Luận văn: CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM - Pdf 15

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỖ DƯƠNG THANH NGỌC
CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN QUANG THU
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các Doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện, với sự
hướng dẫn, hỗ trợ từ Cô PGS.TS Nguyễn Quang Thu. Các nội dung và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2011
Đỗ Dương Thanh Ngọc
LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cám ơn Quý Thầy Hiệu Trưởng và Ban Giám
Hiệu trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh đã tổ chức và tạo nhiều điều kiện
thuận lợi cho tôi được có cơ hội dự học lớp Cao học Quản trị kinh doanh khóa 17
năm 2007 – 2010 tại nhà trường
Đồng thời tôi xin chân thành cám ơn đến Quý Thầy Cô - những người đã
truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt hai năm học cao học vừa qua tại trường Đại
học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh

xử lý dữ liệu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong các biến xem xét (tỷ lệ nợ -
TDTA/TDTE/STDTA/LTDTA, quy mô doanh nghiệp – SIZE, tốc độ tăng trưởng
tổng tài sản – GROWTH, tỷ trọng tài sản cố định – TANG) thì có 1 biến tác động
đến hiệu quả kinh doanh được đo lường bởi chỉ số ROA là biến tỷ lệ nợ
(TDTA/TDTE/STDTA). Trong đó biến tỷ lệ nợ có tác động rất mạnh theo chiều âm
(-) đến hiệu quả kinh doanh.
Kết quả nghiên cứu của tác giả cũng phù hợp với một số kết quả nghiên cứu
có liên quan trên thế giới và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp ngành xây dựng ở Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2010. Dựa trên
kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất các kiến nghị phù hợp đối với doanh nghiệp
xây dựng và đối với Nhà nước nhằm cải thiện cơ cấu vốn và nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT NỘI DUNG
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
1. Lý do nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp thực hiện 2
5. Kết cấu của đề tài nghiên cứu 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG 4
1.1 Hiệu quả hoạt động kinh doanh DN ngành xây dựng 4

PHỤ LỤC 2: Hình dáng phân phối của dữ liệu
PHỤ LỤC 3: Khảo sát các dạng hàm hồi quy có thể có giữa từng biến độc lập và ROA
PHỤ LỤC 4: Kết quả ước lượng mô hình 1
PHỤ LỤC 5: Kết quả ước lượng mô hình 2
PHỤ LỤC 6: Kết quả ước lượng mô hình 3
PHỤ LỤC 7: Các số liệu tính toán dùng trong cuộc nghiên cứu
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN : Doanh nghiệp
HQKD : Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
SXKD : Sản xuất kinh doanh
CSH : Chủ sở hữu
WACC : Chi phí vốn bình quân gia quyền
ROA : Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
ROE : Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
TDTA : Tỷ lệ nợ trên tổng vốn
TDTE : Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
STDTA : Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng vốn
LTDTA : Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn
SIZE : Quy mô của doanh nghiệp
GROWTH : Tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản
TANG : Tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản
LIN : Hàm hồi quy tuyến tính
LOG : Hàm logaristic
QUA : Hàm hồi quy bậc 2
CUB : Hàm hồi quy bậc 3
EXP : Hàm số mũ/lũy thừa
res_1 : Biến phần dư của mô hình 1
BPres_1 : Biến bình phương phần dư của mô hình 1
ABSres_1 : Biến trị tuyệt đối của phần dư mô hình 1
res_2 : Biến phần dư của mô hình 2

