Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Công ty Cổ phần xây dựng Công nghiệp và Thương mại Việt Hoàng. - Pdf 15

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 1 GVHD: Phạm Hữu Sỹ
Luận văn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty Cổ phần xây dựng
Công nghiệp và Thương mại
Việt Hoàng.
SVTH: Lê Thị Trâm_Lớp K10K1_ID 100314
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 2 GVHD: Phạm Hữu Sỹ
Mục lục
SVTH: Lê Thị Trâm_Lớp K10K1_ID 100314
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 3 GVHD: Phạm Hữu Sỹ
LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế văn hóa xã hội với
những thay đổi sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế, kế toán không ngừng đổi mới và phát
triển góp phần vào việc tăng cường nâng cao chất lượng quản lý kinh tế. Vì vậy, kế toán
có vai trò quan trọng, nó là một lĩnh vực khoa học và là một khâu then chốt không thể
thiếu được và là một nguồn thông tin vô cùng cần thiết trong quản lý kinh tế tài chính của
đơn vị.
Nguyên liệu vật liệu là yếu tố cấu thành nên sản phẩm, giá trị của nó chiếm tỉ lệ lớn,
từ 65% đến 75% trong giá thành sản phẩm, là yếu tố đầu vào không thể thiếu được trong
quá trình sản xuất. Vì vậy, cần phải vận dụng đúng và sáng tạo phương pháp hạch toán
nguyên liệu vật liệu là vấn đề quan trọng hàng đầu của mỗi Doanh nghiệp sản xuất.
Với ý nghĩa quan trọng của yếu nguyên liệu vật liệu trong quy trình hạch toán, cũng
như tính chất phức tạp của nó. Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng
Công nghiệp và Thương mại Việt Hoàng thì em đã cố gắng học hỏi. Nhưng bên cạnh đó
dưới sự hướng dẫn của Cô giáo và được sự giúp đỡ của các cán bộ CNV trong Công ty đã
tạo cho Em thêm động lực để viết lên bản báo cáo này. Đây là dạng báo cáo viết về Kế
toán NLVL, nó đòi hỏi số lượng thông tin phải nhiều và chính xác… Nhưng với khoảng
thời gian để thực tập tại Công ty có hạn nên em không thể phản ánh hết và cụ thể toàn bộ
các yêu cầu mà nhà trường đặt ra. Vì thế, trong báo cáo không thể tránh khỏi những sai

thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu.
- Tính toán và phân bổ kịp thời chính xác giá trị vật liệu xuất dùng.
- Thực hiện việc kiểm kê NLVL, định kỳ và thường xuyên đánh giá NLVL, theo chế độ
quy định của nhà nước. Lập báo cáo kế toán về NLVL, trình lãnh đạo để tiện trong công
tác điều hành và phân tích kinh tế.
SVTH: Lê Thị Trâm_Lớp K10K1_ID 100314
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 5 GVHD: Phạm Hữu Sỹ
- Phân tích tình hình thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng NLVL, một cách chính xác để
giúp cho công tác quản lý và đề ra phương hướng sử dụng NLVL, ngày càng hiệu quả
hơn.
II .ĐẶC ĐIỂM VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ NVL, CCDC
1.Đặc điểm của NVL, CCDC
1.1.Nguyên vật liệu:
Tham gia vào quá trình sản xuất, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu
- Giá trị của NLVL khi tham gia vào quá trình sản xuất được chuyển toàn bộ một lần vào
chi phí SXKD trong kỳ. Nguyên vật liệu không hao mòn như TSCĐ
- Nguyên vật liệu được xếp vào tài sản lưu động, giá trị vật liệu thuộc vốn lưu động dữ
trữ.
1.2.Công cụ dụng cụ:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, qua mỗi chu kỳ sản xuất vẫn giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu, giá trị cộng cụ dụng cụ được chuyển dịch dần vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
Cộng cụ dụng cụ giống như nguyên vật liệu có nhiều chủng loại, công cụ dụng cụ xuất
dùng cho sản xuất kinh doanh, cho thuê, phải được theo giõi về mặt hiện vật và giá trị.
2. Yêu cầu quản lý của NVL,CCDC
Trong các DN, chi phí NLVL thường chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng chi phí SXKD.
Trong khâu thu mua cần kiểm soát chặt chẽ chất lượng giá của NLVL thu mua. Quản lý
tôt quá trình bảo quản, vận chuyển NLVL về kho, chống thất thoát, hao hụt, giảm chất
lượng trong quá trình vận chuyển.
Các DN cần xây dựng định mức dự trữ hợp lý cho từng danh điểm NLVL. Định mức tồn

