LUẬN VĂN: Hoàn thiện nguyên vật liệu tại trung tâm chế bản , in -công ty thiết bị giáo dục 1 - Pdf 15


LUẬN VĂN:

Hoàn thiện nguyên vật liệu tại trung
tâm chế bản , in -công ty
thiết bị giáo dục 1 lời mở đầu Kế toán nguyên vật liệu là một phần quan trọng trong công tác kế toán ở các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doang. Nhiệm vụ của hoạch toán vật liệu là phản ánh chính

nghiệp sản xuất.

1.1. Khái niện, vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản
xuất.
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm vật liệu.
Vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá, chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết
một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất,
dưới tác động của lao động, vật liệu được tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật
chất ban đầu.
1.1.2.Vai trò.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu - đối tượng là một trong ba yếu tố
cơ bản của quá trình sản xuất. Carx Marx đã chỉ ra rằng thứ nguyên vật liệu nào cũng là
đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật
liệu.
Trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, nó
bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất trong kỳ. Chính
đặc điểm này làm nguyên vật liệu được xếp vào loại tài sản dự trữ sản xuất thuộc tài sản
lưu động.
Việc phân chia nguyên vật liệu thành nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ không
dựa vào đặc tính lý hoá hay khối lượng tiêu hao mà dựa vào sự tham gia của chúng vào
cấu thành thực thể sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí về các loại nguyên vật liệu thường chiếm
tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do vậy, việc tăng cường
công tác quản lý, công tác kế toán đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguyên vật liệu
nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng đối với các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.1.3.Yêu cầu của quản lý nguyên vật liệu
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất cần được thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: * Thực hiện việc đứng giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu
quản lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
* Tổ chức sử dụng chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với các phương pháp
kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu,
tình hình hiện có và sự biến động của nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
* Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế toán mua, tình hình thanh toán
với người cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất.
Qua đó, doanh nghiệp biết được tình hình sử dụng vốn lưu động và có biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng nhanh vòng quay vốn lưu động.
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại khác nhau.
Mỗi loại nguyên vật liệu có nội dung kinh tế, công dụng trong quá trình sản xuất và tính
năng lý hoá khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết
tới từng loại nguyên vật liệu phục vụ nhu cầu quản trị doanh nghiệp, cần thiết phải tiến
hành phân loại chúng theo những tiêu thức phù hợp.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh nghiệp,nguyên
vật liệu được chia thành các loại:
Nguyên vật liệu chính ( bao gồm cả nửa thành phần mua ngoài ) là đối tượng lao
động chủ yếu, cấu thành nên thực thể của sản phẩm ( Ví dụ: sắt, thép trong doanh nghiệp
chế tạo cơ khí, bông trong các doanh nghiệp vải , sợi ).Đối với nửa thành phẩm mua
ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất sản phẩm cũng được coi là nguyên vật liệu
chính. ( Ví dụ: Sợi mua ngoài của doanh nghiệp dệt.v.v.).
-Vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ để đảm bảo cho quá trình hoạt động được tiến
hành bình thường hoặc có thể kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi mầu sắc, mùi

+ Giá mua các loại vật liệu được sử dụng vào việc sản xuất, kinh doanh các mặt
hàng chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ: Giá mua là giá trị vật liệu chưa có thuế
VAT.
+ Đối với các loại vật liệu mua về sử dụng vào việc sản xuất kinh doanh các mặt
hàng chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp: Giá mua là giá hoá đơn có thuế.
- Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự ra công, chế biến: Giá thực tế của Chi phí
Giá thực tế nhập kho = vật liệu xuất + gia công
gia công, chế biến chế biến
- Đối với vật liệu do thuê ngoài gia công, chế biến:
Giá thực tế vật liệu Chi phí vận chuyển
Giá thực tế nhập kho = xuất thuê ra công + bốc dỡ trước và sau khi
chế biến thuê gia công, chế biến
- Đối với vật liệu nhận vốn góp liên doanh:
Trị giá vốn góp Chi phí
Giá thực tế nhập kho = do hội đồng + vận chuyển bốc dỡ
liên doanh xác định ( nếu có )
- Đối với vật liệu nhập kho do được biếu tặng: giá thực tế nhập kho được xác định theo giá
thị trường hoặc giá trị bên phiếu tặng ghi trong biên bản nhận.
- Đối với phế liệu nhập kho: giá thực tế nhập kho thường phản ánh theo giá ước tính dựa
trên cơ sở giá thị trường.
* Xác định trị giá vốn của vật liệu xuất kho:
Trị giá vốn của vật liệu xuất kho tính theo giá mua có thể được sử dụng một trong các
phương pháp:
+ Phương pháp 1: Tính theo giá thực tế tồn kho đầu kỳ:
Trị giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho * Đơn giá tồn kho đầu kỳ.

