LUẬN VĂN: Thực trạng và giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Tây doc - Pdf 15


LUẬN VĂN:
Thực trạng và giải pháp phòng ngừa rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Hà Tây

Lời mở đầu
Quản lý rủi ro tín dụng là một trong những kĩ thuật nghiệp vụ rất quan trọng và có
nhiều khó khăn phức tạp trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Hoạt động
tín dụng luôn phát sinh những rủi ro mới mà các nhà quản lí, điều hành ngân hàng có kinh
nghiệm nhất cũng không thể dự đoán hết được.
Trong xu thế hội nhập các ngân hàng thương mại Việt Nam đang đa dạng hóa các sản
phẩm của mình để áp ứng đòi hỏi ngày càng cao từ phía khách hàng. Hoạt động tín dụng là
một trong những hoạt động không thể thay thế tại các ngân hàng, nó cũng là một nguồn thu
chủ yếu của các ngân hàng. Tại các tổ chức tín dụng ở nước ta đang chứa đựng nhiều nguy cơ
tiềm ẩn rủi ro tín dụng: nợ quá hạn, nợ khó đòi, nợ mất vốn không thu hồi được….
Vì vậy, nghiên cứu các giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại các tổ chức tín dụng là
rất cần thiết. Thực chất, quản lý rủi ro tín dụng là vấn đề không mới tại các tổ chức tín dụng
nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng. Trong vài năm gần đây các ngân hàng

đầu.Tín dụng ngân hàng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng
- Cho vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó ngân hàng giao cho khách hàng một
khoản tiền với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian
nhất định.
- Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương
ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương
phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ).
- Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản để cho khách hàng cho thuê theo
những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cho ngân hàng cả
gốc và lãi.
- Bảo lãnh là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách hàng thực hiện đúng nghĩa
vụ như cam kết.
- Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn
vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
- Kì hạn trả nợ là các khoản thời gian trong thời hạn cho vay đã được thoả thuận giữa
tổ chức tín dụng và khách hàng mà mỗi cuối khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một
phần hoặc toàn bộ vốn vay cho tổ chức tín dụng.
- Gia hạn nợ là việc tổ chức tín dụng chấp nhận kéo dài thêm một khoản thời gian
trả nợ gốc hoặc lãi vốn vay vượt quá thời hạn cho vay đã thoả thuận trước đó trong hợp đồng
tín dụng
- Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn
- Nợ xấu (NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4 và 5 quy định tại Điều 6 hoặc
Điều 7 của Quyết Định 493. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín
dụng của tổ chức tín dụng.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là khoản nợ mà tổ chức tín dụng chấp thuận điều
chỉnh lại kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng do tổ chức tín dụng đánh khách hàng
suy giảm khả năng trả nợ gốc hoặc lãi đúng thời hạn ghi trong hợp đồng tín dụng nhưng tổ
chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo

1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại, là hoạt động
đóng va trò quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Nguồn vốn của
ngân hàng có thể phân loại thành vốn chủ sở hữu và vốn nợ.
 Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài. Nguồn hình thành
và nghiệp vụ huy động loại vốn này rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính
của chủ ngân hàng cũng như là yêu cầu và sự phát triển của thị trường. Bao gồm:
- Nguồn vốn hình thành ban đầu
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
- Các Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
 Vốn nợ: Là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng nguồn vốn.
- Tiền gửi: là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Nó chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn tiền của ngân hàng.
+ Tiền gửi thanh toán (Tiền gửi giao dịch): là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân
hàng nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ.
+ Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: là loại tiền gửi sẽ được chi
trả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Tuy không thuận lợi cho tiêu dùng song lại được
hưởng lãi xuất cao hơn so với tiền gửi thanh toán.
+ Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: là các khoản tiền gửi vào ngân hàng nhằm mục tiêu
bảo toàn và sinh lời, đặc biệt là mục tiêu bảo toàn.
+ Tiền gửi của các ngân hàng khác: là nguồn vốn có qui mô nhỏ nhằm mục đích thanh
toán hộ và một số mục đích khác.
- Tiền vay: Ngoài nguồn tiền gửi thì khi có nhu cầu ngân hàng vẫn phải vay mượn
thêm.
+ Vay NHNN (NHTW): Là khoản vay của các NHTM để đáp ứng những nhu cầu cấp
bách trong chi trả hay thiếu hụt dự trữ. Hình thức phổ biến được áp dụng khi được NHNN cho
vay là hình thức tái chiết khấu hoặc tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng.
+ Vay các tổ chức tín dụng khác: Là hoạt động vay vốn thực hiện trên thị trường liên
ngân hàng. Việc vay vốn được thực hiện giữa các ngân hàng có mức dự trữ vượt yêu cầu
muốn kiếm lời với các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn để đảm bảo khả

