Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư thị xã La Gi tỉnh Bình Thuận công suất 2000m3 ngày.đêm - Pdf 15

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học vừa qua, em đã được các thầy cô trong khoa môi trường
tận tình chỉ dạy, truyền đạt những kiến thức, luận văn tốt nghiệp này là dịp để
em tổng hợp lại những kiến thức đã học, đồng thời rút ra những kinh nghiệm cho
bản than trong công việc và quá trình học tập sau này.
Để hoàn thành tốt nghiệp này, em xin chân thành cám ơn cô đã tận tình hướng
dẩn giúp đở, cung cấp cho em những kiến thức, kinh nghiệm trong quá trình
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa môi trường đã giảng dạy, chỉ dẩn tạo
điều kiện thuận lợi cho chúng em trong suốt thời gian vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn các bạn trong lớp 08CMT đã góp ý, giúp đở, hỗ trợ sách
vở, tài liệu để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Với kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên trong luận văn này còn
thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các bạn bè nhằm
rút ra những kinh nghiệm cho công việc sắp tới.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP.Hồ Chí Minh, Ngày 02 tháng 07 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Lê Văn Tiến
SVTH : LÊ VĂN TIẾN Trang 1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
Lời nói đầu :
Môi trường là vấn đề được quan tâm nhất trong kế hoạch phát triển bền vững của
bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Trái đất - ngôi nhà chung của chúng ta đang
bị đe dọa bởi sự suy thoái và cạn kiệt dần tài nguyên, ô nhiễm. Nguồn gốc của
mọi sự biến đổi về môi trường trên thế giới ngày nay do các hoạt động kinh tế -
xã hội. Các hoạt động này, một mặt cải thiện cuộc sống con người và môi
trường, mặt khác lại mang lại hàng loạt các vấn đề như: khan hiếm, cạn kiệt tài
nguyên thiên nhiên, ô nhiễm và suy thoái chất lượng môi trường khắp nơi trên

 Giới thiệu sơ lược về thị xã Lagi tỉnh Bình Thuận.
 Giới thiệu hiện trạng mạng lưới thoát nước, vấn đề xử lý nước thải sinh
hoạt tại khu dân cư thị xã la gi tỉnh Bình Thuận.
 Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư thị xã
la gi tỉnh Bình Thuận.
 Dự toán tổng kinh phí đầu tư xây dựng và quản lý vận hành trạm xử lý
nước thải.
 Thể hiện các công trình xử lý trên các bản vẽ kỹ thuật.
♦ Phương pháp thực hiện đề tài
 Thu thập tài liệu.
SVTH : LÊ VĂN TIẾN Trang 3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
 Số liệu.
 Điều tra khảo sát thực địa.
 Phân tích tổng hợp và đề xuất các giải pháp.
 Sử dụng các công thức toán để tính toán kỹ thuật và kinh tế cho hệ thống
xử lý nước thải.
 Sử dụng phần mềm autocad để thể hiện các công trình trên các bản vẽ kỹ
thuật.
 Tài liệu kham khảo.
 Các tài liệu có liên quan.
SVTH : LÊ VĂN TIẾN Trang 4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ
LÝ NƯỚC THẢI
1.1 NGUỒN GỐC, THÀNH PHẦN VÀ ĐẶC TÍNH CỦA NƯỚC THẢI
ĐÔ THỊ.
Nước thải đô thị (sinh hoạt) là nước đã qua quá trình sử dụng của cộng đồng dân
cư cho mục đích sinh hoạt, sản xuất, có lẫn thêm các chất bẩn làm thay đổi các

