ĐỀ CƯƠNG THI TỐT NGHIỆP: CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM - Pdf 15

=====================================
ĐỀ CƯƠNG THI TỐT NGHIỆP
CƠ SỞ VĂN HÓA
VIỆT NAM
=====================================

1. Các khái niệm cơ bản
• Văn hóa: văn: đẹp
Hóa: sự chuyển đổi thành cái đẹp
là một hệ thống hữu cơ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra
và tích lũy trong quá trình hoạt động thực tiễn trong sự tương tác giữa con người với
môi trường tự nhiên và xã hội.
• Văn minh: văn: đẹp
Minh: là sáng (chỉ tia sáng của đạo đức biểu hiện ở chính trị,
pháp luật, văn học, nghệ thật…)
Là trình độ phát triển nhất định của văn hóa về phương diện vật chất đặc trưng cho
1 khu vực rộng lớn, 1 thời đại hoặc cả nhân loại
• Văn hiến: là văn hóa thiên về giá trị tư tưởng do người hiền tài truyền tải,
thể hiện tính dân tộc, lịch sử nhất định
• Văn vật: là truyền thống văn hóa tốt đẹp biểu hiện ở nhiều nhân tài trong
lịch sử và trong những di tích lịch sử. Văn vật thường gắn với những truyền
thống, thành quả văn hóa hoặc những thế hệ nhân tài tiêu biểu cho 1 miền, 1
vùng, 1 địa phương.
2. So sánh văn hóa với văn minh
- Giống: đều là toàn bộ giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra
trong tiến trình lịch sử
- Khác:
Văn hóa Văn minh
+ Khi con người xuất hiện
+ Phát triển liên tục và có bề dày lịch
sử

của con người.
- Tính giá trị của văn hóa có thể chia theo:
+ Mục đích: văn hóa gồm giá trị vật chất và giá trị tinh thần
+ Theo giá trị: chia thành giá trị sử dụng, giá trị đạo đức và giá trị thẩm mỹ
+ Theo thời gian: giá trị vĩnh cửu, giá trị nhất thời (đã lỗi thời, đang hiện hành
hoặc đang hình thành)
- Văn hóa có chức năng điều chỉnh xã hội. Nhờ chức năng này của văn hóa
mà giúp cho xã hội được trạng thái cân bằng động, không ngừng tự hoàn
thiện và thích ứng với biến động của môi trường, giúp định hướng các chuẩn
mực làm động lực cho sự phát triển của xã hội.
Tính nhân sinh- chức năng giao tiếp
- Tính nhân sinh cho phép phân biệt văn hóa như một hiện tượng xã hội do
con người sáng tạo ra khác với giá trị tự nhiên. Do mang tính nhân sinh văn
hóa trở thành sợi dây nối liền con người với con nguời thực hiện chức năng
giao tiếp và có tác dụng liên kết họ lại với nhau.
Tính lịch sử- chức năng giáo dục
- Tính lịch sử của văn hóa cho phép phân biệt văn hóa như một sản phẩm của
cả quá trình và được tích lũy qua nhiều thế hệ với văn minh như một sản
phẩm cuối cùng chỉ trình độ phát triển của từng giai đoạn. Tính lịch sử tạo
cho văn hóa một bề dày, một chiều sâu. Tính lịch sử được duy trì bằng
truyền thống văn hóa . Truyền thống văn hóa là những giá trị tồn tại ổn định
được tích lũy và tái tạo trong cộng đồng trải qua không gian và thời gian
được đúc kết thành những khuôn mẫu xã hội, được định hình dưới dạng
ngôn ngữ, phong tục, tập quán, nghi lễ, pháp luật và dư luận.
- Truyền thống văn hóa tồn tại nhờ giáo dục vì thế văn hóa có chức năng giáo
dục. Nhờ chức năng này văn hóa có vai trò quyết định trong việc hình thành
nhân cách con người. Từ chức năng này văn hóa có thêm 1 chức năng phát
sinh là đảm bảo tính kế tục của lịch sử. Đó là thứ gen xã hội di truyền phẩm
chất con người cho các thế hệ sau.
4. Không gian văn hóa- vùng văn hóa

