báo cáo nghiên cứu khoa học 'thực trạng công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nghệ an' - Pdf 15

Báo cáo nghiên cứu
khoa học:

"Thực trạng Công
nghiệp hoá - Hiện đại
hoá nông nghiệp
Nghệ An"
trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVIIi, số 1b-2009 63

THựC TRạNG CÔNG NGHIệP HOá - HIệN ĐạI HOá
NÔNG NGHIệP NGHệ AN

Nguyễn Thị Trang Thanh
(a)Tóm tắt. Trong quá trình phát triển, nông nghiệp Nghệ An đã đạt đợc nhiều
thành tựu: cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hớng sản xuất hàng hoá, hình thành các
vùng chuyên canh, kinh tế trang trại phát triển và đạt hiệu quả, các mặt hàng xuất
khẩu tăng tuy nhiên vẫn còn rất nhiều khó khăn, thách thức. Trên cơ sở phân tích
thực trạng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá ngành nông nghiệp, bài viết này đa ra
một số giải pháp phát triển nông nghiệp Nghệ An theo hớng bền vững.

đợc vẫn còn rất nhiều vấn đề đặt ra
trong quá trình phát triển nông nghiệp.
Bài viết này phân tích thực trạng Công

nghiệp hoá - Hiện đại hoá nông nghiệp
Nghệ An, từ đó đa ra một số giải pháp
phát triển nông nghiệp Nghệ An theo
hớng bền vững.
2. Thực trạng Công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá ngành nông nghiệp
Nghệ An
2.1. Những kết quả đạt đợc
2.1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo ngành
Mặc dù tỷ trọng của nhóm ngành
nông - lâm - thuỷ sản (NLTS) không
ngừng giảm xuống từ 49,1% năm 1995
xuống còn 31% năm 2007, từ vị trí đứng
đầu xuống vị trí thứ ba sau dịch vụ và
công nghiệp - xây dựng, nhng giá trị
sản xuất của NLTS tăng nhanh, từ
3.513,2 tỷ đồng năm 2000 lên 7.190,9 tỷ
đồng năm 2007. Tốc độ tăng trởng
bình quân của NLTS giai đoạn 2000 -
2007 là 5,1%, trong đó có những năm
tốc độ tăng khá cao: năm 2004 là 7,7%,
năm 2006 là 6,1%.
Trong cơ cấu nông - lâm - thuỷ sản,
nông nghiệp vẫn chiếm tỉ trọng cao
nhất (82,7%) và cha có chiều hớng

ngành cũng có sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hớng Công nghiệp hóa -
Hiện đại hóa.
*Ngành nông nghiệp
Trồng trọt chiếm tỷ trọng cao nhất
trong nông nghiệp và có xu hớng giảm
khá rõ: 8,5%. Trái lại, tỷ trọng của
ngành chăn nuôi tăng khá nhanh: 7,8%.
Điều đó phản ánh rõ xu hớng đa
chăn nuôi trở thành ngành chính.
Bảng 2: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2000 - 2007

Đơn vị:%
Năm 2000 2003 2005 2007
Tổng số 100,0 100,0 100,0 100,0
Trồng trọt 71,9 66,4 62,8 63,4
Chăn nuôi 26,7 32,3 35,9 34,5
Dịch vụ 1,4 1,3 1,3 2,1
(Nguồn: Niên giám thống kê Nghệ An năm 2008)
- Trồng trọt:
Cơ cấu sản xuất của trồng trọt đã
giảm đợc diện tích trồng lúa năng suất
thấp sang sản xuất các loại cây trồng có
giá trị hàng hóa cao hơn. Đó là sự tăng
tỉ trọng của cây công nghiệp, cây ăn quả
và rau, đậu, gia vị, trong khi đó tỉ trọng
của cây lơng thực giảm xuống. Điều
này thể hiện rõ sự đa dạng hoá cây
trồng, phát huy các tiềm năng và lợi thế

xuất của các cây lơng thực khác tăng
nhanh chủ yếu do sự tăng diện tích và
sản lợng của cây ngô và cây sắn. Diện
tích ngô tăng từ 37.437 ha (năm 2000)
lên 59.598 ha (năm 2007) và sản lợng
từ 78.672 tấn (năm 2000) lên 206.850
tấn (năm 2007) do nhu cầu thức ăn
chăn nuôi tăng lên. Diện tích và sản
lợng cây sắn tăng từ 11.170 ha (năm
2000) lên 16.197 ha (năm 2007) và
68.525 tấn (năm 2000) lên 324.826 tấn
(năm 2007) phục vụ nhu cầu làm
nguyên liệu cho các nhà máy chế biến
tinh bột sắn ở Thanh Chơng, Yên
Thành
Tỉ trọng giá trị sản xuất của cây
công nghiệp tăng nhanh do việc phát
triển cây công nghiệp mang lại hiệu quả
cao hơn và có đầu ra ổn định. Trong
vòng 7 năm (2000 - 2007) tỉ trọng của
cây công nghiệp tăng thêm 4%. Trong
số cây công nghiệp hàng năm chỉ có cây
mía là diện tích trồng tăng nhanh (từ
16.887 ha lên 30.281 ha) còn các loại
cây khác có chiều hớng giảm diện tích.
Tuy nhiên, phần lớn sản lợng của các
loại cây công nghiệp hàng năm đều
tăng do đầu t thâm canh và trồng
những giống mới năng suất cao. Cây
công nghiệp hàng năm của tỉnh chủ yếu

