Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo VIệt Nam - Pdf 14

Đề án môn học Nguyễn Thị Hân
Lời nói đầu
Sự nghiệp đổi mới kinh tế Việt Nam đã và đang đạt đợc những thắng lợi
rất khả quan, trớc hết phải kể đến thắng lợi của mặt trận nông nghiệp. Trong nông
nghiệp, thắng lợi lớn nhất là bớc ngoặt phát triển về sản xuất và xuất khẩu lúa
gạo.
Từ một nớc nông nghiệp thiếu đói kéo dài, Việt Nam không chỉ tự túc đợc
lơng thực ổn định, mà còn vơn lên đẩy mạnh xuất khẩu và trở thành nớc xuất
khẩu gạo đứng thứ hai thế giới. Đó là một kỳ tích mà cả thế giới biết đến.
Thành tựu đó chứng minh đờng lối đổi mới nông nghiệp của Đảng nói
chung, định hớng chiến lợc sản xuất và xuất khẩu gạo nói riêng là đúng đắn.
Tuy nhiên, chuyển sang kinh tế thị trờng, trong điều kiện tình hình kinh tế,
chính trị thế giới và khu vực có nhiều biến đổi, cuộc chạy đua và cạnh tranh kinh
tế toàn cầu diễn ra hết sức gay gắt, thì vấn đề sản xuất và xuất khẩu một sản phẩm
nào đó, đòi hỏi phải có một chiến lợc phát triển khôn ngoan, có sự tính toán kỹ
càng, cẩn trọng trong một tổng thể chiến lựơc phát triển chung mới dành đợc
thắng lợi và đạt đợc hiệu quả tối u.
Đối với nớc ta xuất khẩu gạo có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân, ngoại tệ thu đợc từ xuất khẩu là nguồn vốn cho quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc, tăng thu nhập đặc biệt đối với ngời nông dân.
Cùng với Việt Nam, trên thị trờng gạo thế giới còn có nhiều nớc khác tham
gia nh:Thái Lan, Mỹ, Trung Quốc, Pakistan đó là những đối thủ cạnh tranh lớn
của nớc ta.
Mời bốn năm qua xuất khẩu gạo cuả Việt Nam đã thu đợc những thành tựu
nhất định nhng bên cạnh đó còn nhiều bất cập cần giải quyết nh vấn đề thị trờng,
giá cả, chất lợng gạo, vấn đề đầu ra Nếu những vấn đề trên đ ợc giải quyết một
cách hợp lý thì xuất khẩu gạo Việt Nam sẽ có bớc phát triển cao hơn trong thời
gian tới.
Với đề tài Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo ở Việt Nam em
xin đợc đa ra một vài đánh giá về thực trạng xuất khẩu gạo và cách giải quyết để
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo ở nớc ta.

Các loại hìng xuất khẩu chính:
-Xuất khẩu trực tiếp: Các nhà sản xuất giao hàng trực tiếp cho ngời tiêu
dùng nớc ngoài. Phần lớn hàng hoá ở thị trờng thế giới qua xuất khẩu trực tiếp
(trên 2/3 kim nghạch)
-Xuất khẩu gián tiếp là xuất khẩu qua khâu trung gian.
-Tạm xuất, tái nhập nh hàng đa đi triển lãm, đa đi sửa chữa( máy bay, tàu
thuỷ ) rồi lại mang về.
-Tạm nhập, tái xuất nh hàng đa đi triển lãm, hội chợ, quảng cáo sau đa về.
Hình thức kinh doanh tạm nhập, tái xuất đợc hiểu là việc mua hàng của
một nớc để bán cho một nớc khác trên cơ sở hợp đồng mua bán hàng hoá ngoại
thơng có làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam rồi lại làm thủ tục xuất
khẩu mà không qua gia công chế biến.
3
Đề án môn học Nguyễn Thị Hân
- Chuyển khẩu: Mua hàng của nớc này bán cho nớc khác, không làm
thủ tục xuất nhập khẩu
- Dịch vụ xuất khẩu
2. Vai trò của xuất nhập khẩu gạo
Xuất khẩu đợc thừa nhận là hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh tế đối
ngoại là phơng tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển.Việc mở rộng xuất khẩu để
tăng thu nhập ngoại tệ cho tài chính và cho nhu cầu nhập khẩu cũng nh tạo cơ sở
cho phát triển hạ tầng là một mục tiêu quan trọng nhất của chính sách thơng
mại.Nhà nớc đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế theo
hớng xuất khẩu , khuyến khích khu vực t nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết
công ăn việc làm tăng thu nhập, ngoại tệ cho đất nớc.
2.1. Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá
đất nớc.
Quá trình công nghiệp hoá cần một lợng vốn lớn để nhập khẩu máy móc,
thiết bị kĩ thuật công nghệ cao để có thể theo kịp nền công nghiệp hiện đại của
các nớc đã phát triển.Nguồn vốn cho nhập khẩu đợc hình thành từ rất nhiều nguồn

