Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Lên men, sấy và đánh giá chất lượng hạt ca cao ở Việt Nam - MS2 " doc - Pdf 15


1Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Báo cáo dự án

MS2: Báo cáo 6 tháng đầu-tháng 8 năm 2006
1
Mục lục nội dung

1. Thông tin cơ quan 1
2. Tóm lược dự án 2
3. Tóm lược kết quả chính đạt được 2
4. Giới thiệu và cơ sở của dự án 5
5. Kết quả đạt được đến thời điểm hiện tại 6
5.1 Các điểm thực hiện nổi bật 6
5.2 Lợi ích cho các hộ nông 8
5.3 Xây dựng nguồn lực 8
5.4 Phổ biến ra công chúng 9
5.5 Quản lí dự án 9
6. Báo cáo về các vấn đề có liên quan 9
6.1 Môi trường 9
6.2 Vấn đề giới tính và xã hội 9

06/2
Ngày hoàn thành (lúc đầu)
08/2
Ngày hoàn thành (lúc sau)
08/8
Thời gian báo cáo
6 tháng đầu đến 06/08

Nhân viên liên hệ
Phía Úc : điều hành
Tên:
Neil Hollywood
Telephone:
617 34068643
Chức vụ:
Nhà vi sinh vật học
Fax:
617 34068699
Tổ chức
QDPI&F
Email:

Phía Úc: liên hệ hành chính
Tên:
Michelle Robbins
Telephone:
617 33462711
3. Tóm lược kết quả chính đạt được
Mục tiêu dự án cho 6 tháng đầu và các kết quả đạt được là:
Chuyến công tác đầu tiên của nhà hợp tác Úc thực hiện vào tháng 4-5. Trong quá trình công
tác, ba cơ quan hợp tác được mời làm việc như Success alliance, Sở khoa học và công nghệ
Bến Tre và một vài nhân sự công nghiệp. Các hoạt động và các yếu tố liên quan được ghi
chú:
Mục đích của chuyến thăm này được hoạch định tóm lược trong tài liệu dự án phần 2.3.1
“Thực hiện và chiến lược”. M
ục đích của chuyến đi được mô tả trong phần này là cho người
điều hành dự án phía Úc:

Cửu Long),và WASI (Viện nghiên cứu ca cao của chính phủ, đặt tại tỉnh Đắc lắc). Trong dự
án, phương pháp lên men và sấy mặt trời hạt ca cao ở phạm vi hộ gia đình, đã được phát
triển ở các nước khác, sẽ được kiểm chứng và đ
iều chỉnh trong điều kiện Việt Nam và sự
chấp nhận làm theo các yêu cầu thực tiễn của người dân. Những phương pháp này sẽ được
chuyển giao cho các hộ nông dân và các hệ thống khác. Kế tiếp sau đó, đội ngũ cán bộ được
tập huấn phân tích hóa học và cảm quan ca cao dưới sự chỉ đạo của QDPI&F. Điều này sẽ
đáp ứng mục đích sản xuất ca cao với chấ
t lượng mong muốn, từ đó ca cao có thể được
kiểm soát bởi các đơn vị Việt Nam tham gia dự án.

3
Các mục đích khác nhau đã đạt được như sau:

1. Nguồn nhân lực từ các Viện, trường và doanh nghiệp:

Tại TP. Cần Thơ và trường Đại Học Cần Thơ

TP. Cần thơ hiện tại không phải là nơi có sản lượng ca cao lớn và Success Alliance không có hoạt
động tại đây. Chỉ có một nông hộ trồng chính tại thành phố Cần Thơ. Nông hộ này nằm trong vùng
sản xuất mà đ
ã có các nông hộ khác sản xuất nhưng do sản xuất nhỏ (30 - 40 cây) nên chỉ bán trái
thay vì tự họ lên men và sấy.

Phương pháp trồng thì giống như ở Bến Tre nhưng không có sự hổ trợ của các tổ chức như DOST
và SUCCESS Alliance. Các nông hộ gặp khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm và ca cao phải
chở đi Bến Tre để bán. Tổng thể phương pháp lên men và sấy hạt ca cao của nông hộ tại đây là có
chất lượng cao và mứ
c độ về phát triến. Họ chỉ cần một số thay đổi nhỏ để đạt được tiêu chuẩn Tây
Phi. Khó khăn chính của họ là vấn đề sấy hạt ca cao vào mùa mưa.


Hai cơ quan này đã cung cấp các thông tin sau:

Tỉnh Bến Tre là vùng trồng ca cao phát triển nhất ở Việt Nam, với hơn 3.000 nông hộ, và trong số
đó có hơn 100 đã có hạt sản xuất và chế biến năm 2005. Nhiều sự ước đoán khác nhau, nhưng s
ản
lượng đã là 30 tấn trái tươi đã được thu hoạch vào năm 2004. Sản lượng nhỏ nhưng tốc độ phát
triển rất nhanh và nó rất quan trọng ảnh hưởng tới việc chấp nhận mức tiêu chẩn hạt ca cao. Đến

4
nay, đã có 2.900 nông hộ tham gia vào dự án SUCCESS Alliance tại Bến Tre với 4 cơ sở lên men,
11 nông hộ kiểu mẫu và 5 cơ sở nhân giống. Nó được sự giúp đỡ bởi một mạng lưới gồm 72 huấn
luyện viên, 10 nhân viên DARD và 4 nhân viên SUCCESS Alliance. Thêm vào đó, ED&F MAN
Ltd. và Cargill Ltd. có các trạm thu mua tại Bến Tre.