445.304 con (năm 2000 là 283.050 con),
đàn trâu không tăng nhiều, đàn lợn
tăng từ 961.178 con (năm 2000) lên
1.182.885 con (năm 2007).
Ngoài gia súc truyền thống, một số
vật nuôi khác cũng đợc chú trọng phát
triển: đàn dê từ 56.900 con (năm 2003)
lên 119.389 con (năm 2007); đàn hơu
từ 4.376 con (năm 2003) lên 6.476 con
(năm 2007).
Bảng 4: Cơ cấu giá trị sản xuất chăn nuôi tỉnh Nghệ An giai đoạn 2000 - 2007
Đơn vị:%
Năm 2000 2003 2005 2007
Tổng số 100,0 100,0 100,0 100,0
Gia súc 45,4 52,9 58,7 61,1
Gia cầm 21,2 22,1 18,6 18,9
Chăn nuôi khác 33,4 25,0 22,7 20,0
(Nguồn: Niên giám thống kê Nghệ An năm 2008)
Nguyễn Thị Trang Thanh THựC TRạNG CÔNG NGHIệP HOá , tr. 63-70 66

*Ngành lâm nghiệp
Sự phát triển của ngành lâm
nghiệp trong những năm gần đây thể
hiện đợc sự chuyển dịch hợp lý, đó là

trọng của phân ngành khai thác giảm
3,6%; ngành nuôi trồng tăng thêm
0,9%. Tuy nhiên, xu hớng chuyển dịch
này vẫn còn bấp bênh, không ổn định,
nhất là giai đoạn gần đây.
Bảng 6: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành thuỷ sản tỉnh Nghệ An giai đoạn 2000 - 2007
Đơn vị:%
Năm 1996 2000 2003 2005 2007
Tổng số 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Nuôi trồng thuỷ sản 28,3 30,9 27,1 25,7 29,2
Khai thác thuỷ sản 71,1 67,9 70,1 70,7 67,5
Dịch vụ 0,6 1,2 2,8 3,6 3,3
(Nguồn: Niên giám thống kê Nghệ An năm 2008)
2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu theo lãnh
thổ
Trong những năm qua, cơ cấu lãnh
thổ nông nghiệp Nghệ An đã có những
chuyển biến rõ rệt. Trong tỉnh đã hình
thành những vùng sản xuất chuyên
môn hoá: vùng lúa ở các huyện đồng
bằng: Quỳnh Lu, Diễn Châu, Nghi
Lộc, Hng Nguyên ; vùng mía ở các
huyện Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Tân Kỳ,
Quỳ Châu, Anh Sơn ; vùng chè ở các
huyện miền núi: Thanh Chơng, Anh
Sơn, Kỳ Sơn, Con Cuông ; cà phê ở
Nghĩa Đàn, Quỳ Châu ; cao su ở Nghĩa
Đàn, Tân Kỳ, Quỳ Hợp ; dứa ở huyện
Quỳnh Lu, Yên Thành, Nghĩa Đàn ;
vùng sắn làm nguyên liệu cho các nhà

giảm 3 trang trại chăn nuôi). Tổng số
vốn sản xuất của các trang trại là
281.079 triệu đồng, bình quân vốn của
một trang trại là 248,08 triệu đồng; giá
trị sản lợng hàng hoá và dịch vụ bình
quân một trang trại là 105,05 triệu
đồng; thu nhập bình quân một trang
trại là 62,11 triệu đồng. Tổng số lao
động hoạt động sản xuất kinh doanh
trong trang trại là 9.706 ngời.
Kinh tế trang trại phát triển góp
phần đa nền nông nghiệp Nghệ An
phát triển theo hớng sản xuất hàng
hoá, khai thác những tiềm năng lợi thế
của địa phơng, khai thác diện tích mặt
nớc, đất hoang hoá, ven sông, ven
biển, đất trống, đồi núi trọc đa vào
sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng
đất, tạo ra những vùng sản xuất tập
trung với khối lợng hàng hoá lớn, thúc
đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi; góp phần phân công lại
lao động, tạo thêm việc làm cho hàng
vạn lao động trên địa bàn, xoá đói, giảm
nghèo ở vùng nông thôn, tạo ra xu thế
và nhu cầu hợp tác mới trong nông
nghiệp. Đa số trang trại có lợi thế phát
triển ở vùng trung du miền núi, dựa vào
tiềm năng đất đai. Điều này thúc đẩy
kinh tế khu vực trung du miền núi của