thích ghi với thị trờng.
- Đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải đổi mới hoàn thiện công việc sản
xuất kinh doanh.
2.3. Xuất khẩu có tác động tích cực tới giải quyết công ăn việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân
Xuất khẩu gạo trớc hết làm tăng thu nhập của ngời nông dân đặc biệt ở các
vùng chuyên canh lúa nớc, đời sống ngời dân phụ thuộc chủ yếu vào cây lúa. Sau
nữa, xuất khẩu giúp giải quyết một lợng lớn lao động d thừa trong nớc. Khi thực
hiện tăng cờng xuất khẩu thì kéo theo nó là vấn đề xay xát, chế biến phát triển,
vấn đề vận chuyển hàng hoá những công tác trên thu hút khá nhiều lao động từ
không có trình độ kỹ thuật, quản lý đến có trình độ cao. Việc tạo việc làm ổn
định cũng chính là một biện pháp hữu hiệu để tăng thu nhập, ổn định xã hội.
Đối với các nớc đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam thì xuất khẩu gạo là
một lợi thế lớn. Bởi sản xuất và xuất khẩu gạo có những lợi thế căn bản nh: đất
đai, khí hậu, nguồn nớc, nguồn nhân lực Và đặc biệt yêu cầu về vốn kỹ thuật
trung bình, với các lợi thế nh vậy tăng cờng xuất khẩu gạo là hớng đi đúng đắn
nhất.
5
Đề án môn học Nguyễn Thị Hân
Xuất khẩu gạo hay xuất khẩu hàng hoá nông sản nói chung có tác động to
lớn đến nền kinh tế nớc ta, giúp khai thác đợc tất cả các lợi thế tơng đối cũng nh
tuyệt đối của Việt Nam trong quá trình hội nhập. Trong quá trình sản xuất lúa
gạo, Việt Nam đã thu đớc những kết quả to lớn từ một nớc nhập khẩu trở thành
một nớc xuất khẩu thứ hai thế giới. Tuy nhiên xuất khẩu gạo Việt Nam còn cha t-
ơng xứng với tiềm năng sẵn có. Cần có giải pháp cụ thể cho vấn đề này.
II. Đặc điểm xuất khẩu gạo
1. Đặc điểm về sản xuất
Về mặt sinh thái, sức đề kháng sâu bệnh và khả năng chịu đựng của lúa kém
do vậy sản xuất lúa phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Điều này có ảnh hởng
nhất định đến xu hớng phát triển chung cũng nh mùa màng thu hoạch trong từng