xã hội.
- Tài trợ các hoạt động của Chính phủ
- Bảo lãnh: Ngân hàng bằng uy tín của mình đảm bảo khả năng thanh toán cho khách
hàng của mình trong các hợp đồng mua mua sắm trang thiết bị, mua hàng hoá, phát hành
chứng khoán, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác…
- Cho thuê thiết bị trung và dài hạn: Ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê với
những điều kiện nhất định.
- Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn: Các cá nhân và doanh nghiệp nhờ ngân hàng
quản lí tài sản, quản lí tài chính hộ thậm chí là uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác
phát hành, uỷ thác đầu tư…Bên cạnh đó các ngân hàng còn được coi như những chuyên tư
vấn tài chính hỗ trọ các khách hàng trong việc ra các quyết định kinh tế.
- Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Ngân hàng có thể tổ chức ra công ty
chứng khoán độc lập hoặc tự mình bán các dịch vụ môi giới chứng khoán cho khách hàng.
- Cung cấp dịch vụ bảo hiểm: ngân hàng có thể liên doanh với các công ty bảo hiểm, tổ
chức các công ty bảo hiểm con hoặc cung cấp các dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm tiết
kiệm an sinh, tiết kiệm hưu trí…
- Cung cấp các dịch vụ đại lí: Nhiều ngân hàng cung cấp dịch vụ đại lí cho các ngân
hàng khác như thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối
trong đồng tài trợ…
1.2. TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
1.2.1. Khái niệm
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang
người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị
ban đầu.
Trong bất kì hình thái xã hội nào tín dụng luôn mang các đặc trưng cơ bản sau: tín dụng
là quan hệ vay mượn dựa trên cơ sở lòng tin, là quan hệ vay mượn có thời hạn và là quan hệ
vay mượn có hoàn trả
- Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách
hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.
Trong nền kinh tế thị trường cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của ngân

Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng
+ Trì hoãn gây khó khăn, trở ngại đối với ngân hàng trong quá trình kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh
của khách hàng mà không có sự giải thích minh bạch, thuyết phục;
+ Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các qui định, vi phạm pháp luật trong quá trình
quan hệ tín dụng.
+ Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà không có sự giải
thích minh bạch, thuyết phục.
+ Không có báo cáo hay dự đoán về lưu chuyển tiền tệ.
+ Đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần mà không có lý do thuyết phục.
+ Sự giảm sút bất thường của tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng.
+ Chậm thanh toán các khoản trả lãi khi đến hạn ;
+ Thanh toán các nợ gốc không đầy đủ, đúng hạn.
+ Mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự
kiến;
+ Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị giảm sút so với khi định giá để cho vay.
Có dấu hiệu tài sản đã cho người khác thuê, bán hay trao đổi.
+ Có dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ các nguồn thu nhập bất thường khác,
không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính
+ Có dấu hiệu tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác, đặc biệt từ
đối thủ cạnh tranh của Ngân hàng;
+ Chấp nhận sử dụng các nguồn vay với giá cao, đi kèm với nhiều điều kiện.
Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quan lý, tình hình tài chính và hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Nhóm dấu hiệu này khó nhận biết nếu cán bộ tín dụng không quản lý giám sát khoản
vay một cách chặt chẽ. Nó cũng đòi hỏi các giải pháp xử lý mang tính dài hạn hơn. Nhóm dấu
hiệu này cũng có tác động trực tiếp tới chất lượng khoản vay. Các dấu hiệu bao gồm:
+ Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi khách
hàng đề nghị cung cấp tín dụng;
+ Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức độ hoạt động của

+ Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không đầy đủ các quy
định hiện hành về phê duyệt tín dụng;
+ Có khuynh hướng cạnh tranh thái quá: giảm thấp lãi suất cho vay, phí dịch vụ hay
thực hiện chiến lược “giữ chân” khách hàng bằng các khoản tín dụng mới để họ không quan
hệ với các TCTD khác mặc dù biết rõ các khoản tín dụng sẽ cấp tiềm ẩn rủi ro cao;
1.2.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
Đối với nền kinh tế
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành và các cá nhân,
vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gởi tiền ở các ngân
hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng khác nhau, làm
cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình
sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân
gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền
kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã
hội mất ổn định.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh
tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kinh nghiệm cho ta thấy
cuộc khủng hoảng tài chính châu Á (1997) và mới đây là cuộc khủng hoảng tài chính Nam
Mỹ (2001-2002) đã làm rung chuyển toàn cầu ít nhiều liên quan đến rủi ro tín dụng cùng dòng
tiền đầu tư trực tiếp lẫn gián tiếp giữa các quốc gia. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư
giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến
nền kinh tế các nước có liên quan.
Đối với ngân hàng
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay,
nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này làm cho
ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu được nợ thì vòng quay vốn tín dụng
giảm làm ngân hàng kinh doanh không có hiệu quả. Khi gặp phải rủi ro tín dụng ngân hàng
thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh
hưởng đến uy tín của ngân hàng, bị cấp trên khiển trách. Đối với cấp dưới, do gặp phải rủi ro
tín dụng nên không có tiền trả lương cho nhân viên vì thế những người có năng lực sẽ thuyên

tức lãi suất thị trường tăng theo, lúc đó có ít doanh nghiệp chịu chấp nhận vay với lãi suất cao,
chỉ có các dự án có mức sinh lời lớn mới có thể chấp nhận mức lãi suất cao nhưng các dự án
này thường có nguy cơ rủi ro cao nên rất dễ gây rủi ro cho ngân hàng.
Hay như tình hình thế giới vừa qua khi Mĩ tấn công Irắc thì hàng loạt các doanh nghiệp
xuất khẩu sang Irắc đều chịu ảnh hưởng và các ngân hàng chịu ảnh hưởng theo…
Hay khi ngân hàng Nhà nước ra quyết định 127 (ngày 3/2/2005) để sửa đổi, bổ sung
một số điều tại quyết định 1627 thì số nợ quá hạn và nợ được coi là quá hạn tại các ngân hàng
thương mại cao hơn trước rất nhiều. Điều đó đồng nghĩa là rủi ro tín dụng tại các ngân hàng
đã tăng, ngân hàng phải trích lập dự phòng nhiều hơn và giảm lợi nhuận của các ngân hàng.
Ngày nay, các ngân hàng đang tự bảo vệ mình bằng cách phải thường xuyên nắm được
quy định của pháp luật, đặc biệt phải dự báo được xu hướng thay đổi của môi trường pháp
luật (toàn cầu hoá thị trường tài chính, Ngân hàng Nhà nước kiểm soát các ngân hàng bằng
những công cụ nào…) để điểu chỉnh hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng
nói riêng cho phù hợp và đảm bảo an toàn.
1.3.1.2. Sự biến động của môi trường kinh tế
Nhất cử nhất động của môi trường kinh tế đều có thể tác động đến lợi nhuận của ngành
ngân hàng.
Sự biến động của môi trường kinh tế, sự tăng trưởng hay suy thoái của chu kỳ kinh tế
có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của người đi vay, là nguyên nhân dẫn đến sự thành công
hay thất bại của người đi vay. Trong giai đoạn kinh tế tăng trưởng, doanh nghiệp gặp nhiều
thuận lợi trong kinh doanh, doanh số bán ra của doanh nghiệp lớn mạng lại cho doanh nghiệp
lợi nhuận cao. Lợi nhuận cao của doanh nghiệp làm cho khả năng thu hồi nợ của ngân hàng
tăng lên. Ngược lại, khi mà nền kinh tế trong thời kỳ suy thoái, hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp đi vay vốn của các ngân hàng gặp nhiều khó khăn, việc tiêu thụ hàng
hoá- dịch vụ không hoàn thành kế hoạch làm giảm sút thu nhập và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Ngân hàng khi đó sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thu hồi lãi và gốc đúng hạn của
các khoản tín dụng. Tuỳ vào mức độ nghiêm trọng của cuộc khủng hoảng mà việc ảnh hưởng
lên cá nhân và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cũng như lên khả năng thanh toán các
khoản nợ của họ ở mức độ khác nhau: mức độ khủng hoảng càng cao, sức mua của nguời tiêu
dùng càng giảm sút làm cho hàng hoá bán ra càng giảm mạnh, ảnh hưởng tới lợi nhuận của