bể tự hoại 3 ngăn được xã vào hệ thống cống thải chung của khu dân cư. Hệ
thống cống thải này sẽ dẩn đến hệ thống xử lý nước thải tập trung, xử lý đạt tiêu
chuẩn trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
Việc xây dựng trạm xử lý nước thải là cần thiết đối với một khu đô thị, nhằm
làm sạch nước trước khi đưa ra môi trường. Tùy theo điều kiện nội tại của một
địa phương sẽ có những yêu cầu khác nhau về mức độ xử lý. Tuy nhiên, tối thiểu
phải đãm bảo nước trở lại môi trường thì nguồn tiếp nhận phải có khả năng hồi
phục, nghĩa là môi trường có khả năng tự trở lại trạng thái cân bằng tự nhiên, có
thể đồng hóa lượng chất ô nhiễm có trong nước thải được thải vào.
Trong mọi trường hợp cần cân nhắc khả năng tự làm sạch của các nguồn tiếp
nhận trong điều kiện tự nhiên để quyết định mức độ cần xử lý, xét về khía cạnh
môi trường, để duy trì cân bằng sinh thái bảo vệ môi trường thì việc xử lý nước
SVTH : LÊ VĂN TIẾN Trang 6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
thải ô nhiễm là hết sức cần thiết nhằm tránh những hậu quả tiêu cực đối với môi
trường. Đó chính là mục đích chính yếu mà hệ thống xử lý nước thải cần đạt
được.
1.2 Các phương pháp xử lý nước thải
Bao gồm các nhóm phương pháp sau: phương pháp cơ học, phương pháp hóa
học, phương pháp hóa lý, phương pháp sinh học.
1.2.1 Phương pháp cơ học
Trong nước thải thường có các loại tạp chất rắn cỡ khác nhau bị cuốn theo như
rơm cỏ, gỗ màu, bao bì chất dẻo, giấy giẻ, dầu mở nổi, cát, sỏi…Ngoài ra còn có
các loại hạt lơ lửng ở dạng huyền phù rất khó lắng. Xử lý cơ học nhằm loại bỏ
các tạp chất không hòa tan và một phần các chất dạng keo ra khỏi nước thải
nhằm đảm bảo cho hệ thống thoát nước hoặc các công trình xử lý nước thải phía
sau hoạt động ổn định. Phương pháp cơ học được thực hiện ở các công trình xử
lý sau:
1.2.1.1 Song chắn rác, lưới chắn rác.
Dùng để chắn giữ các cận bẩn có kích thước lớn hoặc dạng sợi như giấy, rau cỏ

bảo cho các công trình xử lý làm việc ổn định và đạt giá trị kinh tế.
1.2.1.5 Bể lắng 1
Để tách các chất lơ lửng có trong lượng riêng lớn hơn trọng lượng riêng của
nước. Chất lơ lửng nặng hơn sẽ từ từ lắng xuống đáy, còn chất lơ lững nhẹ hơn
sẽ nổi trên mặt nước. Dùng những thiết bị thu gom và vận chuyển các chất bẩn
SVTH : LÊ VĂN TIẾN Trang 9
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
lắng và bọt nổi (gọi chung là cặn) lên công trình xử lý cặn. Hàm lượng chất lơ
lửng sau bể lắng đợt I cần đạt <150 (mg/l).
Hình 1.3: Bể lắng 1 với bộ phận gạn rác trên mặt nước
1.2.1.6 Bể vớt dầu mỡ
Thường được áp dụng khi xử lý nước thải có chứa dầu mỡ (nước thải một số xí
nghiêp ăn uống, chế biến bơ sữa, các lò mổ, xí nghiệp ép dầu…) nhằm tách các
tạp chất nhẹ, đối với nước thải sinh hoạt khi hàm lượng dầu mỡ không cao thì
việc vớt dầu mỡ thực hiện ngay ở bể lắng nhờ thiết bị gạt chất nổi.
1.2.1.7 Bể lọc cơ học
Nhằm tách các chất phân tán nhỏ ra khỏi nước mà bể lắng không lắng được.
Nước thải được cho đi qua lớp vật liệu lọc, công trình này sử dụng chủ yếu cho
một số loại nước thải công nghiệp.
SVTH : LÊ VĂN TIẾN Trang 10
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Phương pháp xử lý nước thải bằng cơ học có thể loại bỏ khỏi nước thải 60% tạp
chất không hòa tan và 20% BOD, và thường thì xử lý cơ học giữ vai trò xử lý sơ
bộ trước khi qua các giai đoạn xử lý sinh học, hóa học.
Hình 1.4: Bể lắng II
1.2.2 Phương pháp hóa học
Thực chất của phương pháp hóa học là đưa vào nước thải chất phản ứng nào đó
để gây tác động với các tạp chất bẩn, biến đổi hóa học và tạo căn lắng hoặc tạo
các dạng chất hòa tan nhưng không độc hại, không gây ô nhiểm môi trường.
Theo giai đoạn và mức độ xử lý, phương pháp hóa học sẽ có tác dụng tăng