Trong đó:

sổ kế toán tổng hợp.
Việc điều chỉnh được tiến hành như sau:
- Xác định hệ số giá ( H) :
Trị giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ + Trị giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ
H =
Giá hạch toán vật liệu tồn kho đ
ầu kỳ + Giá hạch toán vật liệu nhập
trong kỳ
- Tính giá thực tế xuất kho:
Giá thực tế xuất kho = Trị giá hạch toán của vật liệu xuất kho * Hệ số giá (H)
Hệ số giá có thể tính chung cho tất cả các loại vật liệu hoặc có thể tính riêng cho
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ * Mỗi một phương pháp tính trị giá xuất kho, trị giá thực tế nhập kho vật liệu có nội
dung, ưu, nhược điểm khác nhau. Tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh,
trình độ cán bộ kế toán, yêu cầu quản lý và điều kiện trang bị các phương tiện kỹ thuật của
từng doanh nghiệp để có thể áp dụng phương pháp phù hợp.v.v.
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.3.1. Sổ kế toán sử dụng:
Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết vật liệu mà doanh nghiệp áp dụng các
sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết sau:
- Sổ ( thẻ ) kho.
- Sổ kế toán nguyên vật liệu.
- Sổ đối chiếu luôn chuyển.
- Sổ số dư.
1.3.2. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu:
a. Phương pháp thẻ song song:
* Nội dung:
+ ở kho: Thủ kho tiến hành ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn vật liệu hàng ngày

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đ ối chiếu, kiểm tra
Thẻ kho
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng kê tổng hợ p
N- X- T
(1)
(2)
(1)
(2) + ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập
- xuất- tồn của từng số vật liệu ở từng kho cho cả năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần
vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải nhập các bảng
kê nhập, xuất trên các cơ sở chứng từ nhập, xuất định kỳ từ thủ kho gửi lên.
Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi cả mặt hiện vật và giá trị. Cuối tháng
tiến hành kiểm tra, đối chiếu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và sổ kế toán tổng
hợp. Nội dung, trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp này có thể khái quát theo
sơ đồ sau:
Kế toán chi tiết vật lệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Bảng kê
nh
ập

Bảng kê
xu
ất

Sổ đối
chiếu
luân
(1
(1
(4)

(2
)

(3
)

(3
)

(2 + ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả năm. Từ các
bảng kê, nhập, xuất, kế toán lập bảng luỹ kế nhập xuất, từ đó nhập bảng tổng hợp nhập -
xuất- tồn theo từng nhóm, loại vật liệu dưới hình thức giá trị.

(1)

Thẻ
kho

Chứng từ
nh
ập

Chứng từ
xu
ất

Bảng kê
nh
ập

Bảng kê
xu
ất

Bảng luỹ kế
nh
ập

Bảng luỹ kế
xu
ất

Sổ số

Phiếu xuất vật liệu theo hạn mức, biên bản kiểm nghiệm vật liệu, phiếu báo cáo vật liệu
còn lại cuối kỳ.v.v.
1.4.2. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
* Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp ghi chép, phản ánh một cách thường
xuyên, liên tục tình hình nhập - xuất - tồn các loại vật liệu trên các tài khoản kế toán và sổ
kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập - xuất - kho vật liệu.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
+ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.
+ TK 151: Hàng mua đang đi đường.
+ Các tài khoản có liên quan khác: TK 111, TK 112, TK 133,TK 331, TK 141, TK
521, TK 627.v.v.
1.4.2.1. Trình tự kế toán tổng hợp tăng vật liệu:
a1. Tăng vật liệu do mua ngoài:
- Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về trong một kỳ, căn cứ vào hoá đơn mua hàng và
phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Nợ TK 133 : Thuế VAT được khấu trừ ( nếu có )
Có TK 111: Tiền mặt.
Có TK 113: Tiền gửi ngân hàng.
Có TK 331: Phải trả cho người bán.
Có TK 141: Tạm ứng. - Trường hợp hàng đang đi đường: trong kỳ kế toán chỉ nhận được hoá đơn mua hàng,
chưa nhận được phiếu nhập kho. Cuối kỳ, kế toán phản ánh trị giá hàng mua đang đi
đường:
Nợ TK 151
Nợ TK 133
Có TK 111
Có TK 112