kịp cập nhật thì sẽ rủi ro lớn cho ngân hàng khi vẫn sử dụng các thông tin cũ…
* Ngoài ra còn nhiều yếu tố như thiên tai, dịch bệnh…mà ngân hàng không thể lường
hết được đều có thể gây rủi ro cho hoạt động tín dụng.
Trong thời gian vừa qua chúng ta đã ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm ảnh hưởng đến
người chăn nuôi gia cầm, khi người chăn nuôi gia cầm phải tiêu huỷ đàn gia cầm của mình có
nghĩa là họ sẽ khó có khả năng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng, hàng loạt các ngân hàng có
khách hàng làm nghề chăn nuôi gia cầm đều phải tiến hành gia hạn nợ cho khách hàng của
mình.
Các yếu tố khách quan nêu trên thường khó dự báo và ngân hàng thường không thể
lường hết được. Mọi ngân hàng kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường không thể loại
bỏ hết rủi ro mà chỉ phòng ngừa và dự báo một phần nào mà thôi.
1.3.1.5. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Rủi ro từ phía khách hàng thường là nguyên nhân chính và cổ điển nhất dẫn đến rủi ro
tín dụng.
Khi đi vay khách hàng luôn cung cấp cho ngân hàng những thông tin tốt về mình.
Chính vì vậy, các ngân hàng thường khó có thể đánh giá chính xác về khách hàng của mình.
Đặc biệt rủi ro khi ngân hàng đã cho vay mà vì một nguyên nhân chủ quan nào đó mà khách
hàng không trả nợ đúng hạn hoặc tồi tệ hơn là không trả được nợ.
Mọi khách hàng vay vốn đều cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích và trả nợ đúng
thời hạn. Tuy nhiên công việc kinh doanh của họ thì không phải lúc nào cũng như ý muốn.
Khi việc tính toán triển khai dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh của khách hàng không khoa
học, không được thẩm định kĩ, khả năng quản lí tài chính yếu kém… thì nguy cơ họ không trả
được nợ là rất rõ ràng.
Một số trư
ờng hợp cá biệt khi khách hàng không có thiện chí trả nợ
(mặc dù họ có khả năng ). Đó là những trường hợp ngân hàng cần phải thận trọng, những
khách hàng này thường có đặc điểm chấp nhận những khoản vay có lãi suất cao và vay với
khối lượng lớn.
Đối với khách hàng là cá nhân thì rủi ro thường xảy ra khi họ lâm vào tình trạng: thất
nghiệp, ốm đau, bệnh tật…