Các biểu đồ về việc trồng và dự án trồng cũng được cung cấp bởi SUCCESS Alliance trong tài liệu
đính kèm. Các báo cáo khảo sát của SUCCESS Alliance về nông hộ tham gia từ nă
m 2005 cũng
được cung cấp và trích ra trong tài liệu đính kèm.

Các cơ sở thu mua chính ca cao là Cargill, ED&F Man và Masterfoods. Các thông tin liên quan thị
trường thì không được chia sẽ. Các thông tin từ Cargill Gerkinss và Success Alliance được ghi
nhận trong tập tài liệu riêng.

3. Khảo sát tình hình hoạt động ca cao ở các nông hộ:

Công việc này được khảo sát ở cả Bến Tre và Cần Thơ ở tại các nhà nông dân hay các trạm thu
mua. Cần Thơ chỉ có một nông hộ lên men và sấy hạt ca cao. Do đó, cuộc khảo sát hầu như tiến
hành t
ại Bến Tre. Cuộc khảo sát đã được tiến hành vào tháng 8 và kết quả ghi nhận trong tài liệu

QDPI&F. Chuyên gia đã xem xét và thiết kế tối ưu quá việc sử dụng máy sấy. Công việc này đã
được báo cáo.
5
5. Xem xét nơi đặt các thùng lên men và máy sấy:

Một nông hộ tại thành phố Cần Thơ và 2 nơi ở Bến Tre kết hợp với SA và DOST đã được chọn để
lên đặt thiết bị.

6. Tổ chức thời gian cho chuyến tập huấn.

Tập huấn cho lên men và sấy hạt ca cao đã được hoàn thành trong chuyến thực tập. Nhân sự phòng
thí nghiệm đã được hướng dẫn các phương pháp hoá học và lý họ
c.

Ngày tập huấn về đánh giá cảm quan ca cao đã được tiến hành tại Úc. Chủ nhiệm dự án phía Úc đã
thu xếp ngày tập huấn sau khi trở về từ Việt Nam. Các mẫu được sử dụng là các mẫu lên men và
sấy tại Trường Đại học Cần thơ và các mẫu thu thập từ các nông hộ ở Cần Thơ và Bến Tre. Đợt
tập huấn diễn ra vào tháng 8 tại QDPI&F.

7. Lên kế hoạ
ch mua trang thiết bị và dụng cụ tại Úc

Các vật liệu và dụng cụ đã được hoàn tất trong chuyến đi. Hầu hết các dụng cụ đều được mua từ
Úc hoặc vận chuyển từ Úc. Chúng bao gồm data logger, cối và chày motơ cho WASI và đầu đo độ
ẩm khí. Các vật dụng khác có ở Việt Nam.

8. Tham gia các thí nghiệm lên men và sấy

Thơ và người đề xuất. Tỉnh Bến Tre cũng đang được khởi xướng bởi chính phủ như một tỉnh đi

6
đầu trong việc phát triển ca cao ở vùng ĐBSCL. Những hoạt động phát triển ca cao có sự ủng hộ
mạnh mẽ từ Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn).
Mục đích của dự án bao gồm các nghiên cứu các phương pháp chế biến hạt ca cao, đặc biệt là thu
hoạch, lên men và sấy. Đắc Lắc, do thời tiết lạnh hơn nên có các yêu cầu khác hơn so với 2 tỉnh
còn lại. Điề
u này có thể sẽ làm tăng thêm giá thành hạt ca cao. Sau khi các phương pháp được thiết
lập trên cơ sở lượng hạt thu hoạch thì các thử nghiệm tại vườn sẽ được tiến hành. Các thí nghiệm
này bao gồm việc phân phối các máy sấy, các thùng lên men đến Cần Thơ, Bến Tre và Đắc lắc.
Các vùng thí điểm khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau sẽ được ghi nhận: chất lượng hạt, vấn đề
bảo trì, phân phối lao động và cả thu nh
ập. Các công việc này phải được tiến hành ít nhất 1 năm để
đánh giá một cách tương đối các vấn đề có thể phát sinh và trong các mùa vụ khác nhau.
Với việc thử nghiệm thành công trên vườn, các hoạt động mở rộng sẽ được nối tiếp. Đây có thể là
các quyển sổ hướng dẫn, mô hình đơn giản của thùng lên men và máy sấy, phóng sự trên các thông
tin địa phương và phân bố rộng hơn phạm vi hoạt động thông qua cơ quan ch
ức năng và các
chương trình tập huấn như SA.
Đối với việc đánh giá chất lượng, các nhân sự từ 3 vùng sẽ cùng nhau tham gia tập huấn đánh giá
cảm quan, hoá và lý học. Họ cũng sẽ được tập huấn về lên men và sấy hạt ca cao.
5. Kết quả đạt được đến thời điểm hiện tại
5.1 Các điểm thực hiện nổi bật
Các mục tiêu của đề án trong 6 tháng đầu và kết quả đạt được phản ánh hợp đồng và Khung
Logarít Hoạt động của dự án như sau:
Hợp đồng và hoạt động 1: Đã kí kết hợp đồng; Công việc hoàn tất.
Hoạt động 2.1 trong Khung Logarít của đề tài: Chủ trì đề tài phía Úc đến Việt Nam
khởi đầu các hoạt động 2.2-2.6 trong khung Logarít. Chuyến làm việc
đầu tiên vào tháng 4,