Thuế TTĐB = + x
Cửa khẩu khẩu) TTĐB
Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu cũng được tính vào giá nhập kho nếu DN
không thuộc diện đôi tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Thuế GTGT của (Giá nhập NLVL tại Thuế nhập Thuế suất
= + x
hàng nhập khẩu cửa khẩu khẩu) thuế GTGT

SVTH: Lê Thị Trâm_Lớp K10K1_ID 100314
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 7 GVHD: Phạm Hữu Sỹ
(2) Giá thực tế NLVL do DN tự gia công chế biến
Giá thực tế Giá thực tế NLVL xuất Các chi phí gia công
= +
NLVL gia công, chế biến chế biến
(3) Giá thực tế của NLVL thuê ngoài gia công chế biến
Giá Giá thực tế Chi phí vận chuyển, Số tiền phải
thực tế = NLVL xuất thuê + bốc dỡ về và đến + trả cho người
NLVL ngoài gia công, nơi chế biến nhân gia công
chế biến chế biến
(4) Giá thực tế NLVL nhận vốn góp
Giá thực tế NLVL nhận vốn góp là giá trị được các bên tham gia góp vốn chấp nhận
(5) Giá thực tế của phế liệu thu hồi
Giá thực tế của phế liệu thu hồi được đánh giá theo giá ước tính nhập kho hoặc giá có thể
bán được.
b). Giá thực tế xuất kho
Để đánh giá thực tế của NLVL xuất kho có thể áp dụng 1 trong 4 phương pháp sau:
(1) Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này đòi hỏi DN phải quản lý theo dõi NLVL theo từng lô hàng, khi
xuất kho NLVL thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá thực tế
nhập kho của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho.

 Đánh giá NLVL theo giá hạch toán
Giá hạch toán của NLVL là giá tương đối ổn định được sử dụng thống nhất trong DN
trong thời gian dài (thường là 1 năm).
 Hàng ngày, kế toán sử dụng giá thực tế để ghi sổ giá trị NLVL
Nhập kho hoặc sử dụng ngay và sử dụng giá hoạch toán để ghi sổ giá trị NLVL xuất kho.
Giá hoạch toán NLVL xuất kho được xác định theo công thức:
Giá hạch toán số lượng NLVL Đơn giá hạch
= x
NLVL Xuất kho Nhập kho Toán
-Cuối kỳ, phải điều chỉnh giá hoạch toán của NLVL xuất kho theo giá thực tế để có số liệu
ghi vào Sổ kế toán. Việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế được tiến hành như sau:
+ Trước hết xác định hệ số giữ giá thực tế và giá hạch toán của NLVL( Ký hiệu là H)
Theo công thức:
SVTH: Lê Thị Trâm_Lớp K10K1_ID 100314
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 9 GVHD: Phạm Hữu Sỹ
Giá thực tế của vật tư tồn Giá thực tế của vật tư
+
kho đầu kỳ nhập trong kỳ
H =
Giá hạch toán của vật Giá hạch toán của
+ vật tư nhập kho
tồn kho đầu kỳ trong kỳ
+ Sau đó tính giá thực tế của vật tư xuất kho theo công thức
III. HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
1. Chứng từ kế toán
Chứng từ nhập, xuất nguyên liệu vật liệu bao gồm:
(1) Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT)
Mục đích:
-Mục đích: lập phiếu nhập kho nhằm xác định số lượng NLVL, sản phẩm, hàng hóa nhập
kho làm căn cứ ghi Thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên

a)Phương pháp thẻ song song(Mẫu số S12_DN)
 Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho(Mẫu số S12_DN) để ghi chép hàng ngày tình
hình nhập, xuất tồn kho NVL, Sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiều số lượng
Đơn vị: THẺ KHO(SỐ KHO)
SVTH: Lê Thị Trâm_Lớp K10K1_ID 100314
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 11 GVHD: Phạm Hữu Sỹ
Địa chỉ:
Ngày lập thể:
Tờ số:
- Tên, nhãn hiệu, quy cánh vật tư:
- Đơn vị tính:
- Mã số:
Số
T
T
Ngày,
tháng
SHCT
Diễn giải
Ngày
nhập,
xuất
Số lượng
Kỳ xác
nhận
của kế
toán
Nhập Xuất Tồn
A B C D E F 1 2 3 G
CỘNG

T.Tiền SL T.Tiền SL T.Tiền
A B C D 1 2 3=(1x2
)
4 5=(1x4) 6 7=(1x6)
SDĐK
Công
- Sổ này có trang, đánh từ trang 01 đến trang
- Ngày mở sổ:
Ngày tháng năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên,đống dấu)
Đến cuối tháng, kế toán tiền hành cộng sổ chi tiết NLVL,CCDC, Sản phẩm, hàng hóa rồi
đối chiếu với Thể kho của thủ kho,lập bảng tông hợp chi tiết NLVL,CCDC,Sản
phẩm,hang hóa(Mẫu số S11-DN)
SVTH: Lê Thị Trâm_Lớp K10K1_ID 100314
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 13 GVHD: Phạm Hữu Sỹ
Đơn vị: BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT NLVL, CCDC,SP,HH
Địa chỉ: Tài khoản:
Tháng năm
Số
TT
Tên,quy cách
NLVL,CCDC,
SP, HH
Số tiền
Tồn đầu kỳ Nhập trong
kỳ
Xuất trong
kỳ
Tồn cuối kỳ

Năm:
Tên vật
tư, SP,
HH ĐVT ĐG
Định
mức
dự
trữ
Số dư đầu
năm
Số dư cuối
tháng 1Số dư cuối
tháng 2
SL T.Tiền SL T.Tiền SL T.Tiền
 Ở phòng kế toán:
Nhân viên kế toán vật tư, sản phẩm, hàng hóa có trách nhiệm định kỳ (3 đến 5 ngày)
xuống kho để ghi chép việc kiểm tra, hướng dẫn việc ghi chép của thủ kho và xem xét các
SVTH: Lê Thị Trâm_Lớp K10K1_ID 100314
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 15 GVHD: Phạm Hữu Sỹ
chứng từ nhập, xuất đã được thủ kho phân loại sau đó ký nhận vào Phiếu giao nhận chững
từ và thu nhận phiếu này kèm theo các chứng từ nhập, xuất có liên quan.
Nội dung, trình tự kế toán chi tiết NLVL, CCDC, sản phẩm, hàng hóa theo phương pháp
Sổ số dư được thể hiện theo sơ đồ sau:

SƠ ĐỒ PHƯƠNG PHÁP CHI SỔ SỐ DƯ
Phiếu nhập kho
Phiếu giao nhận chứng từ nhập

SDCK: Bên Nợ- Trị giá thực tế NLVL tồn kho.
- TK 331_ Phải trả cho người bán.
Kết cấu và nội dung phản ảnh TK 331
Bên Nợ: - Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người
nhận thầu xây lắp.
+)Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa
nhận được vật tư hàng hóa, dịch vụ, khôi lượng sản phẩm xấy lắp hoàn thành bàn giao
+)Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng bán hoặc dịch vụ đà giao theo hợp động
+)Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp nhận cho DN
giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán.
+)Giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất kiểm nhận và trả lại người bán.
Bên Có:- Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa, dịch vụ và người nhận thầu xây
lắp
+)Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhở hơn giá thực tế cảu số vật tư, hàng hóa
đã nhận khi có hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức
SDCK Bên Có: Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây
lắp.
SVTH: Lê Thị Trâm_Lớp K10K1_ID 100314
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 17 GVHD: Phạm Hữu Sỹ
b) Phương pháp hạch toán.( sơ đồ trang bên)
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TK111,112,331 TK 152 TK 621,627
Giá mua chưa thuế
TK 133 Xuất vật liệu dùng cho
Thuế Sản xuất
GTGT
TK151 TK154
Hàng mua đang đi đường Xuất vật tư chế biến thuê