nền kinh tế thị trường thì thông tin là một lĩnh vực không chỉ quan trọng trong ngành ngân
hàng. Do vậy, ngân hàng cần phải luôn tạo cho mình ở thế chủ động khi bất kì khách hàng
nào đến vay vốn. Nguyên tắc cũng chỉ ra ngân hàng cần thiết lập cho mình một quy trình
giám sát quá trình sử dụng tiền vay chặt chẽ. Vấn đề này lại chỉ có thể thực hiện tốt khi thông
tin ngân hàng nắm được là chính xác và kịp thời.
Nhìn chung, khi áp dụng nguyên tắc này giúp ngân hàng không những loại trừ được
người vay quá mạo hiểm mà còn có thể tìm được nhiều người vay an toàn hơn, cho phép
mang lại lợi tức cao cho các ngân hàng nhờ hạ thấp chi phí.
1.4.2. Đưa ra quy tắc cho vay, chuyên môn hoá việc cho vay và duy trì quan hệ
khách hàng lâu dài.
Nguyên tắc đòi hỏi ngân hàng phải thiết lập cho mình các quy tắc nhất định khách
hàng phải tuân thủ khi muốn vay vốn. Các quy tắc này phải dựa trên quy định của luật pháp,
của ngành và phù hợp với đặc điểm môi trường ngân hàng đang kinh doanh. Những quy tắc
nghiệp vụ như vậy không những mang lại lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng về mặt thời
gian và chi phí mà còn cho phép loại trừ các hành vi và giao dịch lừa đảo, gian lận
Sự chuyên môn hoá trong hoạt động tín dụng giúp cán bộ tín dụng có thể phát huy hết
năng lực của mình và cho phép khách hàng đến xin vay giảm thời gian một cách tối đa khi
đến giao dịch với ngân hàng. Đặc biệt, các ngân hàng cần có mức độ ưu tiên cho những khách
hàng có mối quan hệ lâu dài, ổn định với mình.
1.4.3. Đa dạng hoá.
Đa dạng hoá trong cho vay đòi hỏi ngân hàng không nên quá chú trọng vào một khách
hàng, một lĩnh vực hay một đồng tiền. Lợi thế của hoạt động đa dạng hoá là giúp ngân hàng
tránh được những rủi ro đặc thù, và ngân hàng có thể cải thiện được thu nhập đối với toàn bộ
danh mục cho vay.
1.4.4. Bảo đảm, bảo lãnh, bảo hiểm.
Đây không phải là một nguyên tắc khi quyết định cho vay mà chỉ giúp các ngân hàng
có thể tạo cho mình một nguồn thu thứ hai khi có rủi ro trong khoản vay đã cấp. Ngân hàng
cần nêu rõ cho cán bộ tín dụng hiểu rằng không phải mọi khoản tín dụng cần phải có đảm bảo.
Tuy nhiên để tự bảo vệ mình trước những khách hàng có mức rủi ro cao, họ cần ràng buộc
trách nhiệm của các khách hàng này và đảm bảo tiền vay là một biện pháp hữu ích.

Hiện nay, NH ĐT&PT Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nước giữ hạng đặc biệt,
là ngân hàng chuyên ngành về lĩnh vực đầu tư và phát triển được thành lập sớm nhất tại
Việt Nam, đã và đang hoạt động theo mô hình tổng công ty Nhà nước quy định tại Quyết
Định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ, có
các chức năng nhiệm vụ sau:
- Huy động vốn trung và dài hạn từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế khác để đầu tư phát
triển.
- Kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
- Làm ngân hàng đại lý, phục vụ cho đầu tư và phát triển từ các nguồn của chính phủ,
các tổ chức kinh tế, tài chính, các tổ chức xã hội trong và ngoài nước.
Với tư cách là chi nhánh ngân hàng trực thuộc NHĐT & PT Việt Nam thì nhiệm vụ
cũng như sự phát triển của chi nhánh NHĐT & PT Hà Tây không tách rời sự phát triển và
nhiệm vụ của ngành. Nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình, trong những năm qua,
mặc dù còn gặp nhiều khó khăn thử thách nhưng NHĐT & PT Hà Tây vẫn sát hướng phát
triển kinh tế của địa phương của ngành để tự vươn lên, thích nghi và đứng vững trên thị
trường. Chi nhánh NHĐT & PT Hà Tây luôn thực hiện phương châm “Lấy an toàn trong kinh
doanh, đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng về sản phẩm dịch vụ ngân hàng với chất
lượng tốt nhất”. Với sự cố gắng và nỗ lực vươn lên không ngừng, trong năm qua NHĐT & PT
Hà Tây đã được Nhà nước tặng huân chương Lao động hạng nhì cùng nhiều bằng khen của
ngành, của Đảng, của Nhà nước và Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây, đóng góp vào danh hiệu
“Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới” và giải thưởng “Sao vàng đất Việt” của NHĐT & PT
Việt Nam.
2.1.2. Mô hình, cơ cấu tổ chức của NH ĐT&PT Hà Tây