1.2.3.1 hấp phụ
SVTH : LÊ VĂN TIẾN Trang 12
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Dùng để tách các chất hữu cơ và khí hòa tan ra khỏi nước thải bằng cách tập
trung những chất đó trên bề mặt chất hâp phụ (hấp phụ hóa lý hoặc bằng các
tương tác hóa học giữa các chất bẩn hòa tan với các chất rắn, hấp phụ hóa học)
1.2.3.2 Trích ly
Dùng để tách các chất bẩn ra khỏi nước thải bằng cách bổ sung một chất dung
môi không hòa tan vào nước, nhưng độ hòa tan của chất bẩn trong dung môi cao
hơi nước.
1.2.3.3 Chưng bay hơi (chưng cất)
Là quá trình liên tục để hóa hơi nước thải trong đó các chất hòa tan cùng bay hơi
lên theo. Khi ngưng tụ, hơi nước và chất bẩn đã bay hơi sẽ hình thành các lớp
riêng biệt và do đó dễ dàng tách các chất bẩn ra.
1.2.3.4 Tuyển nổi
Là phương pháp dùng để loại bỏ các chất bằng cách tạo cho chúng khả năng dễ
nổi lên mặt nước khi bám theo các bọt khí. Người ta cho vào nước chất tuyển nổi
hoặc các tác nhân tuyển nổi để thu hút va kéo các chất tuyển nổi lên mặt nước,
sau đó loại hổn hợp chất bẩn và chất tuyển nổi ra khỏi mặt nước. khi tuyển nổi
người ta thường dùng các bọt khí nhỏ li ty, phân tán và bão hòa trong nước,
những hạt chất bẩn chứa trong nước (dầu, sợi giấy, cenllulose, len…) sẽ dính vào
các bọt khí và cùng các bọt khí nổi lên mặt nước, rồi đươc loại bỏ khỏi nước.
1.2.3.5 Trao đổi ion
Là phương pháp thu hồi các anion bằng các chất trao đổi ion. Các chất trao đổi
ion là các chất rắn trong thiên nhiên hoặc vật liệu nhựa nhân tạo, chúng không
hòa tan trong nước và trong dung môi hữu cơ, có khã năng trao đổi ion. Phương
pháp trao đổi ion cho phép thu được những chất quý trong nước thải và cho hiệu
suất xử lý khá cao.
SVTH : LÊ VĂN TIẾN Trang 13
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

tính (activated sludge process), quá trình dính bám (attached growth processes),
hồ sinh học kết hợp thổi khí, mương oxy hóa (oxidation ditch), đĩa quay sinh
học, ao hồ ổn định nước thải, bể UASB, bể tạo khí sinh học (biogas)… do các
điều kiện nhân tạo của quá trình có thể điều khiển được nên quá trình xử lý diễn
ra nhanh hơn, cường độ mạnh hơn và có thể kiểm soát được.
Hình 1.5 : Cấu trúc đất ngập nước
SVTH : LÊ VĂN TIẾN Trang 15
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hình 1.6: Mương oxy hóa
Hình 1.7 Bể sục khí
1.3 Các công đoạn xử lý nước thải
Tùy theo yêu cầu xử lý và khả năng kỹ thuật chúng ta lựa chọn phương pháp xử
lý và kết hợp các phương pháp lại thành một quy trình xử lý liên tục. Quy trình
xử lý thường gồm các giai đoạn sau: tiền xử lý hay xử lý sơ bộ, xử lý sơ cấp (bậc
1), xử lý thứ cấp (bậc 2), xử lý bậc cao, khử trùng, xử lý cặn.
SVTH : LÊ VĂN TIẾN Trang 16
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
nước thải
xử lý
sơ bộ
xử lý
bậc I
xử lý
bậc II
xử lý
bậc III
nguồn tiếp nhận
Hình 1.8: Quy trình xử lý nước thải phổ biến
SVTH : LÊ VĂN TIẾN Trang 17
Song chắn rác

lơ lửng và các chất nổi như
dầu mỡ. Có thể đồng thời
với việc phân hủy kỵ khí
cặn lắng ở phần dưới của
các công trình ổn định cặn.
Các loại bể lắng : bể lắng hai vỏ, bể
lắng ngang, bể lắng đứng radian, vv…
Xử lý thứ
cấp hay
xử lý bậc
II
Phân hủy sinh học các chất
hữu cơ dạng phức, mạch
vòng hay dạng polymer
thành các chất hữu cơ ổn
định, các đơn chất vô cơ.
Các chất này sau phân hủy
kết thành bông cặn để loại
bỏ ra khỏi nước thải.
Bể Aerotank, bể lọc sinh học, bể SBR,
mương oxy hóa, vv…
Trong trường hợp thực hiện trong điều
kiện nhân tạo thì yêu cầu phải có thêm
công đoạn lắng cát cặn sinh học (bông
bùn hay màng vi sinh vật ) gọi là bể
lắng đợt 2.
Xử lý
bậc cao
xử lý bậc
III

