Nghiên cứu thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư Tân Qúy Đông Quận 7 - Pdf 15

Chương I: MỞ ĐẦU
Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Quận 7 có vò trí rất quan trọng trong chiến lược khai thác giao thông
thủy và bộ, là cửa ngõ phía nam thành phố, là cầu nối mở hướng phát triển
của thành phố với biển Đông và thế giới. Trong những năm gần đây, tốc độ
đô thò hóa tại đây diễn ra nhanh chóng, với sự có mặt đông đảo của các đơn vò
kinh tế trung ương và đòa phương. Kéo theo, sự gia tăng dân số nhanh chóng,
nhất là sự gia tăng dân số cơ học. Nước thải, rác thải sinh ra từ quá trình sản
xuất, sinh hoạt của ngøi dân chưa được thu gom xử lý, hoặc có nhưng ở quy
mô rất nhỏ, điều này làm cho môi trường tại đây ngày càng ô nhiễm nghiêm
trọng.
Khu dân cư Tân Quy Đông thuộc quận 7, được xây dựng để giải quyết
vấn đề bố trí nhà ở cho dân. Tại đây đã có hệ thống xử lý nước thải bằng
phương pháp vi sinh, nhưng được xây dựng từ lâu và đến nay không còn đáp
ứng được yêu cầu xử lý nữa do lưu lượng nước thải và tải lượng các chất đều
quá cao so với thiết kế ban đầu. Vấn đề đặt ra là từ hệ thống xử lý hiện có,
làm sao để cải thiện được hiệu quả xử lý và tăng lưu lượng đầu vào.
1.2. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
Quá trình thực hiện đề tài có một số giới hạn sau:
- Thời gian thực hiện đề tài ngắn.
- Đề tài nghiên cứu trên nước thải của khu dân cư Tân Quy Đông, Q7.
- Nước thải được nghiên cứu qua các chỉ tiêu: pH, COD, MLSS. Từ đó
rút ra kết luận.
GVHD: Th.s Lâm Vónh Sơn - 1 - SVTH: Nguyễn Công Hanh
Chương I: MỞ ĐẦU
1.3. ĐỐI TƯNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Nước thải sinh hoạt thải ra từ khu dân cư Tân Quy Đông, Q7.
- Hệ thống xử lý nước thải hiện có của khu vực này.
1.4. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Nghiên cứu thiết kế hệ thống xử lý nước thải mới, đáp ứng được yêu

Chương 2: Tổng quan về nước thải sinh hoạt và các phương pháp xử lý nước thải
Chương 2: TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI SINH HOẠT VÀ
CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI
2.1. NƯỚC THẢI SINH HOẠT
2.1.1. Nguồn gốc
Nước thải sinh hoạt (NTSH) phát sinh từ các hoạt động sống hàng ngày
của con người như tắm rửa, bài tiết, chế biến thức ăn… Ở Việt Nam lượng
nước thải này trung bình khoảng 120 - 260 lít/người/ngày. NTSH được thu
gom từ các căn hộ, cơ quan, trường học, bệnh viện, khu dân cư, cơ sở kinh
doanh, chợ, các công trình công cộng khác và ngay chính trong các cơ sở sản
xuất.
Khối lượng nước thải của một cộng đồng dân cư phụ thuộc vào:
- Quy mô dân số
- Tiêu chuẩn cấp nước
- Khả năng và đặc điểm của hệ thống thoát nước
Đặc tính chung của NTSH thường bò ô nhiễm bởi các chất cặn bã hữu
cơ, các chất hữu cơ hoà tan (thông qua các chỉ tiêu BOD, COD), các chất dinh
dưỡng (nitơ phospho), các vi trùng gây bệnh (Ecoli, coliform…).
Mức độ ô nhiễm của nước thải sinh hoạt phụ thuộc vào:
- Lưu lượng nước thải
- Tải trọng chất bẩn tính theo đầu người
Mà tải trọng chất bẩn tính theo đầu người phụ thuộc vào:
- Mức sống, điều kiện sống và tập quán sống.
- Điều kiện khí hậu
Bảng 2.1: Tải trọng chất bẩn theo đầu người
Chỉ tiêu ô nhiễm Hệ số phát thải
GVHD: Th.s Lâm Vónh Sơn - 4 - SVTH: Nguyễn Công Hanh
Chương 2: Tổng quan về nước thải sinh hoạt và các phương pháp xử lý nước thải
Các quốc gia gần với
Việt Nam