Hình 1: Mô hình tổ chức của NHĐT & PT Hà Tây
Chức năng, nhiệm vụ chính của một số phòng chuyên trách:
2.1.2.1. Phòng tổ chức hành chính:
- Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động, theo dõi
thực hiện nội quy lao động, thảo ước lao động tập thể, theo dõi tổ chức thực hiện kế hoạch
đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn lực đảm bảo nhu cầu phát triển của chi nhánh theo quy
định.
- Tham gia các ý kiến về kế hoạch phát triển mạng lưới, chuẩn bị nhân lực cho mở rộng
mạng lưới, phát triển các kênh phân phối sản phẩm trực tiếp hoàn tất thủ tục mở quỹ tiết
kiệm, phòng giao dịch, chi nhánh mới.
- Đầu mối đề xuất, tham mưu với Giám đốc Chi nhánh về xây dựng và thực hiện kế
hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp với hoạt động và điều kiện cụ thể của chi nhánh
như: tuyển dụng bố chí sắp xếp, quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo, luân chuyển, bổ nhiệm…và
P

TÍN
DỤNG
1
P

TÍN
DỤNG
2
P


+TỔ
ĐIỆN
TOÁN
P

KIỂM
TOÁN
NỘI
BỘ
P

TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
P

GIAO
DỊCH
1
P

GIAO
DỊCH
2
CÁC
QUỸ,
ĐIỂM
GIAO
DỊCH

hành chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước; Điều lệ hoạt động, Quy chế nghiệp vụ
của nghành về hoạt động kinh doanh, đảm bảo an toàn tài sản của Chi nhánh.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình kiểm tra nội bộ, tổ chức thực hiện và đánh giá chất
lượng nội bộ theo định kỳ hoặc đột xuất trình Giám đốc chi nhánh phê duyệt.
- Chủ động, tích cực tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát theo chương trình, kế hoạch
được Giám đốc duyệt hoặc theo yêu cầu của Ban kiểm tra nội bộ Ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam, Chánh thanh tra ngân hàng nhà nước tỉnh Hà Tây, các cơ quan khác về kiểm
tra các mặt nghiệp vụ và hoạt động của Chi nhánh.
- Tiếp nhận những đơn thư khiếu nại, tố cáo các tổ chức, công nhân và khách hàng có
liên quan đến hoạt động kinh doanh hoặc cán bộ, công nhân viên của chi nhánh. Nghiên cứu,
xác minh từng vụ việc theo mức độ được phân công, phân cấp và đề xuất các biện pháp xử lý
trình Giám đốc quyết định.
- Dự thảo các văn bản, trình Giám đốc trả lời đơn thư khiếu nại tố cáo.
- Lập và gửi báo cáo định kỳ về nghiệp vụ kiểm tra nội bộ, chống tham nhũng của chi
nhánh theo quy định
2.1.2.4. Phòng tín dụng 1:
Bộ phận quan hệ trực tiếp với khách hàng: thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan
hệ với khách hàng: tiếp thị tất cả các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng, đối với khách hàng là
doanh nghiệp theo đối tượng khách hàng được phân công cho từng phòng; trực tiếp nhận các
thông tin phản hồi từ khách hàng.
+ Nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp lý hồ sơ, chuyển đến các ban, phòng
liên quan để thực hiện theo chức năng.
+ Phân tích doanh nghiệp, khách hàng vay theo quy trình nghiệp vụ, đánh giá tài sản
đảm bảo nợ vay; tổng hợp các ý kiến tham gia của các đơn vị chức năng có liên quan.
+ Thẩm định và trình duyệt các khoản cho vay, dự án đầu tư trung dài hạn bảo lãnh, tài
trợ thương mại
+ Quản lý giải ngân, kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện vay vốn của khách hàng; giám
sat liên tục các khoản ngân hàng vay về tình hình sử dụng vốn vay; thường xuyên trao đổi với

Trích đoạn Đối với phó giám đốc Chi nhánh: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status