báo cáo nghiên cứu khoa học ''''một số giải pháp phát triển kinh tế dải ven biển thanh - nghệ - tĩnh đến năm 2015'''' - Pdf 15

Báo cáo nghiên cứu
khoa học:

"Một số giải pháp
phát triển kinh tế dải
ven biển Thanh -
Nghệ - Tĩnh đến năm
2015"
trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVII, số 4b-2008 93
Một số giải pháp phát triển kinh tế dải ven biển
Thanh Nghệ - Tĩnh đến năm 2015 Hoàng Phan Hải Yến
(a)
Tóm tắt. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về tiềm năng, hiện trạng phát triển
kinh tế của dải ven biển Thanh Hoá - Nghệ An - Hà Tĩnh, bài báo này đa ra một số
giải pháp góp phần phát triển kinh tế của dải ven biển Thanh Hoá - Nghệ An - Hà
Tĩnh đến năm 2015.

phát triển kinh tế
Mặc dù có nhiều tiềm năng để phát
triển, song thực trạng phát triển kinh
tế ở DVBTNT đang còn nhiều vấn đề
bất cập. Cụ thể:
- Tiềm năng của DVBTNT rất lớn
nhng hiện nay mức độ khai thác còn
thấp, chỉ khoảng từ 30 - 40% tiềm năng
đó [7]. Ví dụ: tài nguyên khoáng sản tuy
rất đa dạng nhng hiện nay mới khai
thác một số mỏ nh đá, xi măng, vật
liệu xây dựng và một ít titan ở quy mô
nhỏ. Các nguồn lợi khác ở biển nh
năng lợng biển, các hoá chất từ nớc
biển và các khoáng sản khác ở biển
cha đợc điều tra nghiên cứu. Điều
này do năng lực khai thác còn yếu kém,
cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu
- Về cơ bản, các hoạt động kinh tế ở
DVBTNT mới khởi phát, chủ yếu là các
hoạt động khai thác tự nhiên với trình
độ công nghệ còn thấp hơn nhiều so với
các vùng khác trong cả nớc; các ngành
kinh tế mũi nhọn cha nhiều Vì vậy,
vai trò của DVBTNT trong kinh tế của
cả vùng cha nổi bật, cha đáp ứng
đợc yêu cầu phát triển của sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
- Bớc đầu đã hình thành một số
mô hình kinh tế ở DVBTNT nh: mô

Cảng Quy Nhơn 1.461 1.360 1.548 2.162 2.415 2.450
Cảng Sài Gòn 9.701 10.022 12.077 11.526 11.592 11.889

[7],[9],[10]

Bảng 2: So sánh trữ lợng và khả năng khai thác cá biển của DVBTNT với
một số dải ven biển khác của Việt Nam năm 2004
Trữ lợng Khả năng khai
thác
Dải ven biển Loài