Nhóm 1: Gồm các chất không tan chứa trong nước thải dạng thô (vải,
giấy, lá cây, cát, da, lông…) ở dạng lơ lửng (
δ
> 10
-1
mm) và ở dạng huyền phù,
nhũ tương (
δ
= 10
-1
– 10
-4
mm)
Nhóm 2: Gồm các chất bẩn dạng keo (
δ
= 10
-4

– 10
-6
mm)
Nhóm 3: Gồm các chất bẩn ở dạng hoà tan có
δ
< 10
-6
mm, chúng có
thể ở dạng ion hay phân tử.
GVHD: Th.s Lâm Vónh Sơn - 5 - SVTH: Nguyễn Công Hanh
Chương 2: Tổng quan về nước thải sinh hoạt và các phương pháp xử lý nước thải
Thành phần hoá học: Biểu thò dạng các chất bẩn trong nước thải có

(Nguồn: wastewater engineering treatment, disposal.Metcalf và Eddy, 1991)
Chất hữu cơ trong NTSH đặc trưng có thể phân huỷ sinh học có thành
phần 50% hydrocacbon, 40% protein và 10% chất béo. Độ pH dao động trong
khoảng 6,5 – 8,0 trong nước thải có khoảng 20% - 40% vật chất hữu cơ không
GVHD: Th.s Lâm Vónh Sơn - 6 - SVTH: Nguyễn Công Hanh
Chương 2: Tổng quan về nước thải sinh hoạt và các phương pháp xử lý nước thải
phân huỷ sinh học. (Theo:Xử lý nước thải đô thò và công nghiệp, Tính toán và
thiết kế công trình – Lâm Minh Triết)
2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI:
Các phương pháp sử dụng để xử lý nước thải phụ thuộc vào các tính
chất vật lý, hóa học và sinh học của nước thải, do đó về bản chất kỹ thuật xử
lý nước thải được chia làm 3 nhóm chính: lý học (cơ học), hóa học, sinh học.
Nếu xác đònh ở cấp độ xử lý, các kỹ thuật xử lý trên áp dụng ở các mức sau:
- Xử lý sơ bộ (xử lý bậc một): quá trình này dùng để loại bỏ các tạp
chất thô, các loại cặn trong nước thải. Những tạp chất thô này có thể ảnh
hưởng đến hoạt động bình thường của các quá trình xử lý sau này, hay gây
hỏng hóc các thiết bò phụ trợ khi hoạt động. Các quá trình xử lý sơ bộ thường
dùng: song chắn rác, lưới chắn rác, thiết bò nghiền rác, bể lắng cát, bể tuyển
nổi, bể lắng…
- Xử lý bậc hai: mục đích chính của giai đoạn này là loại trừ các hợp
chất hữu cơ và các chất rắn lơ lửng có khả năng phân hủy sinh học. Các quá
trình thường được sử dụng trong xử lý bậc hai là: bùn hoạt tính, bể biophin,
các hồ sinh học…
- Xử lý bậc cao: được áp dụng khi yêu cầu xử lý cao hơn quá trình xử
lý bậc hai có thể đáp ứng. Người ta dùng xử lý bậc cao để loại bỏ các thành
phần như dinh dưỡng (nitơ, phôtpho…), các hợp chất độc, các hợp chất hữu cơ
và các chất rắn lơ lửng. Quá trình xử lý bậc cao có thể áp dụng các kỹ thuật
sinh học, hóa học hoặc lý học. Ví dụ: quá trình sinh học để loại bỏ nitơ,
phôtpho, keo tụ hóa học, quá trình lắng theo sau là lọc hấp phụ bằng cacbon
hoạt tính.