Vùng VH Gia Định- Nam Bộ
Theo địa lý thì có 6 vùng:
Vùng VH Tây Bắc
Vùng VH Việt Bắc
Vùng VH châu thổ Bắc Bộ
Vùng VH Trung Bộ
Vùng VH Trường Sơn- Tây Nguyên
Vùng VH Nam Bộ
5. Các vùng văn hóa quan trọng
Vùng văn hóa Bắc Bộ
• Đặc điểm tự nhiên
Bao gồm: Nam Định, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Hà Nội, Hải
Phòng, 1 phần đồng bằng của các tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Ninh Bình,
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.
VTĐL: phía bắc: giáp trung du miền núi phía bắc
Phía nam: giáp Bắc Trung Bộ
Phía tây: giáp Tây Bắc (Hòa Bình)
Phía đông: giáp biển Đông
Địa hình đa dạng nhưng không bị chia cắt mạnh. Đây là vùng địa hình đồi núi thấp,
xen kẽ đồng bằng hoặc thung lũng thấp (Bắc Giang)
Đây là tâm điểm của con đường giao lưu quốc tế theo 2 trục chính: tây- đông và
bắc- nam. Trở thành vị trí tiền đề tiến tới các vùng văn hóa khác trong nước và ĐNA
Khí hậu: là vùng duy nhất ở nước ta có 1 mùa đông thực sự với 3 tháng có nhiệt độ
trung bình dưới 18oC, khí hậu 4 mùa với mỗi mùa tương đối rõ rệt: mùa đông lạnh
và khô, mùa hè nóng, ẩm.
Thủy văn: tập trung các con sông lớn: S.Hồng, S.Thái Bình và hệ thống phụ lưu
khác. Mật độ sông dày cùng hệ thống mương máng tưới tiêu khiến cho vùng được
coi là nơi xuất hiện nền văn minh lúa nước đầu tiên ở Việt Nam.
Chế độ thủy triều và con nước tạo sắc thái riêng biệt trong tập quán canh tác, cư trú,
tâm láy ứng xử và sinh hoạt cộng đồng của cư dân.

- Văn hóa vật chất
+ Nhà: thường là nhà không chái, hình thức nhà vì kèo phát triển, có quan tâm
đến phong thủy (vd: gió không lùa vào nhà, nước không chảy vào nhà)
Kết cấu nhà rộng, thoáng mát
Gian chính giữa bên trong để bàn thờ (Tam Sơn, bình hương, hoa, chân đèn,
câu đối, hoành phi…)
Vật liệu: sử dụng vật liệu nhẹ là chủ yếu nhưng cũng tiếp thu kỹ thuật và sử
dụng vật liệu bền: xi măng, sắt, thép…
Nhà xây to đẹp, bền chắc và tương xứng với cảnh quan
Trồng cây cối quanh nơi cư trú tạo bóng mát cho ngôi nhà
+ Ẩm thực: cơ cấu bữa ăn của cư dân vung BB cũng giống như bữa ăn của cư
dân vùng đất khác gồm: cơm, rau, cá, chủ yếu là các loại cá nước ngọt.
Về mùa đông: thích dùng nhiều thịt và mỡ đẻ giữ nhiệt cho cơ thể, thích ứng
với khí hậu lạnh nơi đây.
Về gia vị thì người Việt BB sử dụng rất đa dạng và hài hòa tùy theo từng địa
phương, sở thích của từng người.
+ Mặc: cách mặc của người dân BB cũng là một sự lựa chọn thích ứng với thiên
nhiên châu thổ BB đó là màu nâu.
Nam: mặc quần lá tọa, áo cánh màu nâu sồng
Nữ: mặc váy thâm, áo nâu khi đi làm. Xưa kia phụ nữ BB còn mặc váy thâm
kết hợp với chiếc yếm với nhiều màu sắc khác nhau tùy theo mục đích sử
dụng.
Ngày lễ tết: nam thì mặc quần trắng, áo dài the, chít khăn đen. Phụ nữ thì mặc
áo dài mớ ba mớ bảy
Còn ngày nay thì chiếc áo dài đã trở thành trang phục truyền thống không chỉ
của phụ nữ BB mà hầu hết phụ nữ trên khắp đất nước. Và cách ăn mặc
thường ngày thì đã có sự thay đổi nhiều.
Có nhiều di tích lịch sử văn hóa: đây là một vùng có bề dày lịch sử cũng như mật
độ dày đặc của các di tích văn hóa như: đền, đình, chùa, miếu, phủ, quán…
- Văn hóa tinh thần