Biểu đồ 3.10: Biểu đồ tần số Histogram khảo sát phân phối của phần dư (mô hình 3)
Biểu đồ 3.11: Biểu đồ tần số Q-Q Plot khảo sát phân phối của phần dư (mô hình 3)
Biểu đồ 3.12: Biểu đồ phân tán phần dư chuẩn hóa theo thứ tự quan sát (mô hình 3)
1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Lý do nghiên cứu
Hiệu quả là vấn đề cơ bản sản xuất kinh doanh của một hình thái kinh tế xã
hội. Các chủ thể tham gia vào nền kinh tế tiến hành sản xuất kinh doanh phải đặt
mục tiêu hiệu quả lên hàng đầu cùng với nâng cao năng suất và chất lượng. Doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả là doanh nghiệp thỏa mãn tối đa nhu cầu về
hàng hóa – dịch vụ của xã hội trong giới hạn cho phép của các nguồn lực hiện có và
thu được nhiều lợi nhuận nhất, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. Như vậy,
có thể nói mục đích chính của sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Lợi nhuận là mục
tiêu trước mắt, lâu dài và thường xuyên của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Có rất nhiều các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Các yếu tố có thể xuất phát từ môi trường bên ngoài doanh nghiệp
như: tình hình kinh tế - chính trị - xã hội, chính sách quy định của Nhà nước …
Hoặc các yếu tố đó có thể xuất phát từ bản thân nội tại của doanh nghiệp như: năng
lực tài chính, việc huy động và sử dụng vốn, công nghệ, con người, cách thức quản
lý … Và tùy theo từng ngành nghề kinh doanh mà các doanh nghiệp hoạt động
trong những ngành khác nhau thì chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố tác động khác nhau.
Đất nước ta đang đổi mới và bước vào thời kỳ Công nghiệp hóa – Hiện đại
hóa, hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đây sẽ tạo ra nhiều thay đổi to lớn về môi trường
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là các doanh
nghiệp trong ngành xây dựng; bởi lẽ đây là ngành đi tiên phong, tạo thế và lực cho
công cuộc đổi mới. Sự thay đổi to lớn về môi trường kinh doanh có thể đồng thời
tạo ra những cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp ngành xây dựng. Thách
thức lớn nhất đó chính là sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, với các
đối thủ mạnh hơn về vốn, về công nghệ, khôn ngoan hơn trong việc sử dụng vốn,
cách thức quản lý. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như vậy, làm thế nào để duy

hoạt động kinh doanh. Phương pháp định tính được sử dụng để thống kê, so
sánh kết quả nghiên cứu với các kết quả của các nghiên cứu liên quan, cũng
như đề xuất các kiến nghị phù hợp.
5. Kết cấu của đề tài: gồm 4 chương
− Tổng quan về đề tài nghiên cứu
− Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành
xây dựng
− Chương 2: Mô hình nghiên cứu
− Chương 3: Kết quả nghiên cứu
− Chương 4: Đề xuất kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp ngành xây dựng
− Kết luận
Xác định các yếu tố tài chính tác động
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
– Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh
doanh
– Nghiên cứu (trên thế giới) về các
yếu tố tác động hiệu quả kinh
doanh
– Thực trạng hoạt động kinh doanh

của DN ngành xây dựng từ 2007 -
2010
– Xây dựng mô hình các
yếu tố tài chính tác
động đến hiệu quả kinh
doanh
– Ước lượng, kiểm định
mô hình
– Phân tích, kết luận

dựng
− Thu nhập từ các hoạt động đầu tư tài chính vào các đơn vị khác, bao gồm các
khoản thu từ hoạt động liên doanh, góp vốn, đầu tư tài chính ra ngoài doanh
nghiệp
− Thu nhập từ các hoạt động tài chính, bao gồm các khoản thu được từ các hoạt
động có liên quan đến huy động, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của DN
1
Bùi Xuân Phong (2007), Phân tích hoạt động kinh doanh, Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông, trang
72 - 73
2
Nguyễn Thị Thu Thủy (2008), Giáo trình tài chính trong DN xây dựng, Đại học Bách khoa Đà Nẵng, tr.50
5
− Thu nhập từ các hoạt động khác (hoạt động bất thường) bao gồm các khoản
thu nhập không thường xuyên, không ổn định, khó dự kiến trước như thu
nhập về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định … thu từ các khoản nợ không ai
đòi.
Chi phí của Doanh nghiệp xây dựng: Chi phí SXKD của DN là toàn bộ
chi phí mà DN phải bỏ ra để thực hiện hoạt động SXKD trong một thời kỳ nhất
định. Có rất nhiều cách để phân loại chi phí, nếu phân loại chi phí theo khoản mục
tính giá thành thì chi phí bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Chi phí/Giá
thành toàn bộ công trình xây lắp bao gồm: giá thành sản phẩm xây lắp + chi phí bán
giá thành sản phẩm. Trong đó, giá thành sản phẩm xây lắp gồm 4 khoản mục: chi
phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung
3
1.2 Các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp ngành xây dựng
Thông thường hiệu quả kinh doanh của DN ngành xây dựng được phản ánh
qua các chỉ số
4