Có thể tiến hành khử trùng bằng clo,
ozone , tia cực tím, ion bạc,vv…
nhưng cần cân nhắc kỹ về mặt kinh tế .
Phổ biến là dùng clo và các hợp chất
chứa clo.
Xử lý
cặn
Nhiệm vụ của xử lý cặn là :
làm giảm thể tích và độ ẩm
của cặn, ổn dịnh cặn, khử
trùng và sử dụng cặn.
Chứa cặn vô cơ trong đầm, hồ, khu đất
trống. Khi điều kiện về mặt bằng hạn
chế dùng các thiết bị : làm khô cặn
trên máy lọc chân không, máy quay ly
tâm, máy lọc ép chân không vv…
Trong mọi trường hợp phải cân nhắc để lựa chọn phương pháp xử lý hay tái sử
dụng nước thải một cách hiệu quả nhất, kinh tế nhất về xây dựng và quản lý.
SVTH : LÊ VĂN TIẾN Trang 19
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hình 1.9: một ví dụ về sơ đồ xử lý nước thải sơ cấp và thứ cấp
Hình 1.10 Hiệu quả xử lý nước thải qua các công đoạn xử lý
SVTH : LÊ VĂN TIẾN Trang 20
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ THỊ XÃ LAGI – TỈNH BÌNH THUẬN
2.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
2.1.1 Vị Trí Địa Lý
Thị xã La Gi Tỉnh Bình Thuận là phần đất tách từ huyện Hàm Tân trước đây
theo Nghị định số 114/ CP ngày 05/09/2005 của Thủ Tướng Chính Phủ.

3
27.
4
26.
3
26.
7
26.
8
26.
4
26.4 26,6
Tân
Thiệ
n
25.9 26.0 27 29 29.
1
28.
7
28.
0
27.
6
28.
6
28.
6
27.
9
27.8 27,9

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Cả
năm
Tân
An
- - - 14 38 211 122 94 130 326 102 64 1,101
Tân
Thiện
- - - 112 51 105 88 152 130 376 127 211 1,352
Nguồn : Niên giám thống kê Thị Xã La Gi tỉnh Bình Thuận Năm 2010
 Lượng bốc hơi trung bình năm tại khu vực này khoảng 1200mm/năm.
 Số giờ nắng trung bình cao, ngay trong mùa mưa cũng có trên 5,4
giờ/ngày.mùa khô có số giờ nắng 8 giờ/ngày.
 Đây là khu vực có hệ thống kênh rạch chằng chịt. Vào mùa khô, do gần
cửa biển nên chịu ảnh hưởng của thủy triều theo chế độ bán nhật triều,
mức đỉnh triều cao nhất là 141 cm,mức chân triều thấp nhất là
-172cm,biên độ triều cao nhất lên đến 300 cm. Độ mặn trung bình của
tháng 4 đặt khoảng 1,2 – 1,4 %. Đoạn song tại khu vực này có long song
rộng, độ dốc nhỏ nên chịu ảnh hưởng của triều quanh năm ngay cả trong
những tháng mùa lũ.
SVTH : LÊ VĂN TIẾN Trang 23
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
 Nguồn nước ngầm trong khu vực được đánh giá là không mấy dồi dào và
chất lượng tương đối kém chỉ có triển vọng nhất ở hai tầng Pliocene –
Miocene ở độ sâu 50 – 400m.
2.1.3 địa chất địa hình
 Khu vực hiện hữu phần lớn là ruộng và vườn cây ăn trái. Một phần các ao,
kênh tự đào của người dân, nhìn chung, địa hình tương đối bằng phẳng.
 Cao độ khu vực cao nhất là 0,3m khu vực thấp nhất là -0,3m, cá biệt đáy
ao, kênh nội đồng có cao độ thấp nhất dưới -0,5m.
 Khu đất quy hoạch có cấu tạo nền đất phù sa mới thành phần chủ yếu

cũng như tinh thần của các cấp lãnh đạo. Thị Xã La Gi đã thực hiện nhiều
chương trình khuyến học để khuyến khích con em hoc tập. Qua một thời gian
Thị xã đã đạt được một số kết quả rất tiến bộ. Thị Xã được công nhận hoàn thành
phổ cập tiểu học và phổ cập trung học cơ sở theo tiêu chuẩn mới.
Các trường tổ chức tổng kết năm học, thi tốt nghiệp đạt 100%.
SVTH : LÊ VĂN TIẾN Trang 25

Trích đoạn TỔNG KINH PHÍ ĐẦU TƯ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status