Chương 2: Tổng quan về nước thải sinh hoạt và các phương pháp xử lý nước thải
Là đơn vò dùng để khắc phục các vấn đề sinh ra do sự biến động về lưu
lượng và tải lượng dòng vào, đảm bảo hiệu quả của các công trình xử lý sau,
đảm bảo đầu ra sau xử lý, giảm chi phí và kích thước của các thiết bò sau này.
Có 2 loại bể điều hòa:
- Bể điều hòa lưu lượng
- Bể điều hòa lưu lượng và chất lượng
Các phương án bố trí bể điều hòa có thể là bể điều hòa trên dòng thải
hay ngoài dòng thải xử lý. Phương án điều hòa trên dòng thải có thể làm giảm
đáng kể dao động thành phần nước thải đi vào các công đoạn phía sau, còn
phương án điều hòa ngoài dòng thải chỉ giảm được một phần nhỏ sự dao động
đó. Vò trí tốt nhất để bố trí bể điều hòa cần được xác đònh cụ thể cho từng hệ
thống xử lý, và phụ thuộc vào loại xử lý, đặc tính của hệ thống thu gom cũng
như đặc tính của nước thải.
2.2.1.4. Bể lắng cát:
Nhiệm vụ của bể lắng cát là loại bỏ cặn thô, nặmg như: cát, sỏi, mảnh
thủy tinh, mảnh kim loại, tro, than vụn… nhằm bảo vệ các thiết bò cơ khí dễ bò
mài mòn, giảm cặn nặng ở các công đoạn xử lý sau.

GVHD: Th.s Lâm Vónh Sơn - 9 - SVTH: Nguyễn Công Hanh
Chương 2: Tổng quan về nước thải sinh hoạt và các phương pháp xử lý nước thải
Bể lắng cát gồm những loại sau:
- Bể lắng cát ngang: Có dòng nước chuyển động thẳng dọc theo chiều
dài của bể. Bể có thiết diện hình chữ nhật, thường có hố thu đặt ở đầu bể.
- Bể lắng cát đứng: Dòng nước chảy từ dưới lên trên theo thân bể.
Nước được dẫn theo ống tiếp tuyến với phần dưới hình trụ vào bể. Chế độ
dòng chảy khá phức tạp, nước vừa chuyển động vòng, vừa xoắn theo trục, vừa
tònh tiến đi lên, trong khi đó các hạt cát dồn về trung tâm và rơi xuống đáy.
- Bể lắng cát tiếp tuyến: là loại bể có thiết diện hình tròn, nước thải
được dẫn vào bể theo chiều từ tâm ra thành bể và được thu và máng tập trung

Phương pháp tuyển nổi thường được sử dụng để tách các tạp chất (ở
dạng hạt rắn hoặc lỏng) phân tán không tan, tự lắng kém ra khỏi pha lỏng.
Trong một số trường hợp quá trình này cũng được dùng để tách các chất hòa
tan như các chất hoạt động bề mặt. Quá trình như vậy được gọi là quá trình
tách hay lám đặc bọt.
Trong xử lý nước thải về nguyên tắc tuyển nổi thường được sử dụng để
khử các chất lơ lửng và làm đặc bùn sinh học.
Quá trình tuyển nổi được thực hiện bằng cách sục các bọt khí nhỏ
(thường là không khí) vào trong pha lỏng. Các khí đó kết dính với các hạt và
khi lực nổi tập hợp các bóng khí và hạt đủ lớn sẽ kéo theo các hạt cùng nổi
lên bề mặt, sau đó chúng tập hợp lại với nhau thành các lớp bọt chứa hàm
lượng các hạt cao hơn trong chất lỏng ban đầu.
GVHD: Th.s Lâm Vónh Sơn - 11 - SVTH: Nguyễn Công Hanh
Chương 2: Tổng quan về nước thải sinh hoạt và các phương pháp xử lý nước thải
Bảng 2.3: Ứng dụng các công trình cơ học trong xử lý nước thải
Các công trình Ứng dụng
Lưới chắn rác Tách các chất rắn thô và có thể lắng
Nghiền rác
Nghiền các chất rắn thô đến kích thước nhỏ hơn đồng
nhất
Bể điều hoà Điều hòa lưu lượng và tải trọng BOD và SS
Lắng Tách các cặn lắng và nén bùn
Lọc
Tách các hạt cặn lơ lửng còn lại sau xử lý sinh học
hoặc hóa học
Màng lọc
Tương tự như quá trình lọc, tách tảo từ nước thải sau
hồ ổn đònh
Vận chuyển khí Bổ sung và tách khí
Bay hơi và bay khí Bay hơi các hợp chất hữu cơ bay hơi từ nước thải