mặt khác do quy mô dân số và tốc độ tăng dân số nhanh. Vì vậy phần lớn lúa gạo
còn lại đem trao đổi trên thị trờng gạo thế giới chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Các nớc
đang phát triển sản xuất 53-55% sản lợng gạo thế giới, các nớc Châu á, Châu Phi
sản xuất nhiều nhất chiếm 85% sản lợng gạo tiêu thụ trên thế giới. Trong khi đó
các nớc này chỉ cung cấp 4-5% lợng gạo đợc trao đổi trên thế giới, Châu á là khu
vực sản xuất nhiều nhất và cũng tiêu thụ lợng gạo lớn nhất. Năm 1995 trừ số lợng
đã xuất khẩu đi các lục địa khác, mức tiêu thụ gạo còn lại của Châu á vẫn gấp
21,4 lần Châu Mỹ, 23,2 lần Châu Phi và 80,5 lần Châu Âu.
- Buôn bán giữa các chính phủ là phơng thức chủ yếu vì thế xuất khẩu sản
phẩm lúa gạo ổn định hơn so với hàng công nghiệp.
Nguyên nhân , thứ nhất, là do yếu tố chính trị quốc gia. Mỗi nớc đều phải
đảm bảo an ninh lơng thực, nếu lơng thực không đợc đảm bảo sẽ có ảnh hởng rất
lớn tới chính trị quốc gia đó. Vì thế buốn bán chủ yếu đợc ký kết giữa các chính
phủvới nhau thông qua các hiệp định, các hợp đồng có tính nguyên tắc, dài hạn và
định lợng cụ thể hàng năm vào đầu các niên vụ. Thứ hai, một số nớc dùng xuất
khẩu gạo để thực hiện các ý đồ chính trị thông qua viện trợ, cho không, bán chịu
dài hạn điều này đ ợc thực hiện giữa các chính phủ là chủ yếu.
- Các nớc lớn đóng vai trò chi phối thị trờng gạo thế giới:
Trên thế giới chỉ một vài nớc là xuất khẩu với một lợng gạo lớn và có uy
tín: Thái Lan, Mỹ, Ttung Quốc, Việt Nam . Nếu l ợng gạo xuất khẩu của các nớc
này có sự biến động có thể ảnh hởng đến giá cả của gạo dẫn tới những biến động
trong cung cầu gạo, hay có thể ảnh hởng đến tình hình sản xuất đến các loại
hàng hoá khác.
7
Đề án môn học Nguyễn Thị Hân
- Trong mậu dịch gạo thế giới, có rất nhiều loại gạo khác nhau của các nớc
xuất khẩu gạo trên thị trờng thế giới. Tơng ứng với mỗi loại gạo , tuỳ thuộc chất l-
ợng, phẩm cấp khác nhau lại hình thành một mức giá cụ thể phù thuộc vào các
tiêu chuẩn cụ thể về chọn giá quốc tế mà trong nhiều thập kỷ qua, ngời ta vẫn lấy
giá gạo xuất khẩu của Thái Lan làm giá gạo quốc tế. Vì gạo có rất nhiều loại nên

2. Nhân tố về cơ sở vất chất kỹ thuật và công nghệ của sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm.
- Các nhân tố về cơ sở vật chất kỹ thuật đó là hệ thống vận chuyển, kho
tàng, bến bãi, hệ thống thông tin liên lạc Hệ thống này bảo đảm việc l u thông
nhanh chóng kịp thời, đảm bảo cung cấp nguồn hàng một cách nhanh nhất, tiết
kiệm thời gian và chi phí lu thông.
- Các nhân tố về kỹ thuật, công nghệ sản xuất và tiêu thụ đặc biệt quan
trọng trong việc tăng khả năng tiếp cận và mở rộng thị trờng tiêu thụ gạo. Hệ
thống chế biến với công nghệ dây truyền hiện đại sẽ gạp phần tăng chất lợng và
giá trị của gạo.
3. Nhân tố về chính sách vĩ mô.
Nhóm nhân tố này thể hiện sự tác động của nhà nớc tới hoạt động xuất
khẩu gạo. Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam mới tham gia
thị trờng xuất khẩu rất cần tới sự quan tâm hớng dẫn của nhà nớc. Đặc biệt hiện
nay khả năng marketinh tiếp cận thị trờng, sự am hiểu luất kinh doanh, khả năng
quản lý của doanh nghiệp còn hạn chế, vì thế việc đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ
làm công tác tiêu thụ là rất quan trọng. Hơn nữa hiện nay xuất khẩu gạo gọp phần
rất lớn vào phát triển nền kinh tế nhng đời sống của ngời nông dân còn gặp nhiều
khó khăn yêu cầu nhà nớc cần có sự điều tiết lợi ích giữa nhà nớc doanh
nghiệp ngời nông dân sao cho thoả đáng và hợp lý nhất.
Chơng 2
Thực trạng về sản xuất và xuất khẩu gạo của
Việt Nam
I. Thực trạng về sản xuất và chế biến lúa gạo ở Việt Nam
1.Sản xuất lúa gạo
9
Đề án môn học Nguyễn Thị Hân
Từ sau đổi mới sản xuất lúa gạo của nớc ta không ngừng phát triển cả về
diện tích, năng suất, sản lọng. Từ chỗ thiếu đói triền miên và phải nhập khẩu lơng
thực bình quân hàng năm trên nửa triệu tấn gạo nhng nhờ đờng lối đổi mới và