Độ sâu

Tấn % Tấn %
Cá nổi nhỏ 390.000 57,3

156.000 57,3

< 50m 39.204 5,7

15.682 5,7

đáy
> 50m 251.962 37,0

100.785 37,0

Cộng 291.166 42,7

116.467 42,7

159.340 100
Cá nổi nhỏ 500000 82,5

200.000 82,5

< 50m 18.494 3,0

7.398 3,0

đáy
>50m 87.905 14,5

35.162 14,5

Cộng 106.399 17,5

42.560 17,5
Nam Trung Bộ
Cộng 606.399 100

242.560 100
Cá nổi nhỏ 524.000 25,2

209.600 25,2

< 50m 349.154 16,8


DVBTNT tuy đợc cải thiện một bớc
song nhìn chung còn nhiều yếu kém,
đặc biệt là vùng ven biển của Hà Tĩnh,
gây trở ngại lớn cho việc phát triển tăng
tốc, đồng thời cha tạo đợc sự hấp dẫn
để thu hút mạnh đầu t bên ngoài. Khó
khăn trong việc triển khai Dự án khai
thác sắt ở Thạch Khê (huyện Thạch Hà,
tỉnh Hà Tĩnh) và xây dựng nhà máy
luyện thép lớn nhất Việt Nam ở đây là
một ví dụ điển hình.
- Kỹ thuật - công nghệ khai thác
biển và DVBTNT còn lạc hậu, năng
suất, chất lợng và hiệu quả cha cao.
Công tác điều tra cơ bản còn nhiều hạn
chế. Nhiều loại tài nguyên cha đợc
điều tra nghiên cứu đầy đủ cả về trữ
lợng và sự phân bố. Cơ sở dữ liệu điều
tra cơ bản về biển và dải ven biển (cả về
điều kiện tự nhiên, tài nguyên và kinh
tế - xã hội) rất thiếu và không đồng bộ,
cha đủ độ tin cậy để hoạch định chính
sách và các chơng trình khai thác biển
và dải ven biển lâu dài. Đây cũng là khó
khăn chung của dải ven biển cả nớc.
- Nguồn nhân lực ở DVBTNT khá
dồi dào nhng chất lợng thấp, phần
lớn là cha qua đào tạo. Hiện còn rất
thiếu đội ngũ cán bộ quản lý, các nhà
doanh nghiệp giỏi và lực lợng lao động

- Đã tốt nghiệp tiểu học 26,8 22,9 38,8 40,1 25,0
- Đã tốt nghiệp THCS 38,0 52,4 43,3 37,3 25,2
- Đã tốt nghiệp THPT 14,4 18,7 16,0 14,4 9,5
2. Lao động theo chuyên môn kỹ
thuật
100 100 100 100 100
- Không có chuyên môn kỹ thuật 82,5 79,6 85,2 84,4 86,0
- Sơ cấp - học nghề 3,1 2,6 2,4 2,4 2,1
- Công nhân kỹ thuật có bằng 5,3 5,7 6,8 6,7 4,9
- Công nhân kỹ thuật không có bằng

3,0 0,6 2,0 2,3 3,3
- Trung học chuyên nghiệp 3,9 8,7 1,1 2,8 2,1
- Cao đẳng, đại học, trên đại học 2,2 2,8 2,5 1,4 1,6
[1],[2],[3],[7],[9]
Hoàng Phan Hải Yến Một số giải pháp phát triển kinh tế, TR. 93-101 96
III. một số giải pháp
Để phát triển kinh tế biển đến năm
2015 đúng với định hớng và mục tiêu
đã vạch ra, cần phải thực hiện một số
giải pháp chủ yếu sau:
3.1. Giải pháp về nguồn nhân
lực
Nguồn nhân lực là một trong những

dạng hoá ngành nghề trong trờng,
thực hiện đào tạo theo địa chỉ nguồn
nhân lực phục vụ cho các huyện ven
biển và trên phạm vi cả vùng.
- Đặc biệt chú trọng đến việc đào
tạo nguồn nhân lực phục vụ cho các
ngành: nuôi trồng thuỷ sản, ngành du
lịch, ngành kinh tế cảng (sửa chữa và
đóng tàu, dịch vụ vận tải biển), chăm
sóc và nhân giống các cây trồng, vật
nuôi phù hợp với điều kiện đất đai, khí
hậu của DVBTNT [5],[6],[9].
3.1.2 Khuyến khích và thu hút nhân
tài
Nhân tài là nguồn nhân lực đặc
biệt, vùng cần có chính sách thu hút về
với vùng, làm nòng cốt cho sự phát triển
kinh tế - xã hội không chỉ của DVBTNT
mà còn của cả ba tỉnh.
- Liên hệ với các trờng đại học, cao
đẳng, dạy nghề, trên địa bàn ba tỉnh
Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh cũng
nh cả nớc để tuyển dụng nhân tài
phù hợp với ngành nghề theo yêu cầu
của DVBTNT.
- Đối với những ngời giỏi của vùng,
cần phải có các chính sách đặc biệt để
sau khi đợc đào tạo họ trở về phục vụ
cho địa phơng. Ví dụ nh: hỗ trợ về
học phí, về phơng tiện đi lại, về điều