được tham quan các phòng thí nghiệm của nhau vào tháng 4 từ đó đúc kết các thiết bị cần
thiết để kiểm soát quá trình lên men và sấy khô. Tuy nhiên tại Đại học Cần Thơ, nơi tiến
hành hầu hết các thử nghiệm lên men và sấy khô đều được kiểm soát mặc dù không có đủ
thiết bị hỗ trợ quá trình sấy khô.
Hoạt độ
ng 2.5 trong Khung Logarít của đề tài: Việc tiến hành thiết lập các thùng lên
men, lò sấy bằng năng lượng mặt trời và các nhà cung cấp sức nóng: có 4 kích cỡ bồn lên
men khác nhau (100kg, 50 kg, 25 kg và 10 kg) đã được thiết lập trong quá trình làm việc.
Các thùng lên men này được phân phối: một cho ĐHCT để thử nghiệm lên men và sấy khô
và một cho một hộ nông nhỏ ở Cần Thơ, còn lại 2 cái được chuyển đến Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh Bến Tre là nơi được l
ựa chọn từ SA. Hoạt động này hoàn tất trong điều kiện
thời gian gấp rút, còn kế họach thực hiện ở WASI thì chưa được vì thiếu thời gian. Các nhà
cung cấp sức nóng kiểm soát sự lên men trong điều kiện thời tiết lạnh của vùng Tây Nguyên
cũng chưa được thực hiện trong đợt đầu. Một lò sấy bằng năng lượng mặt trời lớn và một cái
nhỏ hơ
n phù hợp với hộ nông nhỏ được thiết kế tại ĐHCT. Lò sấy to hơn tại ĐHCT thiết kế
cho việc lên men các mẫu hạt được xử lí ở nhiều điều kiện khác nhau.
Hoạt động 2.6 trong Khung Logarít của đề tài: Việc tiến hành thử nghiệm sấy được
kiểm soát khi liên kết với việc lên men và sấy từ 4-5 ngày (kết quả này được so sánh với
phương pháp của nông hộ
kéo dài 10-12 ngày).
Hoạt động 2.7 trong Khung Logarít của đề tài: Tiến hành thử nghiệm lên men: được
thực hiện tại ĐHCT nhưng gặp phải một số vấn đề. Đầu tiên, trái không thu đủ lượng tại Cần
Thơ vì thế phải tốn thời gian, tiền bạc để thu mua ở Bến Tre. Thứ hai, khi đập vỡ trái thu hạt
thì hạt thường có chứa vi sinh vật do một loại ruồi đặc trưng trên cây ca cao gây ra. Tuy
nhiên, khi
đập trái lấy hạt thì không bị nhiễm vi sinh, nhưng trong 5 thử nghiệm xử lí lên men
khác nhau thì có 1 nghiệm thức lên men chưa thích hợp. Điều này không có nghĩa là tương
lai sẽ không lên men ở Cần Thơ. Điều cần là khi đập trái lấy hạt cần tránh nhiễm vi sinh từ