mức tăng này là khá cao đặc biệt trong thời gian này nớc ta mới bắt đầu thực hiện
10
Đề án môn học Nguyễn Thị Hân
cơ chế mở cửa, nền kinh tế mới có sự chuyển biến tích cực. Từ 1990- 2003 sản l-
ợng lúa luôn tăng tuy không đều qua các năm, có năm tăng 2338.8 nghìn
tấn(2002) có năm tăng 71.4 nghìn tấn (2003) và đặc biệt năm 2001 đã bị giảm sút
421.1 nghìn tấn so với năm 2000. Tuy nhiên năm 2002 lại tăng với lợng cao nên
sản lợng 2002 so với 2000 vẫn tăng 1917.7 nghìn tấn.
Năm Sản lợng(1000tấn) Chênh lệch
+/- %
1990 19,225.1 - -
1991 19,621.9 396.8 2.06
1992 21,590.4 1968.5 10.03
1993 22,836.5 1246.1 5.77
1994 23,528.2 691.7 3.03
1995 24,963.7 1435.5 6.10
1996 26,396.7 1433.0 5.74
1997 27,523.9 1127.2 4.27
1998 29,145.5 1621.6 5.89
1999 31,393.8 2248.3 7.71
2000 32,529.5 1135.7 3.62
2001 32,108.4 - 421.1 - 1.30
2002 34,447.2 2338.8 7.30
2003 34,518.6 71.4 0.21
Nguồn: Niên gián thống kê- 2003
Nguyên nhân chính của việc tăng liên tục nh trên là:
- Do sự nỗ lực của hàng chục triệu nông dân trong điều kiện đổi mới, ngời
lao động làm chủ ruộng đất từ đó làm chủ tất cả các khâu trong quá trình sản xuất
tiêu thụ, đợc đảm bảo tiết kiệm và có hiệu quả nhất. Đặc biệt trong cơ chế thị tr-
ờng hiện nay, khi xuất khẩu gạo ngày càng tăng, gạo ngày càng đợc giá sẽ

học, kỹ thuật cho sản xuất nhng mức sản lợng này còn thấp so với tiềm năng và so
với nhiều nớc trên thế giới. Do đó Viêt Nam cần chú ý đầu t vào sản xuất hơn.
Theo tạp chí con số và sự kiện 7-2004. Trong 6 tháng đầu năm 2004 diện
tích lúa đông xuân cả nớc ớc tính đạt 2978,4 nghìn ha , giảm 44,2 nghìn ha và
bằng 98,5 % vụ đông xuân năm 2003. Các địa phơng phía Bắc đạt 1146 nghìn ha
bằng 98,6%. Do đầu vụ năm nay ở phía Bắc có rét đậm kéo dài và hạn hán trên
diện rộng làm ảnh hởng đến tiến độ gieo cấy. Các tỉnh phía Nam đạt 1814,4 nghìn
ha, bằng 98,5 % do một phần diện tích lúa năng suất thấp đợc chuyển sang nuôi
12
Đề án môn học Nguyễn Thị Hân
trồng thuỷ sản. Thời tiết cuối vụ diễn biến thuận lợi hơn tạo điều kiện cho trà lúa
chính vụ phát triển tốt và năng suất khá. Đến trung tuần tháng 6 các địa phơng
phía bắc thu hoạch 856 nghìn ha chiếm 74 % diện tích gieo trồng, năng suất ớc
đạt 57,8 tạ/ha, tăng 1,1 tạ/ha so với vụ đông xuân năm 2003, trong đó vùng đồng
bằng sông Hồng đạt 62,2 tạ/ha tăng 0,8 tạ/ha ,vùng trung bộ đã thu hoạch xong
với 56,6 tạ/ha tăng 2,2 tạ/ha, miền núi phía bắc 49,4 tạ/ha, tăng 0,3 tạ/ha. Sản lợng
lúa phia bắc ớc tính đạt 6,73 triệu tấn, tăng 3,4 vạn tấn so với vụ đông xuân trớc.
Các địa phong phía nam đã thu hoạch xong với năng suất đạt 56,6 tạ/ha, tăng 1,6
tạ/ha ,sản lợng ớc tính đạt 10,3 triêu tânông dân tăng 14 vạn tấn. Trong đó vùng
Đồng bằng sông Cửu Long đạt 8,6 triệu tấn tăng 11,9 vạn tấn. Tính chung năng
suất lúa đông xuân năm nay cả nớc đạt 57,1 tạ/ha tăng 1,4 tạ/ha so với vụ đông
xuân năm 2003 và sản lợng đạt 17 triệu tấn tăng 17,4 vạn tấn. Có thể nói triển
vọng năng suất và sản lợng sẽ đạt ở mức cao
2 . Thực trạng về chế biến lúa gạo
Những năm gần đây công nghệ sau thu hoạch của nớc ta đã có những tiến
bộ đáng kể.
-Tổn thất sau thu hoạch giảm xuống: tổn thất sau thu hoạch ( còn gọi là
mất mùa trong nhà) là tổn thất xảy ra ở tất cả các khâu của hệ thống sau thu
hoạch từ khi thu hoạch, sơ chế , bảo quản, chế biến đa nông sản ra thị trờng cho
đến khi tiêu dùng.