+ Âm nhạc: là nơi sản sinh ra nhiều loại hình âm nhạc đặc sắc mà giờ đây đã trở
thành di sản văn hóa phi vật thể của cả trong nước và quốc tế như: hát ca trù, hát
xẩm, hát xoan, hát quan họ, chèo…
Vùng văn hóa Trung Bộ
• Đặc điểm tự nhiên- xã hội
- Đặc điểm tự nhiên
Bao gồm các tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Đà
Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận.
Địa hình hẹp theo chiều ngang Đông Tây, là các dải đồng bằng hẹp xen với các
dãy núi ăn ra biển. Địa hình bị chia cắt theo chiều dọc bắc nam bởi các đèo: Tam
Điệp, Ba Dội, Hoàng Mai, Đèo Hải Vân…
Phía đông: giáp biển đông
Phía tây: giáp dãy trường Sơn
Phía bắc: giáp vùng văn hóa BB
Phía nam: giáp vùng văn hóa TS- TN và Nam Bộ
Vùng Nam Trung Bộ có vùng biển sâu, có dòng hải lưu chảy qua nên có nhiều
hải sản
Khí hậu lệch pha với 2 miền B- N và gió lào khô nóng.
Là vùng có nhiều cảnh đẹp như: động Phong Nha, bãi biển Mỹ Khê, biển Nha
Trang, biển Lăng Cô…
- Đặc điểm xã hội:
Đây là vùng đất rực rỡ của nền văn hóa Sa Huỳnh. Trước CN, cư dân nơi đây Sáng
tạo ra nền Văn hóa Sa Huỳnh rực rỡ.
1059: Quảng Bình thuộc nhà Lý
1336: Quảng Bình, Quảng Trị thuộc nhà Trần
1558: Nguyễn Hoàng vào trấn thủ xứ Thuận Hóa
1778: Nguyễn Huệ lên ngôi vua ở Phú Xuân
1802: Nguyễn Ánh dựa vào các thế lực phương Tây chiến thắng vương triều
Tây Sơn và cai quản đất nước.
Vùng trung Bộ là nơi đứng chân để người Việt tiến về phía Nam mở cõi, là vùng

Nền kinh tế nương rẫy là chủ yếu tại nơi đây. Ngoài ra còn rơi rớt nền kinh tế hái
lượm cho nên con ngươif vẫn còn lệ thuộc vào tự nhiên, họ sùng bái tự nhiên. Đây
chính là nguồn gốc tạo ra hàng loạt nghi lễ tế thần và hiến sinh, bất kỳ sinh hoạt
nào cũng gắn với thần linh.
Tổ chức xã hội của người dân nơi đây là các buôn, plây
Văn hóa tộc người ở đây là văn hóa dân gian mang tính truyền miệng- 1 mẫu hình
cơ bản của văn hóa phi chữ viết. Không có văn bản chữ viết chỉ có văn bản truyền
miệng.
+ Nhà ở: có nhiều loại: nhà sàn dài (KV miền trung và nam Tây Nguyên), nhà
gươl (mái hình mai rùa). Ngoài ra còn có nhà mồ dành cho người chết, được xây
dựng rất nhiều tượng trong đó tái hiện từ lúc sinh ra tới lúc chết. Sau 3 năm làm lễ
bỏ mả xong thì người dân đoạn tuyệt với nhà mồ, nhà mồ dược xây dựng ở phía
tây của làng. Nhà rông: là nơi sinh hoạt văn hóa của cộng đồng, trưng bày nhiều
cồng chiêng, rượu cần và có một khoảng không gian rộng phía trước nhà để sinh
hoạt, đốt lửa…
+ Ẩm thực: sử dụng nhiều đồ nướng, gia vị chủ yếu là muối và ớt.
Về đồ uống thì chủ yếu sử dụng rượu cần.
+ trang phục: người dân vùng TS- TN vẫn còn giữ được trang phục cổ sơ của
người dân ĐNA cổ đại mà ngày nay không tìm thấy ở những vùng văn hóa khác.
Đó là loại hình trang phục kiểu choàng quấn.
Nam : đóng khố, mặc áo, quấn khăn có gài lông chim quý nhiều màu
Nữ: mặc váy có nhiều hoa văn
- Văn hóa tinh thần
+ tôn giáo, tín ngưỡng
Do kinh tế nơi đây còn phụ thuộc khá nhiều vào tự nhiên nên tín ngưỡng nơi đây
cũng gắn liền với thiên nhiên đó là tín ngưỡng vạn vật hữu linh, bất cứ thứ gì
xung quanh con người nơi đây đều có thể trở thành thần linh.
Nơi đây các vị thần được họ gọi chung là Giàng. Có 2 loại Giàng đó là Giàng tốt
chuyên giúp đỡ mọi người và Giàng xấu thì hại người.
Ngày nay thì người dân ở đây lại chủ yếu là theo đạo Tin lành