cảm quan và qui trình phân tích tại CTU và NLU. Việc này chưa hòan thành lúc viết báo cáo
do khóa huấn luyện cảm quan chỉ mới thực hiện cuối tháng 8. Tuy nhiên, NLU đã có hệ
thống đánh giá cả
m quan.
Hoạt động 8.1 trong Khung Logarít của đề tài: Thăm Việt Nam của điều phối Úc và
chuyên gia sấy của QDPI&F. Việc này đã thực hiện vào Tháng 8 và các đề nghị về thay đổi
thiết kế lò sấy đã được đưa ra. Các thay đổi này nhằm tối ưu việc sử dụng nguồn nguyên liệu
và giảm giá thành cho một lò sấy đã được đề nghị và trình bày trong phần đính kèm.
5.2 Lợi ích cho các hộ nông
Ca cao có thể lên men hoặc sấy khô để có hương vị tốt hơn có giá trung bình từ 100-200
USD/tấn trên thị trường Đông Nam Á. Điều này có ý nghĩa rằng nếu dự án thành công khi
thiết lập một chuẩn về chất lượng cao thì các hộ nông Việt Nam có thể thu nhập thêm từ 1-2
triệu USD/năm cho 10.000 ha vào năm 2010. Đối với Đồng bằng sông Cửu Long thì hộ nông
trồng ca cao có khả năng thu nhập từ 1,8-3,6 triệu USD. Hiện tại, ch
ỉ có một số ít lượng ca
cao được trồng tại vùng duyên hải miền Trung nhưng cũng không có chương trình phát triển
ca cao nào cho vùng này. Vì thế dự án này chỉ tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long. Dựa
theo lượng mưa tương đương, việc phát triển các phương pháp đạt được cho đồng bằng sông
Cửu Long nên chuyển giao cho vùng duyên hải miền Trung nếu việc sản xuất ca cao được
tiến hành tại đây.
Một tổng kế
t ngắn gần đây về các hộ nông trồng ca cao ở Bến Tre cho thấy cây ca cao 2 năm
tuổi có thể cho 50 kg hạt/ tháng/ ha. Ở cây trồng 4 năm tuổi, sản lượng tăng đến 200 kg hạt/
tháng/ ha. Với giá hiện tại là 18.000 VNĐ/ kg cho hạt đã lên men, nông dân có thể thu nhập
3.6 triệu VNĐ/ tháng/ ha (hay 235 USD/ tháng/ ha). Hạt ca cao nên lên men và phơi khô để
giữ giá.
5.3 Xây dựng nguồn lực
Các cơ quan tham gia phía Việt Nam sẽ được tập huấn trên các thí nghiệm v
ề lên men và
sấy, lên quan đến các thí nghiệm vật lý, hoá học hạt ca cao lên men, hạt trong quá trình sấy

công việc và thu nhập cũng như chất lượng của ca cao mà các hộ nông thu hoạch khi tiến
hành các thử nghi
ệm. Cơ quan Úc sẽ phối hợp theo dõi, phân tích dữ liệu thu được, việc sản
xuất các nguyên liệu phụ thêm và báo cáo tiến trình dự án đồng thời quản lí kinh phí dự án.

6. Báo cáo về các vấn đề có liên quan
6.1 Môi trường
Việc trồng ca cao có thể có ít tác động phức tạp lên môi trường hơn các hình thức canh tác
khác. Các dãy sản xuất thường nhỏ, thường là ca cao được trồng xen với dừa hay một số
nông sản khác. Các báo cáo nghiên cứu, gồm việc giới thiệu tại một hội nghị ICCO (Brazin,
1996) cho thấy sự đa dạng loài như động vật, chim, côn trùng v.v ở các dãy trồng ca cao
cũng tương tự như các rừng nhiệt đớ
i ở các vùng trồng ca cao.

Việc giới thiệu áp dụng lò sấy bằng năng lượng mặt trời vào công nghiệp ca cao ở Việt Nam
cũng là một tác động tích cực lên môi trường ở mức hộ nông. Nhiều nước dùng lò sấy đốt gỗ
để cung cấp nhiệt, trung bình khoảng 0,75 tấn gỗ đốt cho mỗi tấn ca cao sấy khô. Gỗ đốt ở
các vùng ô nhiễm cao có thể là một vấn đề ảnh hưởng đế
n sinh hoạt của dân cư.

Mối nguy hại đến môi trường khi tiến hành dự án này là rất ít. Dự án gồm tiến trình trồng ca
cao hiện tại và tương lai. Việc trồng ca cao tương lai có thể tác động lên quần thể động vật và
thực vật nhưng chương trình không mở rộng diện tích trồng ca cao. Ca cao cũng được xem là
một loại hoa màu ôn hòa. Ở đồng bằng sông Cửu Long, ca cao được trồng với các hệ hoa
màu khác, thường là dừ
a hoặc trong một hệ thống rất đa dạng có thể đến 15 loại cây trồng
khác nhau như cây cho quả, hạt, cây bụi, dây leo và cây thuốc tạo nên sự đa dạng sinh học
cao.
6.2 Vấn đề giới tính và xã hội
Nhiều hộ nông trồng ca cao ở Việt Nam vừa hoàn tất việc lên men và sấy ca cao do chính


Các đánh giá sau về vấn đề, nguy cơ và giới hạn được ghi nhận trong văn bản của dự
án:
Hầu hết việc đánh giá nguy cơ được hoàn tất trong chuyến làm việc của đối tác Úc trong
chuyến áp dụng cuối năm. Các yếu tố được xác định như sau:

1. Một là các lò sấy dùng năng lượng mặt trời không phù hợp cho các hộ nông nhỏ vì giá
thành cao và phức tạp. Tuy nhiên có thể thiết kế một dạng lò sấy nhỏ hơn phù hợp với các hộ
nông nhỏ. Các đề nghị cho thấy các máy sấy làm bằng tre, trên đó trải một lớp mỏng hạt ca
cao đã lên men và đem phơi nắng là một hệ thống sấy tốt phù hợp với các hộ nông. Các hộ
nông hiện nay sấy ca cao bằng nhiều cách như phơi trên mặt đất, trên tre, nền xi măng và ác
b
ề mặt khác có thể nhiễm nấm khi trời ẩm ướt. Lò sấy bằng năng lượng mặt trời vẫn được
xem là thực thi do các chuyên gia Úc giới thiệu cho các nơi lên men ca cao qui mô nhỏ và
vừa được thiết kế ở nhiều vùng đồng bằng sông Cửu Long. Các lò sấy này cũng phải phù hợp
để sấy ca cao trong suốt mùa mưa. Trong thời gian thu hoạch cao điểm thường các hộ riêng
lẻ có ít ca cao để lên men và sấy hơn, do đó m
ột sự phối hợp có lẽ tốt hơn khi bán hạt ca cao
ướt và chưa lên men cho các cơ sở lên men.

2. Hai là giá thành các lò sấy không được cao hơn 100 USD là mức mà các hộ nông chấp
nhận. Các thử nghiệm thiết lập lò sấy ở Cần Thơ cho thấy nguyên liệu địa phương và giá
nhân công cao hơn mức cho phép. Các phương pháp làm giảm giá thành được vạch ra trong
suốt thời gian các chuyên gia về lò sấy đến làm việc tại đây. Hiện tại, các lò sấy nh
ỏ đặt tại
các hộ nông có giá thành cao hơn giá cho phép là 200 USD. 11
3. Ba là các hộ nông nhỏ phải sẵn sàng hợp tác việc sấy ca cao. Một ví dụ về việc này là đặt

ượng mặt trời loại lớn cho các mẫu đã lên men
thử nghiệm. Thứ tư, gỗ để thiết kế thùng lên men vượt xa chi phí dự tính. Các yếu tố này làm
vượt chi phí đã dự tính cho việc thiết kế lò sấy, nhà cung cấp nhiệt và thùng lên men. Tổng
chi phí cho việc thiết kế này khi tiến hành thí nghiệm và ngoài đồng đã vượt mức cho phép là
6.000 USD. Việc vượt mức chi phí cho phép của chương trình và những chi phí phát sinh khi
thiết kế lò sấy và nhà cung cấp nhi
ệt ở WASI hay lò sấy, nhà cung cấp nhiệt và thùng lên
men cho các thí điểm hộ nông dân. Vì thế có sự điều chỉnh chi phí cho việc mua nguyên liệu
cần thiết khi vận hành lò sấy được thiết kế lại. Vấn đề này sẽ được đề cập trong một phần yêu
cầu bổ sung hợp đồng ngắn.
Một điều không nhận thức ngay từ đầu là lượng ca cao thu hoạch tại Cần Thơ rấ
t thấp. Vì thế
việc thăm dò về nông dân (giai đoạn 2 trong hợp đồng) bị trì hoãn đến khi chuyên gia Úc
sang làm việc vào tháng 8. Bảng thăm dò này đã được thực hiện ở Bến Tre và các tỉnh, quận
lân cận để tiến hành giải ngân nằm trong chi phí giai đoạn 2.
Việc thiếu hụt ca cao ở Cần Thơ cho thấy phải thu mua trái ca cao ở Bến Tre làm phát sinh
phí nhiên liệu và chậm trễ thử nghiệm. Trái ca cao mua tại Bến Tre được thu hoạ
ch từ nhiều
vụ mùa khác nhau và được trữ lại. Điều này cho thấy các thử nghiệm trữ trái ca cao là một
khâu quan trọng đối với nông dân đã không được đánh giá, kiểm soát ở Cần Thơ. Một yếu tố
quan trọng khác khi trái bị đập ra để thu hạt tại Cần Thơ thì không có một loại ruồi chỉ có ở
khu trồng nhiều ca cao để kí sinh với cây ca cao và lên men hạt. Khi kiểm soát 5 thí nghiệm
lên men ở các đ
iều kiện xử lí khác nhau, có 4 nghiệm thức không lên men (lên men “chết”).
Nghiệm thức thứ năm có phủ lá chuối có sự lên men. Điều này có nghĩa là có rất nhiều yếu tố
chi phối quá trình lên men không điển hình và phù hợp đã được kiểm soát tại Cần Thơ. Trong

12
điều chỉnh hợp đồng theo yêu cầu, các thử nghiệm lên men và sấy sắp tới ở WASI phải được
kiểm soát khi họ được hỗ trợ về mặt kỹ thuật, thiết bị và một nhà máy lên men sẵn có. Diện

Thơ, Nông Lâm và WASI có khả năng duy trì cao.
8. Các bước chính tiếp theo
Các bước chính tiếp theo là mỗi một mục nhỏ trong bảng liệt kê hoạt động của đề tài:

Hoạt động 6.1 trong Khung Logarít của đề tài: Tập huấn kỹ thuật cán bộ của WASI về
đánh giá cảm quan và phân tích tại ĐH Cần Thơ và ĐH Nông Lâm. Hoạt động này không
nhất thiết phải tiến hành tiếp. Cán bộ được đề cử của ĐH Nông Lâm đang ở Brisbane nên
tiền vé máy bay sẽ dùng cho mộ
t cán bộ khác của WASI đến QDPI&F tập huấn. Chi phí cho
hoạt động này được đề cập trong Bảng hợp đồng điều chỉnh.