Khử chlorine Tách clo còn lại sau quá trình clo hóa
2.2.3. Phương pháp xử lý sinh học
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học là dựa vào khả năng sống và
hoạt động của các vi sinh vật có tác dụng phân hóa những chất hữu cơ trở
thành nước, những chất vô cơ và những chất khí đơn giản.
Nước thải được xử lý bằng phương pháp sinh học sẽ được đặc trưng bởi
chỉ tiêu BOD hoặc COD. Để có thể xử lý bằng phương pháp này nước thải sản
xuất cần không chứa các chất độc và tạp chất, các muối kim loại nặng, hoặc
nồng độ của chúng không được vược quá nồng độ cực đại cho phép và có tỷ
số BOD/COD ≥ 0,5.
Các công trình sinh học có thể được chia làm các công trình sinh học
hiếu khí và kỵ khí, hoặc có thể được phân loại thành các công trình sinh học
trong điều kiện tự nhiên và nhân tạo.
GVHD: Th.s Lâm Vónh Sơn - 13 - SVTH: Nguyễn Công Hanh
Chương 2: Tổng quan về nước thải sinh hoạt và các phương pháp xử lý nước thải
2.2.3.1. Công trình xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên:
Cơ sở của phương pháp này là dựa vào khả năng tự làm sạch đất và
nước, việc xử lý nước thải được thực hiện trên các công trình: cánh đồng tưới,
bãi lọc, hồ sinh học…
a. Cánh đồng tưới và bãi lọc:
Cánh đồng tưới và cánh đồng lọc được xây dựng ở những nơi có độ
dốc tự nhiên 0,02, cách xa khu dân cư về cuối hướng gió, và thường được xây
dựng ở những nơi đất cát, acát…
Cánh đồng tưới và bãi lọc là những ô đất được san phẳng hoặc dốc
không đáng kể, và được ngăn cách bằng những bờ đất. Nước thải được phân
phối vào các ô nhờ hệ thống mạng lưới tưới, bao gồm: mương chính, mương
phân phối và hệ thống mạng lưới tưới trong các ô. Kích thước của các ô phụ
thuộc vào đòa hình, tính chất của đất và phương pháp canh tác.
b. Hồ sinh học:
Hồ sinh học là hồ chứa dùng để xử lý nước thải bằng sinh học, chủ yếu

a. Bể lọc sinh học (bể Biôphin):
Là công trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học trong điều
kiện nhân tạo nhớ các vi sinh vật hiếu khí.
Quá trình xử lý diễn khi nước thải được tưới lên bề mặt của bể và nước
thấm qua lớp vật liệu lọc được đặt trong bể. Ở bề mặt và ở các khe hở của các
hạt vật liệu lọc, các chất cặn được giữ lại và tạo thành màng gọi là màng vi
sinh. Lượng ôxy cần thiết để ôxy hóa các chất bẩn hữu cơ thâm nhập vào bể
cùng với nước thải khi ta tưới, hoặc qua khe hở thành bể, qua hệ thống tiêu
nước từ đáy đi lên.
Bể biôphin được phân loại dựa theo nhiều đặc điểm khác nhau, nhưng
trên thực tế bể được phân làm hai loại:
GVHD: Th.s Lâm Vónh Sơn - 15 - SVTH: Nguyễn Công Hanh
Chương 2: Tổng quan về nước thải sinh hoạt và các phương pháp xử lý nước thải
- Biôphin nhỏ giọt: dùng để xử lý sinh hóa nước thải hoàn toàn. Đặc
điểm riêng của bể là kích thước của các hạt vật liệu lọc không lớn hơn 25 –
30mm, và tải trọng nước nhỏ 0,5 – 1,0 m
3
/m
2
, nên chỉ thích hợp cho trường
hợp lưu lượng nhỏ từ 20 – 1000 m
3
/ngày đêm.
- Biôphin cao tải: khác với biôphin nhỏ giọt là chiều cao của bể công
tác và tải trọng tưới nước cao hơn, vật liệu lọc có kích thước 40 – 60 mm. Nếu
ở bể biôphin nhỏ giọt thoáng gió là nhờ tự nhiên thì ở bể biôphin cao tải lại là
nhân tạo. Bể có thể được dùng để xử lý nước thải bằng sinh học hoàn toàn
hoặc không hoàn toàn.
b. Bể Aeroten:
Bể Aeroten là công trình là bằng bê tông, bê tông cốt thép, với mặt