Cồng chiêng Bana- Giarai: thiên về tính chất chủ điệu của âm nhạc, một bè trầm
của các cái cồng có núm vang lên với âm sắc đầy đặn, vững chãi, hùng tráng.
Vùng văn hóa Nam Bộ
Đặc điểm tự nhiên và xã hội
- Đặc điểm tự nhiên:
Nam Bộ chia thành 2 bộ phận: miền ĐNB và TNB
ĐNB: gồm Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Bà Rịa,
thành phố HCM.
TNB: gồm Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Hậu Giang, Bạc
Liêu, Cà Mau.
Là vùng văn hóa nằm ở cuối đất nước có diện tích nằm trọn vẹn trong lưu vực
2 con sông: S.Đồng Nai và S.Cửu Long.
Khí hậu cận xích đạo có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.
Hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. Nam Bộ là vùng đất của kênh rạch
(5700km kênh rạch), có hệ thống sông nổi tiếng như: Đồng Nai, Cửu Long,
Vàm Cỏ… tạo nên những đồng bằng rộng lớn màu mỡ, là nơi xuất hiện của
loại hình du lịch miệt vườn với nhiều loại hoa trái đặc trưng. Nơi đay cũng là
vựa lúa lớn nhất của cả nước.
- Đặc điểm xã hội
Là một vùng đất trẻ (HCM là gần 300 năm) có sự đứt gãy về lịch sử vì trong
quá khứ tồn tại nền văn hóa Đồng Nai rồi tiến tới nền văn hóa Óc Eo với sự ra
đời của nhà nước Phù Nam. Đến thế kỷ 7, 8 thì biến mất 1 cách bí ẩn.
Lịch sử phát triển của Nam Bộ có sự khác biệt với các vùng văn hóa khác.
Nếu Bắc Bộ là sự phát triển liên tục thì Nam Bộ trải qua sự đứt gãy. Do sự
biến mất của văn hóa Óc Eo ở thế kỷ 8 thì Nam Bộ rơi vào tình trạng hoang
vu, hiểm trở, không có người sinh sống.
Là địa bàn cư trú của 1 số tộc người: Việt, Chăm, Khơme, Hoa, Mạ, Xtiêng…
Nhìn diện mạo chung của các tộc người nơi đây ta có thể dễ dàng nhận ra
được các khía cạnh sau:
Các tộc người khai phá Nam Bộ đêu là những lưu dân khai phá đất