Hoạt động 2.7 trong Khung Logarít của đề tài: Tiến hành các thử nghiệm lên men. Các thí
nghiệm lên men tại Cần Thơ không điển hình. Tuy nhiên, có một vấn đề là khi phá vở trái ca
cao mà chúng ta có thể giải quyết bằng phá vở tại vườn. Các thí nghiệm về tồn trữ và nhà
kính tăng nhiệt độ
cần được thực hiện tại WASI. Công việc này sẽ được tiến hành vào tháng
12, khi các chuyên gia Úc sang.

13
Hoạt động 7.1 trong Khung Logarít của đề tài: Việc nâng cao chất lượng ca cao của các
hộ nông khi tối ưu hóa điều kiện lên men: hoạt động này hoàn tất vào tháng 01/2007.

Hoạt động 7.2 trong Khung Logarít của đề tài: Đánh giá dữ liệu của thử nghiệm lên men:
hoạt động này hoàn tất vào tháng 02/2007.

Hoạt động 7.3 trong Khung Logarít của đề tài: Đánh giá dữ liệu của thử nghiệm sấy. Hoạt
động này đã hoàn thành ở ĐH C
ần Thơ nhưng vẫn phải thực hiện lại ở thời tiết lạnh hơn như
ở Đắc Lắc.

Kết quả 1.1

Đã kí hợp đồng
Mục tiêu 2.
Thu thập dữ liệu cơ sở về
khả năng công nghiệp và
Viện
Thu thập số liệu về diện tích,
số lượng và chất lượng của
trái, các phương pháp sử
dụng hiện tại, yêu cầu về
nhân công, các lựa chọn nơi
bán, sự phát triển/ tồn tại của
hình thức hợp tác xã, các
phương pháp lên men và
phơi ca cao vào mùa mưa.
Đánh giá các công việc
thự
c tiễn
Những khó khăn
trong việc thu
nhận thông tin
Về những hoạt động ở địa
phương đối với việc trồng và xử
lí ca cao. Các thông tin về kinh
tế trong việc trồng ca cao.
Kết quả 2.1 Thu thập dữ liệu
cơ sở

thông tin
Bảng thu thập số liệu diễn
ra ở Tỉnh Bến Tre trong
suốt cuộc viếng thăm đầu
tiên
Hoạt động hoàn thành 1.5
tháng từ lúc bắt đầu dự án
Không dự đoán
trước
 Chậm trễ đến tháng 8 vì
không phải mùa ca cao tại
Cần Thơ và cần phải thiết lập
một số hoạt động khác. Hoàn
thành vào tháng 8.
Hoạt động 2.1.3 Đánh giá
dữ liệu cơ sở của thực tế chủ
vườn trong hợp tác với Cần
Thơ, NLU, WASI,
SUCCESS, NAEC và
MARD
Số liệu cơ bản định trước
vào tháng 6/2006
Hoạt động hoàn thành 1.5
tháng từ lúc bắt đầu dự án
Không dự đoán
trước
• Hoàn thành vào tháng 8
Mục tiêu 3. Xác định những
nhu cầu xây dưng của Viện
ở Việt Nam

thăm tháng 4/06
Xác định các yêu cầu trong
chuyến viếng thăm vào tháng
4
Hoạt động hoàn thành 1.5
tháng từ lúc bắt đầu dự án
 Hoạt động hoàn thành vào
tháng 4
Mục tiêu 4. Hợp đồng về
việc thử nghiệm lên men và
sấy ca cao
Người có lợi: Chủ vườn và
Viện tham gia
Mục tiêu hoàn thành 2
tháng từ lúc bắt đầu dự án
Những khó khăn
có thể trong việc
thu nhận các
nguyên liệu địa
phương và nguồn
Các nguồn nguyên liệu địa
phương và giá cả. Nguồn cung
cấp trái được xác định

3
trái sẵn có phụ
thuộc theo mùa.
Kết quả 4.1 Bắt đầu làm các
thùng lên men, thiết kế lò
sấy

Hoạt động 4.1.2 Xây dựng
lò sấy năng lượng mặt trời
Vị trí thích hợp cho vị trí của
lò sấy và nguồn hạt lên men
thiết lập trong suốt chuyến
viếng thăm đầu tiên
Hoạt động hoàn thành 1.5
tháng từ lúc bắt đầu dự án
Khả năng có thể
chậm trễ trong
việc phân phối
các tấm
polycarbonate
• Lò sấy đầu tiên được thiết kế
tại CTU vào tháng 4. Vi
ệc chậm
trễ trong phân phối
polycarbonate đã xảy ra
Kết quả 4.2 Bắt Bắt đầu các
thử nghiệm lên men
Xây dựng các khả năng của
các Viện Việt Nam để tiến
hành các thử nghiệm. Khả
năng xây dựng các cơ quan
Việt Nam để tiến hành thí
nghiệm. Người có lợi là các
nông hộ nhỏ
Hoàn thành trong chuyến
viếng thăm của các thành
viên người Úc

kích thước khác nhau và các
nguồn thu trái đủ số lượng
trong suốt tháng 4/06
Hoạt động hoàn thành 1.5
tháng từ lúc bắt đầu dự án