ROE.
ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản bình quân. Chỉ số này cho biết bình
quân 1 đồng tài sản bỏ vào đầu tư thì sau quá trình hoạt động SXKD DN sẽ thu lại
được bao nhiêu đồng lời. Đây là thước đo có thể tránh được những bóp méo có thể
có do các chiến lược tài chính của nhà quản trị DN tạo ra giống như chỉ số ROE.
Chỉ số ROA có tính đến số lượng tài sản được sử dụng để hỗ trợ các hoạt động kinh
doanh. Chỉ số này xác định công ty có thể tạo ra một tỷ suất lợi nhuận ròng đủ lớn
trên những tài sản của mình.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp ngành xây dựng
1.3.1 Nhóm yếu tố khách quan
1.3.1.1Môi trường kinh tế
Ngành xây dựng là ngành mang đặc tính chu kỳ. Cụ thể, sự phát triển của
ngành này gắn liền với từng chu kỳ và từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế.
7
Việt Nam là nước có nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển. Do đó, sự phát
triển của nền kinh tế có tác động trực tiếp đến sự phát triển của ngành xây dựng.
Trong giai đoạn 2002 – 2011, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân duy trì ở mức
7.11%/năm, trong khi đó tốc độ tăng trưởng Ngành công nghiệp – xây dựng bình
quân ở mức 8.77%/năm. Chi tiết tốc độ tăng trưởng của GDP và ngành công nghiệp
– xây dựng giai đoạn 2002 – 2011 được thể hiện thông qua biểu đồ 1.1 sau:
Biểu đồ 1.1: Tốc độ tăng trưởng GDP và ngành công nghiệp – xây dựng giai đoạn 2002 – 2011
Nguồn: Tổng cục Thống kê năm từ năm 2002 đến 2010 và 6 tháng năm 2011
Kinh tế tăng trưởng sẽ dẫn đến tới nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng, khu đô
thị, nhà ở, khu công nghiệp, cao ốc văn phòng tăng cao, nguồn vốn đầu tư vào lĩnh
vực xây dựng cũng tăng lên. Tuy nhiên hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang rơi vào
chu kỳ trì trệ, một phần do ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế thế giới, phần còn lại do
nguyên nhân nội tại của nền kinh tế trong nước. Khi nền kinh tế rơi vào thời kỳ suy
thoái sẽ kéo theo nguồn vốn đầu tư, nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và xây dựng
dân dụng giảm. Điều này gây ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả và hiệu quả sản xuất

Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2008, 2009, 2010 và 9 tháng năm 2011
6
Thép và xi măng tăng giá: Sức ép lớn trong ngành xây dựng [http:\\inconco6.com/index.php?
option=com_content&view=article&id=62 truy cập ngày 20/10/2011]
9
1.3.2 Nhóm yếu tố chủ quan
1.3.2.1Cơ cơ vốn
Lý thuyết Modigliani & Miller (1958) giả định rằng khi các DN hoạt động
trong một môi trường không có thuế, không có chi phí giao dịch, không có chi phí
phá sản và không có bất cân xứng thông tin thì cơ cấu vốn không có ảnh hưởng gì
đến giá trị DN hay nói cách khác DN không thể tăng giá trị của mình bằng cách
thay đổi cơ cấu vốn. Rõ ràng lý thuyết này không thể áp dụng được vào thực tế vì
môi trường hoạt động kinh doanh của bất kỳ DN ở bất kỳ quốc gia nào trên thế
giới cũng tồn tại thông tin bất cân xứng, chi phí giao dịch và thuế thu nhập.
Lý thuyết Modigliani & Miller (1963) trong trường hợp có thuế thu nhập
DN, cơ cấu vốn có liên quan đến giá trị của DN. Ưu điểm của việc sử dụng nợ là
có thể tiết kiệm được thuế bởi vì chi phí nợ là chi phí hợp lý được khấu trừ khỏi
phần lợi nhuận trước thuế. Trong khi đó chi phí vốn CSH không có được ưu điểm
này, vì cổ tức là yếu tố chi phí sau thuế. Chính vì vậy mà giá trị DN được tăng lên
là nhờ lợi ích từ lá chắn thuế.
Theo lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu, khi một DN bắt đầu vay nợ, DN có lợi thế
về thuế. Chi phí nợ thấp kết hợp với lợi thế về thuế sẽ làm cho chi phí vốn bình
quân gia quyền (WACC) giảm khi nợ tăng. Tuy nhiên, khi tỷ lệ giữa nợ và vốn
CSH tăng, buộc các chủ sở hữu phải tăng lợi tức yêu cầu của cổ đông (nghĩa là chi
phí vốn CSH tăng). Đồng thời, ở mức tỷ lệ nợ và vốn CSH cao, chi phí nợ cũng
tăng bởi khả năng DN không trả được nợ là cao hơn (nguy cơ phá sản cao hơn). Vì
vậy, ở mức tỷ lệ nợ và vốn CSH cao hơn, WACC sẽ tăng. Do đó, lý thuyết cơ cấu
vốn tối ưu cho rằng, cơ cấu vốn có tác động đến WACC và giá trị công ty hay nói
khác đi có một tỷ lệ nợ tối ưu, ở đó WACC của DN là nhỏ nhất và giá trị của DN
lớn nhất.