hóa của những tộc người đã khuất (văn hóa Óc Eo). Do vậy để ứng xử hài hòa với
văn hóa ở đây, 1 mặt người Nam Bộ sống hết mình với sự sôi động, với sự giao lưu
văn hóa. Bên cạnh đó họ cũng có tâm lý hoài cổ sầu tư về vùng đất cội nguồn của
mình.
Quá trình tiếp biến văn hóa ở đây diễn ra mau lẹ, có sự pha trộn về ngôn ngữ miền
Bắc với ngôn ngữ Khơme.
- Văn hóa vật chất
+ Ẩm thực: cơ cấu bữa ăn của người Nam Bộ cũng là cơm, rau, cá nhưng có
sự thay đổi đó là họ sử dụng nhiều nguồn đạm thủy sản hơn ở những vùng
khác. Các món ăn được chế biến từ thủy sản cũng có nhiều về số lượng,
phong phú về chất lượng và sử dụng nguồn hải sản cũng nhiều hơn so với Bắc
Bộ.
Thiên hướng trong cơ cấu bữa ăn của người Nam Bộ là nghiêng về chọn các
món có tác dụng giải nhiệt. Cách chế biến món ăn cũng rất đơn giản chứ
không cầu kỳ phức tạp như ở miền Trung và miền Bắc.
Về đồ uống thì họ đặc biệt thích sử dụng dừa và đồ uống từ quả. Đặc biệt trà
ở Nam Bộ thì dùng để giải khát chứ không để thưởng thức như ở Bắc Bộ.
+ Trang phục: do đặc điểm về thời tiết, địa hình và phương thức canh tác
nông nghiệp mà người dân nơi đây đã chọn cho mình những bộ trang phục phù
hợp, mang tính đặc trưng. Về gam màu cũng như miên Bắc họ chọn những gam
màu tối như đen, nâu sậm, ít khi mặc màu sáng trừ khi có lễ hội, đám tiệc.
Trang phục phổ biến nơi đây là chiếc áo bà ba và chiếc khăn rằn, dường như nó đã
trở thành nét đặc trưng cơ bản không thể lẫn được với các vùng miền khác. Và mỗi
vàng miền, dân tộc lại chọn cho mình những màu sắc khác nhau sao cho phù hợp
với tôn giáo, tín ngưỡng của họ.
+ Nhà ở: nhà ở của người Việt Nam Bộ có 3 loại chính đó là: nhà đất cất dọc
theo ven lộ, nhà sàn cất dọc theo ven kênh rạch và nhà nổi trên sông nước.
Khác biệt hẳn với nhà của vùng Bắc Bộ thì nơi đây họ ít khi xây dựng nhà kiên cố
vì họ ít chú trọng tới việc xây nhà, và việc làm nhà cũng không chú trọng tới vấn
đề phong thủy, kiến trúc như ở miền Bắc. Tùy theo từng địa hình khác nhau mà họ

Ramadan (tháng 9)…
+ Văn hóa, nghệ thuật
Nam Bộ là một kho tàng văn học, văn nghệ dân gian phong phú: ca dao, dân ca, vè,
truyện thơ… Trong đó vè chiếm vị trí quan trọng, có những vè tiêu biểu như vè
Chàng Lía, vè Trịnh Hâm, vè Thầy Thông Chánh… Truyện thơ thì có Lục Vân
Tiên, Phạm Công- Cúc Hoa, Thoại Khanh- Châu Tuấn…
Văn hóa bác học ở Nam Bộ cũng bước đầu phát triển với những thi đàn, thi xã như
tao đàn Chiêu Anh Các, Bình Dương thi xã… Trong đó tao đàn Chiêu Anh Các còn
để lại tác phẩm Hà Tiên vịnh thập.
Bên cạnh đó còn có các thể loại truyện cổ tích, thần thọa…được chia làm hai mảng
lớn đó là văn xuôi và văn vần và một số loại hình văn học nghệ thuật khác của các
dân tộc sinh sống ở nơi đây.
+ Âm nhạc
Đây là quê hương của các bài vọng cổ, loại hình âm nhạc đờn ca tài tử mà chỉ có
người dân Nam Bộ mới có. Nhắc tới Nam Bộ là người ta nhắc tới các bài vọng cổ
buồn man mác như nỗi lòng người xa xứ muốn trở về quê hương.
Bên cạnh đó còn có các điệu lý, điệu hò, các bài hát huê tình, hát ru em, hát đồng
dao và loại hình khá phổ biến khác và cũn rất được ưa chuộng đó là hát tuồng và hat
cải lương.
Ngoài ra các dân tộc ở đây cũng đã góp phần làm phong phú thêm loại hình nghệ
thuật nơi đây với các như ở người Khơme tuồng tích Yukê là một loại tuồng cổ của
người dân Khơme, kịch hát Yukê, múa rôbam, kịch hát rôbam…


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status