con vào sản xuất để đạt năng suất, sản
lợng cao và chất lợng tốt.
- Đầu t nâng cấp cơ sở vật chất -
kỹ thuật của các cơ sở nghiên cứu và
chuyển giao công nghệ từ tỉnh đến
huyện, nhất là phục vụ cho sự phát
triển nông nghiệp - nông thôn ở
DVBTNT. Nhiệm vụ của các trung tâm
là nghiên cứu, tiếp nhận các giống cây
trồng, vật nuôi, sản xuất thử nghiệm
nếu thấy phù hợp với điều kiện của địa
phơng thì thực hiện việc nhân giống
và chuyển giao cho các trang trại, các
hộ nông dân và các tổ chức kinh tế khác
trong nông thôn của DVBTNT. Nghiên
cứu lai tạo các giống mới, bảo tồn các
giống bản địa có chất lợng tốt. Đồng
thời nghiên cứu và chuyển giao các công
nghệ bảo quản, công nghệ sau thu
hoạch, đáp ứng yêu cầu của sản xuất
theo hớng sản xuất hàng hoá.
- Ưu tiên cấp vốn cho việc thực hiện
chơng trình giống cây trồng, vật nuôi
từ tỉnh xuống huyện, nhất là các vùng
trọng điểm sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp.
- Tăng nguồn vốn đầu t cho các
trung tâm khuyến nông, khuyến lâm từ
tỉnh xuống huyện để tập trung nghiên
cứu các đề tài, các chơng trình ứng

nghệ nuôi hải sản bằng lồng trên biển
cho năng suất và giá trị kinh tế cao.
- Nâng cấp và đầu t dây chuyền
công nghệ hiện đại trong ngành chế
biến thuỷ sản, nhất là chế biến thuỷ
sản xuất khẩu. Kiên quyết ngăn chặn
việc nhập các loại thiết bị công nghệ lạc
hậu và gây ô nhiễm môi trờng. Phát
triển sản xuất gắn liền với bảo vệ môi
trờng tự nhiên.
3.2.3. Đối với ngành du lịch
- Xây dựng các khu du lịch gắn với
tài nguyên du lịch của từng địa phơng
trong DVBTNT. Ví dụ nh xây dựng và
mở rộng thêm các khu nghĩ dỡng ở
Sầm Sơn, Quảng Xơng (Thanh Hoá),
Quỳnh Lu, Diễn Châu, Cửa Lò (Nghệ
An), Xuân Thành, Cẩm Xuyên (Hà
Tĩnh).
- Xây dựng và nâng cấp các tuyến
du lịch gắn kết chặt chẽ với nhau để
Hoàng Phan Hải Yến Một số giải pháp phát triển kinh tế, TR. 93-101 98
thuận tiện cho khách tham quan và
nghỉ dỡng.

sức lực và tiền của. Để làm đợc điều
này, trớc hết, các cấp quản lý cần phải
đánh giá đúng thực trạng các nguồn tài
nguyên, các u thế của vùng; sau đó,
tính toán, cân nhắc, cần phải xây dựng
các khu công nghiệp nh thế nào để
phát huy và khai thác hợp lý thế mạnh
đó.
- Ưu tiên đổi mới thiết bị và chuyển
giao công nghệ tiên tiến phục vụ sản
xuất các ngành công nghiệp mũi nhọn
đã đợc xác định trên địa bàn của
DVBTNT, các thiết bị máy móc nhập
ngoại phải đồng bộ, đảm bảo mức độ
tiên tiến trong khu vực. Ngăn cấm du
nhập các thiết bị cũ tân trang lại, các
thiết bị công nghệ gây ô nhiễm môi
trờng, tăng cờng liên doanh, liên kết
với các trung tâm khoa học, các viện
nghiên cứu và các trờng đại học để t
vấn trong việc cải tiến công nghệ, đầu
t chiều sâu, chuyển giao công nghệ
mới nhằm nâng cao năng suất, chất
lợng, hạ giá thành sản phẩm và sản
xuất các loại sản phẩm có chất lợng
cao cho tiêu dùng và xuất khẩu.
3.2.5. Đối với ngành giao thông vận
tải
Nâng cấp, hiện đại hoá một cách
đồng bộ các tuyến đờng giao thông
99
sản xuất và phát triển hạ tầng từng
ngành trong lĩnh vực kinh tế của
DVBTNT để thu hút vốn chi từ các
chơng trình mục tiêu quốc gia, các dự
án đầu t phát triển kinh tế - xã hội và
các nguồn đầu t qua bộ, ngành trung
ơng vào địa bàn của DVBTNT.
- Mở rộng các hình thức tín dụng,
tăng dần vốn vay trung hạn và dài hạn,
thực hiện chính sách u đãi về lãi suất
cho các chơng trình dự án trọng điểm
của tỉnh.
- Tăng cờng liên doanh, liên kết với
các tỉnh bạn, với các công ty trong, ngoài
nớc trên cơ sở tiềm năng, lợi thế của các
ngành kinh tế DVBTNT.
- Đẩy mạnh thu hút đầu t nớc
ngoài bằng các cơ chế, chính sách u
đãi, tăng cờng quan hệ đối ngoại, tổ
chức tốt mạng lới tiếp thị trong, ngoài
nớc để vừa tìm kiếm thị trờng, vừa
giới thiệu tiềm năng và các chính sách
u đãi của DVBTNT cho các nhà đầu t
để thu hút các nguồn vốn đầu t từ:
ODA, FDI, NGO vào DVBTNT một
cách có hiệu quả.
3.4. Giải pháp về thị trờng