1.3.2.3Quy mô của Doanh nghiệp
Quy mô của DN có thể được hiểu là quy mô nguồn vốn, quy mô tài sản, quy
mô mạng lưới tiêu thụ … Mô hình lý thuyết Lợi thế kinh tế theo quy mô hay còn
gọi là lợi nhuận tăng dần theo quy mô được thể hiện khi chi phí bình quân trên một
sản phẩm sản xuất ra sẽ giảm dần theo mức tăng của sản lượng sản phẩm. Lợi thế
kinh tế theo quy mô có được bởi các lý do sau:
− Giảm thiểu chi phí cố định: chi phí cố định là các chi phí máy móc thiết bị và
một số các yếu tố đầu vào để duy trì hoạt động của DN. Chi phí cố định phụ
thuộc vào việc DN có sản xuất hay không, chi phí cố định không thay đổi
theo mức sản lượng, nó bắt đầu từ những mức sản lượng thấp và không tăng
cùng với mức tăng của sản lượng. Vì vậy khi sản lượng tăng, DN sẽ đạt được
tính kinh tế nhờ quy mô. Vì các chi phí cố định này có thể chia cho một số
lượng nhiều hơn các đơn vị sản phẩm và như vậy nó làm giảm chi phí bình
quân trên một đơn vị sản phẩm.
− Hiệu quả của tính chuyên môn hóa, khi quy mô sản xuất của DN tăng thì DN
sẽ thuê thêm lao động. Mỗi người công nhân có thể tập trung vào một công
việc cụ thể và giải quyết công việc đó hiệu quả hơn, từ đó góp phần làm giảm
chi phí bình quân. Đồng thời do chuyên môn hóa nên việc đào tạo người lao
động cũng tiết kiệm thời gian và chi phí đào tạo hơn.
7
Nguyễn Văn Tạo (2006), Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
[http://na.gov.vn/htx/vietnamese/default.asp?Newid=1218#LwpnuK0gqy8B, truy cập ngày 05/07/2011]
12
Bên cạnh đó các DN có quy mô lớn sẽ có điều kiện thuận lợi về uy tín,
thương hiệu, thị phần, sức mạnh tài chính nên có khả năng tiếp cận với nguồn vốn
tốt hơn (ví dụ như dễ dàng huy động hơn, mức vay cao hơn, lãi suất vay thấp hơn).
1.3.2.4Năng lực quản trị tài chính doanh nghiệp
Các hoạt động chủ yếu mà người phụ trách về tài chính của DN phải làm là
dự báo và lên kế hoạch tài chính, phân tích các dự án để ra quyết định đầu tư dài
hạn, phân tích các nguồn tài trợ sẵn có để quyết định phương án huy động vốn. Để