về nhập kho ngoài gia công

TK 133 toán
TK3333 TK128, 228
Thuế nhập khẩu Xuất vật tư đi GVLD
TK 411, 711 TK 421
Nhận cấp phát, nhận Chênh lệch giảm
SVTH: Lê Thị Trâm_Lớp K10K1_ID 100314
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 19 GVHD: Phạm Hữu Sỹ

GVLD Chênh lệch tăng
TK 3381 TK 1381

Kiểm kê phát hiện thừa Kiểm kê phát hiện thiếu
TK621,627,641
TK142 Giá trị CCDC Xuật dùng nhỏ
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ
ĐỊNH KỲ.
TK 151, 152, 153 (1) TK 611 (4) TK111, 112. 331

TK 111, 112 TK 331 TK 151, 152, 153
(2a) (5)
(3)

TK 515 TK 1331
(6) TK 621, 622, 627,
(2 b)
TK 1381
(7)

Giá thực Gía thực Giá thực Giá thực Các khoản
tế xuất = tế tồn + tế nhập - tế tồn cuối - CKTM, hàng
SD đầu kỳ trong kỳ kỳ trả lại
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 21 GVHD: Phạm Hữu Sỹ
+ Mục tiêu : Phát triển sản xuất kinh doanh, phát huy tối đa tiềm năng lao động, vốn kinh
daonh để tối đa hóa lợi nhuận, lợi tức cho cổ đông công ty, tạo việc làm và mức thu nhập
ổn định cho người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
2. Chức năng, nhiệm vụ.
1 -Xây dưng các công trình dân dụng, công nghiệp.
2 -Xây dựng các công trình đường dây và trạm biến áp đến 220kv.
3 - San lấp mặt bằng, nạo vét kênh mương, lắp đặt các loại đường ống.
4 - Sản xuất gia công các kết cấu thép.(khung nhà, cột điện, dầm cầu )
5 - Khai thác chế biến đá xây dựng.
6- Xây dựng các công trình thủy lợi kênh và trên kênh
7- Xây dựng các công trình giao thông đường bộ.
8- Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa và hành khách đường bộ.
9- Dịch vụ cho thuê máy mọc, thiết bị, dụng cụ phục vụ thi công.
10- Kinh doanh vật tự, vật liệu xây dựng. Kinh doanh bất động sản, dịch vụ nhà đất.
Lĩnh vực hoạt đông của Công ty trên mọi miền tổ Quốc.
Sản phẩm của Công ty là xây dựng các được dây trung thế và hạ thế, nhà của vật kiên
trúc mà giá trị được xác đinh bằng giá trị dự toán thông qua hợp đồng giữa bên giao
thầu và bên nhận thầu trên cơ sở thiết kế thi công, định mức và đơn giá do nhà nước quy
đinh cho tương khu vực thi công. Mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết
cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm xây lắp đều có
yêu cầu về tổ chức quản lý phù hợp với đặc điểm của từng cồng trình cụ thể. Do sản
phẩm có tính chất đơn chiếc và được xây lắp theo thiết kế theo mẫu khác nhau nên chi phí
bỏ vào sản xuất thì công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trinh. Việc tập hợp chi
phí sản xuất, tính giá thành và xác đinh kết quá thi công xây lăp cũng được tính vào cho
từng sản phâm xây lắp riêng biệt, sản xuất xây lăp được thực hiện theo đơn đặt hàng của
khách hàng nện ít phát sinh chi phí trong quá trình lưu thông.

