng quan về ngành sản xuất mì ăn liền và công ty Acecook

6
NT: BOD, SS

NT: BOD, SS
KT: SO
Rác
thải Hình 2.1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất mì ăn liền
( Nguồn: Xí nghiệp COLUSA-MILIKET )
Quạt nguội
Phụ gia
Nước
Pha nước súp
Nước
Hương liệu
Bột mì

Đònh lượng
Pha trộn
Cán – Cắt sợi
Hấp chín
Quạt ráo
Phun nước lèo
Quạt ráo
Cắt đònh lượng
Vô khuôn
Chiên dầu
Phân loại
Phế
phẩm
Thứ phẩm

TRỘN DẦU NÊM
ĐÓNG GÓI
THÀNH PHẨM

NT (BOD, SS, Dầu mỡ)
Nhiên liệu đốt
(than, củi, dầu FO)
Đường, muối
bột nêm
CTR (bao nilon)
Bao bì

Hình 2.2. Quy trình công nghệ sản xuất bột nêm
HƯƠNG LIỆU, HÀNH, TIÊU, TỎI, ỚT
NẤU GIA VỊ
TRỘN BỘT NÊM
ĐÓNG GÓI
THÀNH PHẨM

Hình 2.3. Quy trình công nghệ sản xuất dầu sa tế
Chương 2: Tổng quan về ngành sản xuất mì ăn liền và công ty Acecook

8
THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ:
Quá trình sản xuất mì có thể chia làm các công đoạn sau:
 Đònh lượng:
Xác đònh khối lượng bột mì, nước và phụ gia cần thiết.
 Phối trộn:
Bột mì được trộn với hỗn hợp gia vò (gồm nước và chất phụ gia – mầu, bột
ngọt, bột tôm, muối… hoà tan với nước), có độ ẩm phù hợp và được đưa sang các đóa

đoạn chiên.
 Chiên:
Trong quá trình sản xuất mì, có 2 phương pháp chiên mì được sử dụng: chiên
trực tiếp và chiên gián tiếp.
Các chén chứa đầy mì được băng tải liên tục đưa vào chảo chiên. Mì đi trong
chảo chứa đầy dầu khoảng 4 – 5 phút để mì trở nên giòn và thơm.
Mục đích: Tăng độ calo của sản phẩm do nùc bò tách ra và được thay thế
bằng dầu mỡ.Tăng giá trò dinh dưỡng của sợi mì, tăng giá trò cảm quan của sản
phẩm: chắc, giòn, vò đặc biệt…
Dầu là nguyên liệu chủ yếu quyết đònh chất lượng sản phẩm.
Đa số các cơ sở sản xuất mì ăn liền đều sử dụng phương pháp chiên trực tiếp
bằng cách đưa các vắt mì sau khi đã đònh hình vào chảo chiên dầu Shortening sôi
nóng ở nhiệt độ 150 – 170
0
C. Chỉ riêng có dây chuyền sản xuất mì ăn liền nhãn
hiệu A-One của Xí nghiệp liên doanh Sài Gòn – WeVong sử dụng phương pháp
chiên gián tiếp bằng cách đưa mì cắt qua chảo chiên dưới hơi nóng 150 – 170
0
C của
dầu Shortening. Do đó mì gói A-One có màu trắng hơn các gói mì mang nhãn hiệu
khác.
 Quạt nguội:
Mì sau khi chiên được làm nguội bằng quạt thổi khi đi qua một phòng trên
băng tải trước khi được đóng gói.
 Phân loại:
Tách các vắt mì nhờ sự khác nhau bởi tính chất đặc trưng của chúng.
Chuẩn bò cho quá trình đóng gói. Hoàn thiện để sản phẩm chính đạt chất lượng
cao hơn.
Chương 2: Tổng quan về ngành sản xuất mì ăn liền và công ty Acecook