- Đối với thị trờng trong DVBTNT,
mở rộng thị trờng tiêu thụ và trao đổi
trên cơ sở củng cố, tổ chức lại mạng lới
thơng mại nhà nớc đủ mạnh, chủ
động nắm thị trờng của DVBTNT,
khuyến khích dùng hàng của nội vùng.
Tổ chức tiêu thụ hết sản phẩm hàng
hoá của địa phơng, tăng cờng tiếp thị
quảng cáo, phát triển các đại lý bán
buôn, bán lẻ trên địa bàn toàn vùng, kết
hợp với quản lý thị trờng.
- Đối với thị trờng trong nớc và
nớc ngoài: giải pháp chủ yếu là thông
qua các tổ chức t vấn và cá nhân liên
doanh với ngoài tỉnh và nớc ngoài
trong các lĩnh vực sản xuất, chế biến
nông, lâm, thuỷ hải sản và các loại sản
phẩm dân dụng khác. Từng bớc xác
lập các mối quan hệ hữu nghị lâu dài về
buôn bán với các nớc trong khu vực và
trên thế giới. Đồng thời nghiên cứu và
cụ thể hoá các chính sách thu hút thị
trờng trong nớc, nớc ngoài, gắn với
một tổ chức t vấn đủ mạnh để giúp các
doanh nghiệp làm công tác quảng cáo
và tiếp thị.


trình độ phát triển của các ngành và
các lĩnh vực sản xuất trên DVBTNT.
- Trong quá trình sản xuất cần
quan tâm tới các tiểu vùng sản xuất
hàng hoá lớn, tập trung quy mô lớn vào
các loại cây trồng, vật nuôi, tạo ra sản
phẩm hàng hoá chủ lực, có giá trị kinh
tế cao, có lợi thế xuất khẩu và phù hợp
với lợi thế từng tiểu vùng.
IV. Kết luận
Xu thế tiến ra biển của các nớc
trên thế giới và khu vực đang phát triển
mạnh mẽ, đặt ra thách thức to lớn và
cấp bách cho việc phát triển kinh tế
biển và ven biển của nớc ta. Với vai trò
là cầu nối giữa hai miền Bắc - Nam tổ
quốc, DVBTNT cần phải có định hớng
phát triển tổng thể, dài hạn, đồng thời
nghiên cứu, xây dựng các mô hình phát
triển cụ thể, phù hợp với từng tiểu vùng
để tạo ra một vùng phát triển năng
động nhất và thực sự trở thành đầu tàu
lôi kéo kinh tế của cả ba tỉnh Thanh
Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh cùng phát triển
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay. Tài liệu tham khảo


Summary

Some Solutions for economic development in coastline
areas of Thanh hoa, nghe an and ha tinh up to 2015

According to researches on potentrality and economical development in the area
Thanh Hoa, Nghe An and Ha Tinh, the paper presents some solutions in order to
take part in economical development in these provinces up to 2015.

(a)
khoa địa lý, trờng đại học vinh.


Nhờ tải bản gốc
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status