Có TK 133: Số thuế VAT đầu vào tương ứng.
- Khi thanh toán tiền cho người bán, nếu được hưởng chiết khấu thương mại, kế toán ghi
giảm giá hàng mua:
Nợ TK 331
Có TK 111, TK 112
Có TK 711: Thu nhập hoạt động tài chính.
b1. Tăng vật liệu do tự gia công, chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế biến, kế toán
phản ánh theo trị giá vốn hàng bán:
Nợ TK 152
Có TK 154: Vật liệu thuê ngoài gia công
Có TK 512: Vật liệu tự sản xuất.
c1. Tăng vật liệu do nhập vốn góp liên doanh, được cấp phát, biếu tặng.
Nợ TK 152
Có TK 411:Nguồn vốn kinh doanh.
d1. Nhập kho vật liệu do nhận lại vốn góp liên doanh:
Nợ TK 152
Có TK 128 : Đầu tư ngắn hạn khác.
Có TK 222: Góp vốn liên doanh dài hạn.
e1. Nhập kho phế liệu thu hồi:
Nợ TK 152
Có TK 721: Thu nhập bất thường ( Nếu do thanh lý TSCĐ).
Có TK 142: Chi phí trả trước ( Nếu do công cụ, dụng cụ hỏng).
Có TK 154: ( Nếu sản phẩm hỏng không sửa chữa được )
Có TK : 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Có TK 641: Chi phí bán hàng.
Có TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp. f1. Nhập kho vật liệu không sử dụng hết, ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 152: Trị giá hàng thừa ( giá chưa có thuế VAT)
Có TK 721: Số thừa không rõ nguyên nhân.
h1. Trường hợp hàng thiếu so với hoá đơn:
Kế toán chỉ phản ánh số hàng thực nhận, số thiếu căn cứ vào biên bản kiểm nhận, thông
báo cho bên bán biết hoặc ghi số như sau:
 Khi nhập:
Nợ TK 152: Trị giá số thực vật liệu nhập kho.
Nợ TK 1381: Trị giá số thiếu.
Nợ TK 1331: Thuế VAT theo hoá đơn.
Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn.
 Khi xử lý:
- Nếu người bán giao tiếp số hàng còn thiếu:
Nợ TK 152
Có TK 1381: xử lý số thiếu.
- Nếu người bán không còn hàng:
Nợ TK 331: Ghi giảm số tiền phải trả người bán.
Có TK 1381: Xử lý số thiếu
Có TK 1331: Thuế VAT không được khấu trừ ( của số hàng thiếu).
- Nếu cá nhân làm mất phải bồi thường:
Nợ TK 1388, 334 : Cá nhân phải bồi thường
Có TK 1331: Thuế VAT không được khấu trừ
Có TK 1381: Xử lý số thiếu
- Nếu thiếu không xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 821: Số thiếu không rõ nguyên nhân
Có TK 1381: Xử lý số thiếu
i1. Trường hợp hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách, không đảm bảo như hợp đồng:
Số hàng này có thể được giảm giá hoặc trả lại cho người bán. Khi xuất kho giao lại hoặc số
được giảm giá ghi:

Có TK 152
f2. Vật liệu thiếu hụt khi kiểm kê:
 Nếu vật liệu thiếu đã rõ nguyên nhân, tuỳ từng trường hợp để ghi sổ:
Nợ TK 138: Nếu bắt bồi thường
Nợ TK 621, 627, 641, 642: Nếu tính vào chi phí
Nợ TK 821: Tính vào chi phí bất thường Có TK 152
 Nếu chưa xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 152
g2. Nếu đánh giá lại làm giảm giá trị vật liệu:
Nợ TK 421
Có TK 152 Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp
kê khai thường xuyên.
TK 111, 112, 141, 331 TK 152 TK
621, 627, 641, 642 TK 151 TK 154 TK 333 ( 3333) TK 128, 222 TK 154 TK 411

Nợ TK 611
Có TK 151 : Hàng mua đang đi đường.
Có TK 152.
2. Căn cứ vào trị giá thực tế vật liệu mua vào, nhập kho trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 611.
Nợ TK 133: Thuế VAT được khấu hụt ( nếu có )
Có TK 111, TK 112, TK 3331
3. Căn cứ vào trị giá thực tế vật liệu nhập kho trong các trường hợp khác
nhận vốn góp, nhận lại vốn góp liên doanh).
4. Số chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua, và hàng mua trả lại trong kỳ:
Nợ TK 331, 111, 112: Số chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại.
Có TK 133: Thuế VAT không được khấu trừ. Có TK 611: Trị giá thực tế
5. Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê, phản ánh giá trị vật liệu còn:
Nợ TK 151
Nợ TK 152
Có TK 611
6. Phản ánh trị giá vật liệu thiếu hụt, mất mát:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Nợ TK 151: Vật liệu đi đường cuối kỳ.
Nợ TK 138, 334: Số cá nhân phải bồi thường.
Nợ TK 1381: Số thiếu hụt chờ xử lý.
Nợ TK 642: Số thiếu trong định mức
Có TK 611: Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ và thiếu hụt.
Nợ TK 138 ( 1381 ): Phải thu khác ( tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 611
*Nếu đã xác định được nguyên nhân và bắt bồi thường:
Nợ TK 138 ( 1388): Phải thu khác