11
Bảng 2.2. Thành phần cơ bản của một gói mì ăn liền 85 gr
Nguyên liệu
Số lượng (g )
Bột mì
73.3
Bột kiềm ( pha nước tro )
0.12
CMC ( Carbonxyl Metyl Cellulose )
0.33
Natri Polyphosphat
0.1
Muối ăn
0.8
Bột màu thực phẩm
0.03
Dầu Shortening
15.5
Gia vò ( Soup )
5.5
( Nguồn: Viện nghiên cứu và tư vấn của Nhật (JCI ) và UNIDO )
Bảng 2.3: Đònh mức sử dụng nguyên nhiên vật liệu cho 1 tấn thành phẩm mì
Khoản mục
Đơn vò
Đònh mức
Nguyên liệu chính
Bột mì
kg
850

Thùng
395
Giấy gói mì
m
2

630
Túi xốp
kg
2
Keo dán
lít
1
Nhiên liệu
Dầu FO
kg
280
Dầu DO
kg
20
Điện
Đồng
50.000
( Nguồn: Nguyễn Đinh Tuấn, Nguyễn Khắc Thanh, Lâm Minh Triết, 1997)
 Nhiên liệu:
Đốt lò hơi bằng dầu FO để cung cấp cho công đoạn: hấp, nhúng súp.
Đốt chảo chiên bằng dầu FO cung cấp nhiệt cho dầu Shortening nóng sôi.
Đốt than củi, dầu do cho công đoạn nấu súp, satế, dầu niêm.
 Bao bì: Bao bì đóng gói có nhiuề hình thức như: giấy Kraft, giấy
kiếng, mì tô, mì ly….

này, qua nhiều đợt kiểm tra của các cơ quan chức năng TP, Quận, Huyện không có
đơn vò nào đạt tiêu chuẩn xả nước thải và khí thải theo qui đònh.
Nguồn gốc, đặc trưng ô nhiễm và tính chất nước thải mì ăn liền:
 Nguồn gốc:
Quá trình hoạt động sản xuất làm phát sinh 2 nguồn nước thải:
Nước thải sinh hoạt: sinh ra từ các hoạt động như tắm rửa, vệ sinh, chuẩn bò và
chế biến thức ăn từ nhà ăn của xí nghiệp.
Nước thải sản xuất: chủ yếu xuất phát từ các phân xưởng mì và sa tế.
Chương 2: Tổng quan về ngành sản xuất mì ăn liền và công ty Acecook

14
Tại phân xưởng mì(hàm lượng hữu cơ hòa tan chiếm khoảng 70%): Nước thải
sinh từ các khâu hấp mì, quạt ráo, tiêu hao trong khâu trộn bột, nhúng súp… và chủ
yếu là vệ sinh máy móc, thiết bò vào cuối mỗi ca.
Tại phân xưởng bột nêm–sa tế(hàm lượng hữu cơ hòa tan chiếm khoảng 40%):
Nước thải sinh ra từ khâu rửa nguyên liệu nấu sa tế, nước súp… và chủ yếu cũng là
vệ sinh máy móc,thiết bò sau mỗi lượt nấu.
 Đặc trưng ô nhiễm:
Hầu như các xí nghiệp sản xuất mì ăn liền sử dụng các qui trình sản xuất tương
tự nhau, thành phần và tính chất ô nhiễm nước thải cũng gần giống nhau, hay nói
một cách khác thì bản chất của sự ô nhiễm là giống nhau, nên tính chất ô nhiễm của
nước thải sản xuất nghành mì ăn liền Việt Nam có 2 đặc trưng cơ bản là:
- ô nhiễm hữu cơ nồng độ cao (BOD, COD )
- ô nhiễm dầu mỡ cao ( chủ yếu là các loại dầu thực vật )
 Thành phần, tính chất và khả năng ô nhiễm của nước thải mì :
Nước thải sản xuất của các xí nghiệp mì ăn liền đều có nồng độ các chất hữu
cơ và dầu mỡ hiện diện trong nước thải quá cao. Các chỉ tiêu cơ bản chỉ thò ô nhiễm
hữu cơ là: COD, BOD, SS, N–NO
3
, N–NH