bể tuyển nổi có hình chữ nhật hoặc hình tròn.
Ổn đònh cặn: Là phương pháp nhằm phân hủy các chất hữu cơ có thể
phân hủy bằng sinh học thành CO
2
, CH
4
và H
2
O, giảm vấn đề mùi và loại trừ
thối rữa của cặn, đồng thời giảm số lượng vi sinh vật gây bệnh và giảm thể
tích cặn. Có thể ổn đònh cặn hóa chất, hay bằng phương pháp sinh học hiếu
khí hay kỵ khí. Các công trình được sử dụng trong ổn đònh cặn như: bể tự hoại,
bể lắng hai vỏ, bể mêtan…
Làm khô cặn: Có thể sử dụng sân phơi, thiết bò cơ học (máy lọc ép,
máy ép băng tải, máy lọc chân không, máy lọc ly tâm…), hoặc bằng phương
pháp nhiệt. Lựa chọn cách nào để làm khô cặn phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
mặt bằng, điều kiện đất đai, yếu tố thủy văn, kinh tế xã hội…
2.2.5. Các phương pháp khử trùng:
Nước thải sau khi xử lý bằng phương pháp sinh học còn chứa rất nhiều
vi khuẩn, hầu hết các vi khuẩn này đều không phải là các vi khuẩn gây bệnh,
nhưng không loại trừ khả năng tồn tại của một vài vi khuẩn gây bệnh. Nếu
GVHD: Th.s Lâm Vónh Sơn - 17 - SVTH: Nguyễn Công Hanh
Chương 2: Tổng quan về nước thải sinh hoạt và các phương pháp xử lý nước thải
nước thải ra nguồn tiếp nhận thì khả năng gây bệnh là rất lớn, do đó cần phải
khử trùng nước trước khi thải. Các phương pháp khử trùng nước thải phổ biến
hiện nay là:
Sử dụng Clo lỏng hay Clo hơi qua thiết bò đònh lượng Clo
Dùng Hypoclorit – canxi ( Ca(ClO)
2
) dạng bột, hòa tan trong thùng

m
3
/ngđ
Hình 2.4. Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải Thủ Dầu Một
2.3.4. Hệ thống xử lý nước thải Thăng Long – Vân Trì (Hà Nội):
Công suất Q = 42.000 m
3
/ngđ
Hình 2.5. Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải Thăng Long – Vân Trì
GVHD: Th.s Lâm Vónh Sơn - 20 - SVTH: Nguyễn Công Hanh
Chương 3: Hiện trạng nước thải khu dân cư Tân Quy Đông – Quận 7

Chương 3: HIỆN TRẠNG NƯỚC THẢI KHU DÂN CƯ TÂN
QUY ĐÔNG – QUẬN 7 VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XỬ LÝ

3.1. TỔNG QUAN VỀ QUẬN 7:
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vò trí đòa lý:
Quận 7 được hình thành từ 5 xã phía bắc và một phần thò trấn Nhà Bè
cũ, với tổng diện tích tự nhiên là 3576 ha nằm về phía Đông Nam thành phố ở
vò trí cửa ngõ phía Nam thành phố
- Phía Bắc giáp với quận 4 và quận 2, ranh giới là kênh Tẻ với sông
Sài Gòn
- Phía Nam giáp huyện Nhà Bè, ranh giới là rạch Đóa và sông Phú
Xuân
- Phía Đông giáp quận 2; Đồng Nai ; ranh giới là sông Sài Gòn và
sông Nhà Bè
- Phía Tây giáp quận 8 và huyện Bình Chánh; ranh giới là rạch Ông
Lớn
Quận 7 có khu trung tâm đô thò lớn tại khu A-Nam Sài Gòn và lợi thế