Thị trường bất động sản phát triển khá nhanh và mạnh trong năm 2007, lượng BĐS
được đầu tư xây dựng và giao dịch tăng lên khá nhiều, cung không đủ cầu. Một điều
kiện thuận lợi không kém phần quan trọng, góp phần vào thành công của các DN
trong ngành xây dựng là việc các DN dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn. Sự phát triển
rực rỡ của thị trường chứng khoán cùng với các chính sách hỗ trợ từ phía Nhà nước,
các DN dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay của các ngân hàng. Hội tụ những điều kiện
thuận lợi trên, dẫn đến năm 2007 các DN trong ngành xây dựng làm không hết việc
và luôn đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hơn 30%/năm, cao gấp gần ba lần so với
mức tăng trưởng chung của khu vực công nghiệp và xây dựng cả nước (10.6%)
9
.
Giai đoạn từ năm 2007 sang năm 2008, khủng hoảng kinh tế và lạm phát tăng
cao, gây tác động mạnh lên cả ba lĩnh vực có quan hệ mật thiết với nhau đó là: xây
dựng, vật liệu xây dựng và kinh doanh bất động sản. Một trong những khó khăn lớn
nhất của năm 2008 là giá cả trên thị trường vật liệu xây dựng tăng cao trong 6 tháng
đầu năm: sắt thép tăng 90%, gạch tăng 300% … khiến chi phí vật liệu xây dựng
chiếm đến 60% - 70% giá thành xây lắp. Song song đó, chi phí nhân công cũng tăng
30% - 55% và đặc biệt là lãi suất cho vay tăng mạnh (cao nhất là 21%/năm), trong
khi đó vốn vay ngân hàng lại chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn của các DN ngành
xây dựng. Tất cả đều tăng khiến cho chi phí đầu vào vượt quá sức chịu đựng của
phần lớn DN.
Thị trường chứng khoán sụt giảm, Nhà nước siết chặt tín dụng và tác động
của cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra khiến các chủ đầu tư càng cạn kiệt nguồn
vốn triển khai dự án, kể cả những dự án đang thi công dở dang. Hàng loạt công
9
Nguồn: Vụ quản lý hoạt động xây dựng – Bộ xây dựng
14
trường nhà xưởng, công nghiệp, dự án căn hộ hoặc ngưng hẳn hoặc chỉ thi công cầm
chừng. Các DN xây dựng có việc làm nhưng phải chấp nhận việc thanh toán bị
chậm hoặc không biết khi nào được thanh toán bởi phía đối tác cũng không xoay xở

mở rộng đầu tư vào các công trình cơ sở hạ tầng như cầu cống, sân bay, bến cảng,
trường hợc, bệnh viện … điều này làm cho doanh số, lợi nhuận của các DN trong
ngành xây dựng sụt giảm nhanh chóng.
Là ngành kinh tế thâm dụng vốn. Trong hoạt động xây dựng, thời gian thi
công của các công trình thường kéo dài, việc nghiệm thu, bàn giao được thực hiện
từng phần. Hiện nay, việc giải ngân vốn thường chậm, quá trình hoàn tất hồ sơ thi
công cũng như thống nhất phê duyệt quyết toán giữa chủ đầu tư và nhà thầu thường
mất nhiều thời gian, dẫn tới tình trạng chủ đầu tư chậm thanh toán cho các DN xây
dựng, từ đó công nợ của các DN xây dựng rất cao. Ngoài ra, các DN trong ngành
xây dựng tăng lợi nhuận chủ yếu dựa vào tăng doanh số. Chính vì vậy mà các DN
xây dựng thường sử dụng đòn bẩy tài chính để giải quyết vấn đề về xoay xở đồng
vốn và tăng doanh số. Các DN xây dựng Việt Nam hiện nay lệ thuộc quá sâu vào hệ
thống ngân hàng. Không có tín dụng từ ngân hàng, các DN xây dựng không thể trụ
lâu được, hoặc nếu có trụ lâu được thì cũng khó tăng trưởng được. Trong thời gian
gần đây, nhà nước với chính sách thắt chặt tiền tệ, các ngân hàng siết chặt tín dụng,
áp dụng lãi suất ở mức cao dẫn tới chi phí đầu vào của các DN xây dựng bị ảnh
hưởng rất nặng bởi chi phí lãi vay của tỷ lệ nợ cao.
Trình độ công nghệ quyết định lợi thế cạnh tranh. Đứng trên giác độ của
người sử dụng khi có nhu cầu xây dựng một công trình thì đa số họ có tâm lý quan
tâm nhiều đến chất lượng công trình. Bởi lẽ, chất lượng công trình quyết định mức
độ an toàn của người sử dụng. Còn đứng trên giác độ của chủ đầu tư, khi tham gia
gọi thầu từ các DN xây dựng thì bên cạnh chất lượng, họ quan tâm nhiều đến giá cả.
Đối với các công trình có khối lượng thi công lớn, một sự biến đổi nhỏ về giá cả có
thể làm cho chi phí của công trình thay đổi đáng kể. Để giải quyết bài toán nâng cao
chất lượng công trình, hạ giá thành sản phẩm thì công nghệ là yếu tố đóng vai trò

Trích đoạn Giả thuyết nghiên cứu Đối với Doanh nghiệp xây dựng
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status