3
100 – 1000
Chương 2: Tổng quan về ngành sản xuất mì ăn liền và công ty Acecook

15
BOD
5

COD
mg/l
mg/l
500 – 2000
1100 – 4000
(Nguồn: CEFINEA 7.1996)
Bảng 2.5: Tải lượng ô nhiễm trung bình của nước thải/1 tấn sản phẩm mì
ăn liền năm 1998
Chỉ tiêu
ON
Lưu lượng
NT
m
3
/tấn sp
BOD
5

kg/m
3
.tấn
sp

COD
Tấn/năm
SS
Tấn/năm
Dầu mỡ
Tấn/năm
Tổng tải
lượng
1.600.000
8.964
12.812
4.704
19.940
( Nguồn: CEFINA – 1998 )
Các chất hữu cơ này làm giảm và ức chế đến sự phát triển của các loài thủy
sinh, sự phát triển của cây trồng và vật nuôi. Hiện diện trong các nguồn nước, chúng
bò phân hủy vi sinh giải phóng ra các chất khí CO
2
, CH
4
, H
2
S gây mùi hôi thối trong
môi trường.
Tình trạng ô nhiễm hữu cơ sẽ dẫn đến sự suy giảm độ hòa tan ôxi trong môi
trường nước do vi sinh sử dụng ôxi hòa tan để phân hủy các chất hữu cơ có mặt
trong nước. DO giảm sẽ gây tác hại nghiêm trọng đến tài nguyên thủy sinh trong
nguồn nước. Theo tiêu chuẩn nuôi cá của FAO (Tổ chức Lương thực Nông nghiệp
của Liên Hiệp Quốc) thì nồng độ DO trong nước phải cao hơn 50% nồng độ bão hòa
(tức là phải cao hơn 4 mg/l ở nhiệt độ 25

Màu
Pt-Co
1.091
417
48
111
3
SS
mg/l
2.407
183
43
182
4
N-Org
mg/l
63.84
30.91
3.38
15.23
5
NH
3
-N
mg/l
2.1
1.4
0.85
0.75
6

57
( Nguồn: CEFINEA, 1996 )
Ghi chú: Mẫu 1: Nước thải phân xưởng mì ăn liền và bún ăn liền
Mẫu 2: Nước thải phân xưởng bột canh
Mẫu 3: Nước thải phân xưởng tương ớt
Chương 2: Tổng quan về ngành sản xuất mì ăn liền và công ty Acecook

17
Mẫu 4: Nước thải ra kênh Tham Lương
Nước thải của công ty Vifon trực tiếp xả ra kệnh Tham Lương, cùng với nước
thải của các ngành khác: dệt, may, giấy, nhuộm…làm ô nhiễm nghiêm trọng kênh
rạch của Thành Phố, gây tác hại cho môi trường sinh thái.
- Xí nghiệp COLUSA:
Sản lượng sản xuất năm 1996 là 17.000 tấn sản phẩm/năm. Kết quả đo đạc cho
thấy:
Bảng2. 8: Tính chất nước thải Xí nghiệp COLUSA năm 1996
Chỉ tiêu
Đơn vò
Kết quả phân tích
pH

5.23
SS
mg/l
170
COD
mg/l
705
( Nguồn: CEFINEA, 05 - 1996 )
Qua khảo sát cho thấy, nước thải có PH thấp hơn tiêu chuẩn cho phép, SS và

4
BOD
5

mg/l
480
5
Dầu mỡ
mg/l
200
(Nguồn: CEFINEA, 05 - 1995 )
Kết quả phân tích cho thấy các chỉ tiêu chỉ thò ô nhiễm đều vượt rất cao tiêu
chuẩn của Bộ Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường, do đó cần thiết phải xử lý để
đảm bảo vệ sinh môi trường khu vực.
- Xí nghiệp liên doanh Sài Gòn- WeVong:
Sản xuất 2 mặt hàng chính là bột ngọt và mì ăn liền, nước thải của xí nghiệp
chưa được xử lý mà trực tiếp thải ra sông Sài Gòn gây ô nhiễm cho sông.
Nhận xét:
Từ các kết quả đo đạc, khảo sát trên cho thấy, nhìn chung nước thải ngành sản
xuất mì ăn liền có pH thấp, ô nhiễm hữu cơ và ô nhiễm dầu mỡ cao(BOD
5
, COD,
dầu thực vật cao), vượt tiêu chuẩn cho phép xả ra nguồn tiếp nhận, do đó nếu không
xử lý sẽ gây ô nhiễm trầm trọng cho nguồn tiếp nhận.
2.2 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VINA-ACECOOK VÀ CHI NHÁNH Ở
VĨNH LONG
2.2.1 Giới thiệu chung về Công ty VINA-ACECOOK:
2.2.1.1 Vò trí:
 Đòa chỉ: Lô II – 3 Đường 11, Khu Công Nghiệp Tân Bình,
Quận Tân Phú, TP.HCM ( trụ sở chính ).