trăm lao động vào làm việc.
 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận như sau:
Giám Đốc:
- Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty. Điều hành và chịu trách
nhiệm về mọi mặt hoạt động kinh doanh của công ty theo nghị quyết, quyết định của
hội đồng quản trị, nghị quyết của đại hội cổ đông, điều lệ Công ty và tuân thủ pháp
luật.
- Bảo toàn và phát triển vốn thực hiện theo phương án kinh doanh đã được HĐQT phê
duyệt và thông qua đại hội cổ đông.
- Xây dựng và trình hội đồng quản trị kế hoạch SXKD dài hạn và kế hoạch hàng năm.
- Quyết định giá mua, giá bán nguyên liệu, sản phẩm( trừ những sản phẩm do dịch vụ
nhà nước quy định).
- Quyết định các biện pháp, hình thức tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thi, mở rộng sản
xuất.
SVTH: Lê Thị Trâm_Lớp K10K1_ID 100314
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 24 GVHD: Phạm Hữu Sỹ
- Quyết định bổ nhiểm, miễn nhiễm, khen thưởng, kỹ luật đối với cán bộ, công nhân
viên dưới quyền. Tuyển dụng, thuê mướn và bố trí sử dụng lao động theo quy đinh của
HĐQT; khen thưởng, kỷ luật hoặc cho thôi việc đối với người lao động phù hợp với
bộ luật lao động.
- Ký kết các hợp đồng kinh tế theo luật định.
- Đại diện Công ty trong việc khởi kiện các vụ án có liên quan đến quyền lợi của Công
ty khi được hội đồng quản trị ủy quyền bằng văn bản.
- Từ chối thực hiện những quyết định của chủ tịch, phó chủ tich hay các thành viên
HĐQT nếu thấy trái pháp luật, trái điều lệ và trái nghị quyết của Đại hội cổ đông;
đồng thời phải có trách nhiệm thông báo ngay cho các kiểm soát viên.
- Được quyết định các biện pháp thẩm quyền của mình trong những trường hợp khẩn cấp
như: Thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, sự cố và chịu trách nhiệm về những quyết định này,
đồng thời báo các ngay cho HĐQT.
- Chịu trách nhiệm trước HĐQT, đại hội cổ đông và pháp luật về những sai phạm gây tổn

Phòng kế toán- Kỹ thuật:
Quan hệ ký kết các hộp đồng xây lắp, lập dự toán, định mưc, chi tiết, hồ sơ dự thầu và
chỉ định thầu công trình. Duyệt và tổ chức phương án thi công cho các đội sản xuất, chỉ đạo
việc thực hiện các yêu cầu kỹ thuật, chất lượng mẫu mã công trình và hạng mục công trình;
lập biên pháp tổ chức thi công công trình trúng thâu và chỉ định thầu, trình tư vấn giám sát
duyệt. Tổ chức nghiệm thu, ban giao khối lưỡng xây lắp hoàn thành các công trinh với chủ
đầu tư và làm hồ sơ để thành quyết toán công trình- hạng mục công trình vv
Các đội xây lăp:
Các đội xây lăp được thành lập và có nhiệm vụ thi công đường dây dưới sự điều hành
trực tiếp của giám đốc, phó giám đốc Công ty, trưởng chỉ huy công trình trong những thời
gian, địa điểm cụ thể theo quyết định của giám đốc. Tất cả mọi hoạt động và thông tin trên
công trường đều được thông qua trụ sở chính bằng điện thoại, FAX hoặc bằng công văn
bưu điện.
 Tình hình sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây(2009-2011)
Công ty cổ phần Xây Dựng Công Nghiệp và Thương Mại Việt Hoàng là một công ty
cổ phần được thành lập vào đầu năm 2000. Do mới thành lập đi vào hoạt động nên trong
những năm đầu Công ty không thể không gặp những khó khăn nhất định trong sản xuất
SVTH: Lê Thị Trâm_Lớp K10K1_ID 100314


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status