dựa vào giá thực tế mà phải dựa trên giá kế hoạch. Khi phân tích vấn đề này, các doanh
nghiệp cần dựa vào tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cung cấp tổng khối lượng nguyên vật liệu.
Công thức tính:
Trong đó :
V1i: Số lượng thực tế cung cấp của từng loại nguyên vật liệu.
Vki: Số lượng kế hoạch cung cấp của từng loại nguyên vật liệu.
gki: Đơn giá kế hoạch của từng loại nguyên vật liệu.
 Nếu Tvt > 100% : Doanh nghiệp hoàn thành vượt mức kế hoạch.
%100*
*
*1
1
1





n
i
n
i
gkiVkin
gkiiV
Tvt Nếu Tvt = 100% : Doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch.
 Nếu Tvt < 100% : Doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch.
1.5.2. phân tích tình hình cung cấp các loại nguyên vật liệu chủ yếu ( Tvt).

n
i
gkiikV
Tvt


n
i
gkiVki
1
*Trong đó :
Vc: Số lượng hiện còn của từng loại nguyên liệu.
m : Mức tiêu hao bình quân ngày về từng loại nguyên vật liệu.
Bằng cách so sánh số ngày đảm bảo sản xuất với khoảng cách giữa hai lần cung
cấp nguyên vật liệu sẽ xác định được ảnh hưởng của việc cung cấp đến tình hình sản xuất
và sử dụng vốn doanh nghiệp.
1.5.4. Phân tích khoản chi tiêu vật liệu trong giá thành ( Vc).
Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành. Vì vậy biện
pháp chủ yếu để hạ giá thành sản phẩm là giảm khoản chi vật liệu.
Công thức tổng quát xác định khoản chi vật liệu trong giá thành:
Trong đó :
Sl: Sản lượng sản xuất một loại sản phẩm.
gi: Đơn giá vật liệu xuất dùng.
m: Mức tiêu hao bình quân của từng loại nguyên vật liệu.
F : Giá trị phế liệu thu hồi ( nếu có).
Qua việc phân tích chỉ tiêu này, các doanh nghiệp có thể thấy được các nhân tố ảnh
hưởng đến việc tăng, giảm khoản chi vật liệu trong giá thành, mức độ ảnh hưởng của từng

định cho phép Xưởng ấn phẩm đổi tên thành Trung tâm chế bản – in . Cùng với quyết định
đổi tên là cả một bước ngoặt mới đối với Trung tâm. Ban giám đốc công ty đã cấp đất, cấp
vốn xây lại và xây mới nhà xưởng, mua máy ra phim, máy vi tính, máy in, máy phơi phim,
máy xén, máy cán láng, và năm 2001 vừa rồi là máy in màng co – một phương pháp in
mới đối với Trung tâm nói riêng và đối với Hà Nội nói chung.
Cho đến ngày nay, bộ mặt cũng như cơ cấu công việc của Trung tâm đã biến đổi rõ
rệt. Trung tâm tách thành 3 nơi: bộ phận vi tính, xưởng in và xưởng thiết bị. Tuy là 3 nơi,
3 công việc hoàn toàn không giống nhau nhưng lại gắn bó, liên kết thành một chuỗi liên
tục từ khâu đầu đến khâu cuối.
Do quy mô công việc phát triển lớn hơn, Trung tâm đã bước đầu năng động hơn
trong công việc, dần dần tự chủ hơn trong từng quyết định, thoát dần ra khỏi sự trì trệ, chờ
đợi, và đặc biệt là sự ỷ lại vào bảo trợ của nhà nước. Đứng trước sự khắc nghiệt của nền
kinh tế thị trường, tuy còn nhiều vấp váp, sai sót, thiếu kinh nghiệm nhưng Trung tâm chế
bản – in đã và đang khẳng định mình trước ban giám đốc công ty và tạo uy tín đôí với các
bạn hàng. Điều đáng mừng là mới ra đời được 3 năm, một thời gian tuy còn quá ít đối với
một Trung tâm nhưng đã có nhiều cơ sở sản xuất ký hợp đồng dài hạn cho các sản phẩm in
của họ tại Trung tâm.
Nhờ những kết quả đã đạt được mà Trung tâm từ một xưởng thiết bị chưa đầy 30
người, công việc chủ yếu theo thời vụ, đến nay đã gần 60 người với công việc ổn định.
Mỗi năm lợi nhuận của Trung tâm lại được nâng cao, 2 năm liên tục Trung tâm tuy
mới thành lập nhưng vẫn luôn đạt đủ kế hoạch Công ty giao cho. Riêng năm 2002 này,
Trung tâm đang phấn đấu vượt mức kế hoạch bằng nỗ lực của bản thân.

Trích đoạn Phân tích chung tình hình quản lý và sử dụng vật liệu ở trung tâm chế bản in: Nhận xét về công tác kế toán vật liệu ở Trung tâm chế bản-in
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status