Email : [email protected]
 Chi Nhánh Bình Dương
Ấp 1B, Xã An Phú, Huyện Thuận An, Tỉnh Bình Dương
Chương 2: Tổng quan về ngành sản xuất mì ăn liền và công ty Acecook

20
ĐT : (84.0650) 711104 - FAX (84.650) 711103
Email : [email protected]
 Chi Nhánh TP.Đà Nẵng
Lô D3, Đường số 10 _KCN Hòa Khánh, Q.Liên Chiểu, TP.Đà Nẳng
ĐT : (84.0511) 734750 – FAX : (84.511) 743748
Email : [email protected]
 Chi Nhánh Hưng Yên
Thò trấn Như Quỳnh, Huyện Văn Lâm, Tỉnh Hưng Yên
ĐT : (84.0321) 986279 – FAX : (84.321) 986280
Email : [email protected]
 Chi Nhánh Bắc Ninh
Khu Công Nghiệp Tiên Sơn, Huyện Tiên Du, Tỉnh Bắc Ninh
ĐT : (84.0241) 839717 – FAX : (84.241) 839719
 Văn phòng đại diện (VPĐD) Bán Hàng Cambodia
Số 1613 B, Đường 02, Chak Angre Krom Khan Mean Chay, Phnompenh
ĐT : 00.855.127.16833
Email : [email protected]
2.2.1.2 Lòch sử hình thành và phát triển:
Công ty TNHH Acecook Việt Nam được thành lập ngày 15 tháng 12 năm 1993
theo giấy phép đầu tư của Uỷ Ban Nhà Nước về hợp tác đầu tư , giữa hai bên Việt
Nam (Công ty Kỹ Thuật Công Nghệ Thực Phẩm Việt Nam - gọi tắt là Vifon ) vốn
đầu tư là 40% .Phía nước ngoài là Cty Acecook , tập đoàn Marubeni , Japan
International Development với số vốn đầu tư chiếm 60%.
Sau hơn 10 năm hoạt động với hình thức liên doanh giữa Công ty ViFon và
Bảng 2.10. Thành phần cơ bản của một gói mì Acecook(mì Hảo Hảo, 75g)
Nguyên liệu
Chương 2: Tổng quan về ngành sản xuất mì ăn liền và công ty Acecook

22

Súp
Bột mì
Muối
Dầu shortening
Đường
Muối ăn
Bột ngọt
Đường
Gia vò(súp)
Bột ngọt
Dầu tinh luyện
Màu tổng hợp(E 102)
Rau sấy

Tôm tự nhiên

Axit citric

Disodium 5

-guanilate
2.2.2.4 Tính chất nước thải của công ty:

(Hóc
môn-
1995)
*

Miliket
(7/1996)
*
Colusa
(5/1995)
*

Colusa
(7/1996)
*

Colusa-Miliket
(9/2004)
**

ViFon
(7/1996)
*

Vifon
(6/2006)
***

Chung


-
280
-
183
-
-
-
10-66

100-300

SS
mg/l
150
100-700
170
150
308
625
420
100
202
300
N-
Org
mg/l
-
45-156
40.9
24

2100
12.5
108

100-1000
BOD
5

mg/l
480
550-2300
320

480
605
1150
860
50-180
486

500-2000
COD
mg/l
1224
1000-
4000
705

1224
1025


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status