• Các thùng lên men được thiết
kế vào tháng 4 và các thí
nghiệm lên men được bắt đầu.
Các khó khăn đã xảy ra đối
với việc thu nhận trái và đối
với việc len men tự nhiên.
Mục tiêu 5. Thu thập các
mẫu ca cao lên men sấy khô
từ địa phương và các thí
nghiệm lên men gồm cả các
thử nghiệm về giác quan và
các thử nghiệm phân tích tại
QDPI&F
Người có lợi là các thành
viên Việt Nam trải qua khóa
tập huấn tại QDPI&F
Các mẫu ca cao Việt Nam
thu thập cho các thử
nghiệm về giác quan và các
thử nghiệm phân tích tại
QDPI&F
Không dự đoán
trước
• Không có

không có sẵn tại Việt Nam
Những thiết bị sẵn có ở Việt
Nam và chuyển qua từ Úc
Phân phối các vật dụng yêu
cầu cho Can Tho và WASI
Có thể bị chẫm
trễ trong việc
phân phối
• Những thiết bị có thể được
mua ở Việt Nam

5
Kết quả 6.1 Mua các thiết bị
cho các thử nghiệm lên men
và sấy ca cao và thử chất
lượng ca cao mà không có
sẵn tại Việt Nam
Khả năng xây dựng của Việt
Nam
Các vật dụng được mua và
phân phối
Không dự đoán
trước
• Đã hoàn thành mặc dù trễ
trong việc phân phối thiết bị
Hoạt động 6.1.1 Mua thiết
bị.
Liệt kê những thiết bị cần
cho việc lên men thử nghiệm
không có ở Việt Nam, đã

quy trình sinh trắc học cho
giá trị chất lượng ca cao
Cán bộ Việt Nam có thể
thực hiện cảm quan, phân
tích và quy trình sinh trắc
học, có thể thực hiện quy
trình tại Viện của họ và cán
bộ tập huấn ở WASI
Không dự
đoán
trước
• Kết quả Hoàn thành vào
tháng 8. Các thành viên từ
WASI cũng tham gia nhân sự
như NLU sẵn sàng tại
Brisbane. Các phủ nhận này
tách khóa huấn luyện đẻ các
thành viên WASI do các
thành viên của Đại học trong
cơ cấu công việc lúc đầu.
Hoạt động 7.1.1 Tập huấn
cho các khoa học gia Việt
Nam về cảm quan, phân tích
và quy trình sinh trắc học
Hoàn thành vào tháng 7/2006 Đã hòa thành vào tháng
7/2006 (5 tháng từ khi bắt
đầu dự án)

• Hoạt động bị hoãn lại do việc
đến trễ của thiết bị mới ở

được đưa đến WASI vào thời
điểm báo cáo nhưng sau đó đã
được đưa đến
Mục tiêu 8 Báo cáo 6 tháng Dữ liệu được thu thập và cập
nhật trong công nghiệp địa
phương, Các yêu cầu của
phía viện Việt Nam và các
thử nghiệm lên men và sấy
soạn thảo và viết báo cáo
những hoạt động và kết
quả của 6 tháng đầu năm
2006
Không dự đoán
trước
• Đối chiếu những hoạt động
trong suốt 6 tháng đầu của dự
án
Kết quả 8.1 Báo cáo 6 tháng
đến tháng 8/2006
Dư liệu được thu từ Kết quả
1.1-4.1
Soạn thảo và viết báo cáo
những hoạt động và kết
quả của 6 tháng đầu năm
2006
Không dự đoán
trước
• Báo cáo được viết và được
sữa chữa theo yêu cầu
Hoạt động 8.1.1 Báo cáo


7
WASI thăm NLU để tập
huấn
của các thành viên Cần Thơ
và NLU và xây dựng khả
năng tại WASI
hiện đánh giá chất lượng ca
cao
trước tập huấn ở Brisbane và vì thế
có thể tập huấn nhóm cảm
quan ở WASI. Vì thế Kết quả
này bây giờ không cần thiết
Hoạt động 9.1.1 Tập huấn Kiến thức từ việc tập huấn
của các thành viên Cần Thơ
và NLU và xây dựng khả
năng tại WASI
Hoàn thành vào cuối tháng
8/2006 (7 tháng sau khi bắt
đầu dự án)
Không dự đoán
trước
• Được hoàn thành vào tháng
8/2006 khi cán bộ WASI
tham dự tập huấn ở Brisbane
Mục tiêu 10 Cuộc sống của
người trồng ca cao sẽ được
cải thiện nhờ áp dụng kỹ
thuật lên men cải tiến.
Nông dân trồng ca cao là