quận 7 tương đối bằng phẳng, độ cao đòa hình thay đổi không lớn, trung bình
là từ 0,6m đến 1,5m. Nhìn chung là đòa hinh lòng chảo trũng về phía Nam
quận. Khu vực ven sông Sài Gòn và Nhà Bè là dãi đất tương đối cao so với
toàn quận, độ cao trung bình ở đây từ 1,1m đến 2,0m.
Thổ nhưỡng: Đất của quận 7 là đất phèn mặn, đang hình thành và chứa
nhiều yếu tố bất lợicho sản xuất nông nghiệp, nỗi bật là bò nhiễm phèn
b. Đăc điểm đòa chất:
Toàn bộ khu vực quận 7 được phủ bởi lóp trầm tích halogen, có nguồn
gốc sông biển, đầm lầy với thành phần bùn sét. Lớp bùn sét dày trên 20m,
sức chòu tải nhỏ, vì vậy sẽ gặp khó khăn khi xây dựng cơ sở hạ tầng.
GVHD: Th.s Lâm Vónh Sơn 22 SVTH: Nguyễn Công Hanh
Chương 3: Hiện trạng nước thải khu dân cư Tân Quy Đông – Quận 7

c. Nguồn nước, thủy văn:
Toàn quận có 889 ha sông rạch lớn nhỏ.Nằm trong khu vực chòu ảnh
hưởng của biển nên mạng lưới sông rạch này chòu ảnh hưởng của chế độ bán
nhật triều, một nửa năm nước ngọt, một nửa năm nước mặn, nhưng đang chòu
ảnh hưởng của các công trình thủy điện đầu nguồn (thủy điện Trò An): độ mặn
tăng cao và kéo dài trong mùa mưa, gây bất lợi cho việc sản xuất nông
nghiệp, nhưng lại là yếu tố thuận lợi cho nuôi trông thủy sản.
Hệ thống rạch chính của quận 7 bao gồm: sông Sài Gòn, sông Phú
Xuân, Rạch Đóa, rạch Ông Lớn, kênh Tẻ, rạch Nhỏ có xu hướng bò san lấp để
lấy mặt bằng xây dựng.
d. Thời tiết khí hậu:
Quận 7 nằm trong vùng nhiệt đới nóng và ẩm, có hai mùa rõ rệt (mùa
mưa từ tháng 5 – tháng 10, mùa nắng từ tháng 11-tháng 4). Nhiệt độ tương đối
điều hòa, tổng lượng nhiệt lớn, lượng mưa thấp, gió và độ bốc hơi mạnh(nhất
là trong tháng 4 và tháng 5)
- Nhiệt độ bình quân hàng năm là 27
o

Việc tăng dân cư cơ học dồn dập trong vài năm gần đây bên cạnh
những tác động tích cực, đã nảy sinh những vấn đề bức xúc trong xây dựng và
hoạt động xã hội cần chấn chỉnh sớm, đặc biệt là tạo ra sự phân bố dân cư
không đồng đều các phường, cần tính toán phân bố lại cho hợp lý.
GVHD: Th.s Lâm Vónh Sơn 24 SVTH: Nguyễn Công Hanh
Chương 3: Hiện trạng nước thải khu dân cư Tân Quy Đông – Quận 7

b. Phân bố dân cư
Do tác động di dân từ các quận nội thành, cùng với việc quy hoạch đô
thò Nam Sài Gòn, tình trạng dân cư trên đòa bàn đang xáo trôn rất mạnh và
phân bố không đều.Mật độ dân số bình quân là 2.795 người/km
2
, phường có
mật độ dân số cao nhất là Tân Quy: 14.766 người/km
2
, phường có mật độ dân
cư thấp nhất là Tân Phong: 654 người/km
2
, chênh lệch mật độ dân cư giữa
phường cao nhất và phường thấp nhất là lên đến 22 lần.
3.1.2. Thực trạng kinh tế xã hội
3.1.2.1. Kinh tế
Nhìn chung trên đòa bàn quận 7 với thế mạnh là nghành thương mại –
dòch vụ được hình thành và phát triển từ nhiều năm trước đây, với sự có mặt
đông đảo của các đơn vò cỡ lớn của Trung Ương và thành phố, liên tục làm ăn
có hiệu quả, nổi bật là các dòch vụ cảng, và hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là
cơ sở thúc đẩy lãnh vực thương mại của quận phát triển.
Tuy nhiên sự phát trển kinh tế và xã hội là không đồng đều trên đòa
bàn quận. Thực tế trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn trên đòa bàn quận
còn ở mức thấp. Thực trạng dân nhập cư cơ học vẫn tiếp tục tăng cao, ngoài


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status