Miền Bắc
Miền Nam
950
278
348
3600
2756
5844
2.Khối cơ sở tự nhiên 3890 17400
3.Các cơ sở khác 160 10000
Tổng số 5000 26000
Nguồn : Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn 2001
Hiện nay các cơ sở xay xát đã đủ sức xay xát hết số thóc cho tiêu dùng và
xuất khẩu, trung bình mỗi năm khoảng 13.5 triệu tấn tronmg đó Đồng bằng sông
Hồng là 4 triệu tấn, sông Cửu Long là 9 triệu tấn. Các cơ sở xay xát quốc doanh
thực hiện một quy trình xay xát khép kín từ khử trấu, xát trắng đánh bóng, tạo
14
Đề án môn học Nguyễn Thị Hân
màu, phân loại, đóng bao. Các cơ sở t nhân chỉ tiến hành 1 hay 2 công đoạn của
quá trình xay xát gạo nhng chiếm 75% lợng gạo xay xát của cả nớc.
II. Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam
Năm 1989 Việt Nam đã có mức tăng trởng đầy ấn tợng về lợng gạo xuất
khẩu . Năm đó chúng ta xuất khẩu đợc hơn 1.4 triệu tấn gạo, thu về 290 triệu
USD với giá bình quân 204 USD/tấn trở thành nớc xuất khẩu gạo thứ 3 thế giới
sau Thái Lan và Mỹ. Những năm tiếp theo lợng gạo xuất khẩu có xu hớng tăng ở
mức ổn định và trở thành 1 trong 10 mặt hàng xuất khẩu thu về lợng ngoại tệ lớn
cho đất nớc .
10 nhà xuất khẩu gạo năm 2003
STT Tên nớc Sản lợng (tấn)
1 Thái Lan 7,500,000

Giá trị % thay đổi so
với năm trớc
1989 1450 - 290 -
1990 1624 12.00 374 28.96
1991 1033 -36.39 234 -37.43
1992 1946 88.38 418 78.63
1993 1722 -11.51 362 -13.40
1994 1983 15.16 424 17.13
1995 1988 0.25 530 25.00
1996 3003 51.06 855 61.32
1997 3575 19.05 870 1.75
1998 3730 4.33 1024 17.70
1999 4508 20.86 1025 0.09
2000 3476 -22.89 672 -34.44
2001 3729 7.28 619 -7.89
2002 3240 13.11 726 17.28
2003 3890 20.06 734 1.10
Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê
Xu hớng sản lợng và kim ngạch xuất khẩu tăng nhng đợc chia làm 3 giai
đoạn khá rõ.
16


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status