Tìm địa phương
có đủ lượng ca
cao cần cho
nh
ững thử
nghiệm lên men
là vấn đề khó
khăn.
• Những thử nghiệm đã được
thực hiện nhưng 4 trong 5
nghiệm thức bị hư hỏng, cần
thực hiện lại ở Cần Thơ, chú
ý sự ủ vi sinh vật tự nhiên
(sẵn có) từ ca cao
Hoạt động 10.1.1 hoàn
thành những thử nghiệm sấy
khô và lên men.
Tìm nơi có số lượng lớn ca
cao trái.
Những thử nghiệm được
hoàn thành vào tháng 5
năm 2006 (5 tháng sau khi
bắt đầu dự án)
Không dự đoán
trước được
• Những thử nghiệm không
thành công do hư hỏng trong
quá trình lên men sẽ cố gắng
hoàn thành vào tháng 12 năm
2006, khi đối tác Úc viếng

sấy khô. Giá thành và loại
nguyên liệu tại địa phương

Kết quả 11.1 Đánh giá
những thử nghiệm sấy khô.
Người nông dân sẽ được lợi
hơn từ phương pháp này.
Những vấn đề trong việc
hoàn thành thiết kế máy
sấy.
Hạn chế của máy
sấy
• Máy sấy được hoàn thành
đúng kế hoạch, thời gian sấy
khô được rút ngắn, còn từ 4-5
ngày, so với phương pháp
thông thường là 10-12 ngày.
Hoạt động 11.1.1 Cách bố
trí những thử nghiệm sấy
khô trong những mùa khác
nhau.
Những thử nghiệm sấy khô
tiến hành từ tháng 4 đến
tháng 12 năm 2006
Những vấn đề trong việc
hoàn thành thiết kế máy
sấy.
Máy sấy bị hạn
chế tác dụng vào
mùa mưa (tháng 5

Hoàn thành trong suốt
chuyến đi của các chuyên gia
Danh sách nguyên liệu và
chi phí trong tháng 9.2006
Ngoài dự đoán • Hoàn thành vào tháng 9.2006

9
nguyên liệu máy sấy vào tháng 9
Hoạt động 11.1.4
Đề nghị mô hình máy sấy
Hoàn thành vào tháng 9.2006 • Hoàn thành vào tháng 9.2006
Mục tiêu 12 Kiểm tra mô
hình máy sấy cải tiến

Yêu cầu: Dữ liệu về đặc tính
máy sấy
Lợi ích: Nông hộ nhỏ và các
viện tại Việt Nam
Đã hoàn thành tháng
8.2006
Ngoài dự đoán
• Yêu cầu: Thông tin hiện hành,
chi phí và nguyên liệu sẵn có

Kết quả 12.1 Xây dựng và
kiểm tra mô hình cải tiến

Lợi ích là thành viên Đại học
cần thơ Xây dựng khả năng
trong việc thiết kế các thử

kỳ 6 tháng vào tháng 2/2007
Cập nhật dữ liệu tất cả hoạt
động của dự án

Báo cáo định kỳ 6 tháng Ngoài dự đoán
• Yêu cầu: Tất cả dữ liệu của
các thử nghiệm lên men và
sấy

Kết quả 13.1 Tiến hành báo
cáo
Không có Báo cáo định kỳ 6 tháng Ngoài dự đoán • Sẽ hoàn thành vào tháng
2/2007
Hoạt động 13.1.1 Thu thập
và cập nhật dữ liệu

Cập nhật thông tin và dữ liệu
tất cả hoạt động

Báo cáo định kỳ 6 tháng
được tiến hành vào giữa
tháng 1/2007 (13 tháng sau
khi tiến hành dự án)

Khó khăn cho
khách hàng muốn
mua sản phẩm
chất lượng cao

• Dữ liệu được thu thập vào

mô hình máy sấy
Lợi ích: Nhà nông và Viện
Việt Nam

Triển khai tài liệu
sẵn sàng cho phân phối đến
các nông hộ địa phương và
các tổ chức liên quan như
SUCCESS và MARD vào
tháng 8.2007
Ngoài dự đoán
• Yêu cầu: Hầu hết các mô hình
máy sấy sẵn có và các dữ liệu
thử nghiệm lên men

Kết quả 14.1 Phát hành tài
liệu triển khai

Thông tin từ dữ liệu được thu
thấp vào tháng 2.2007

Triển khai tài liệu
sẵn sàng cho phân phối đến
các nông hộ địa phương và
các tổ chức liên quan như
SUCCESS, WASI và
MARD
Ngoài dự đoán
• Sẽ hoàn thành vào 2007
Hoạt động 14.1.1 Xác định

điểm và thời gian
để thực hiện thí
• Yêu cầu: Thiết lập thí nghiệm
lên men và sấy tốt nhất


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status