2.1.4. Giá trị các mặt hàng xuất
khẩu của ngành nông nghiệp tăng
nhanh
Tỷ trọng giá trị hàng nông lâm thuỷ
sản trong cơ cấu hàng xuất khẩu của
tỉnh tăng nhanh. Năm 2000, trị giá
hàng xuất khẩu NLTS đạt 11.095 nghìn
USD, chiếm 48,3% tổng giá trị hàng
xuất khẩu của tỉnh, đến năm 2007 tăng
lên 60.670 nghìn USD, chiếm 53,0%,
trong đó hàng nông sản chiếm tỷ trọng
cao nhất (72,7% trong cơ cấu hàng
NLTS). Sản lợng một số mặt hàng
xuất khẩu tăng cao: lạc nhân từ 3977
tấn năm 2000 lên 9627 tấn năm 2007;
chè từ 2.500 tấn lên 5.390 tấn; cà phê hạt
từ 131 tấn lên 5.522 tấn cùng thời kỳ.
Nguyễn Thị Trang Thanh THựC TRạNG CÔNG NGHIệP HOá , tr. 63-70 68

Bảng 7: Giá trị hàng xuất khẩu NLTS tỉnh Nghệ An giai đoạn 2000 - 2007
Đơn vị: Nghìn USD
Năm 2000 2003 2005 2007
Tổng số 11.095 38.997 46.627 60.670
- Hàng nông sản 4.681 33.335 38.810 44.096

năm 2007), tuy có xu hớng tăng,
nhng tốc độ rất chậm. Đây là nguyên
nhân cản trở tốc độ phát triển nông
nghiệp theo hớng sản xuất hàng hóa,
phản ánh mức độ gắn với thị trờng của
nông nghiệp Nghệ An còn thấp.
- Một số cây trồng là thế mạnh của
tỉnh, nhng diện tích và sản lợng còn
bấp bênh, có xu hớng giảm nh lạc, cà
phê Nguyên nhân là do vấn đề tiếp
cận thị trờng của nông dân còn kém,
mặt khác, chất lợng sản phẩm cha
cao.
- Sự chênh lệch về trình độ phát
triển giữa các vùng còn lớn. Lãnh thổ
của tỉnh gồm ba vùng sinh thái thì
trình độ phát triển của các vùng khác
nhau. Tác động của công nghiệp hoá
nông nghiệp và nông thôn mới chỉ đến
đợc khu vực đồng bằng, còn vùng ven
biển, nhất là vùng miền núi, trung du
sự phát triển rất hạn chế.
- Một trong những khó khăn của
nông nghiệp Nghệ An là cha có sự gắn
kết với công nghiệp chế biến hoặc có
nhng còn lỏng lẻo. Nhiều vùng nguyên
liệu còn bấp bênh do năng lực sản xuất
của các nhà máy chế biến nông sản
cũng nh mối liên kết giữa các nhà máy
với ngời nông dân. Hiện nay, tình

tăng, nhng quy mô bình quân diện
tích từng trang trại lại giảm (do quy mô
đất sản xuất của hộ gia đình nhỏ bé,
manh mún) vì vậy, việc ứng dụng khoa
học kỹ thuật tiên tiến là rất khó khăn,
làm hạn chế khả năng chuyên môn hoá,
cũng nh việc sản xuất ra những sản
phẩm có khối lợng lớn, có khả năng
cạnh tranh cao
- Tác động của khoa học - công nghệ
vào sản xuất nông nghiệp còn yếu. Số
lợng máy móc nông nghiệp trang bị
tính bình quân trên một ha diện tích
đất canh tác ít, tỷ lệ cơ giới hoá trong
sản xuất nông nghiệp rất thấp. Công
nghệ chế biến còn thô sơ, nhất là những
mặt hàng thuỷ sản nên giá trị hàng hoá
còn thấp và khó cạnh tranh với thị
trờng bên ngoài.
- Mặc dù giá trị và tỷ trọng hàng
xuất khẩu tăng lên, nhng chủ yếu là
mặt hàng nông sản, giá trị xuất khẩu
và tỷ trọng của hàng thuỷ sản giảm
nhanh chóng do khâu chế biến và chất
lợng sản phẩm cha đáp ứng đợc yêu
cầu của thị trờng. Một số mặt hàng là
lợi thế của tỉnh nhng sản lợng xuất
khẩu lại bấp bênh nh lạc nhân (năm
2003 xuất khẩu 24.918 tấn, nhng năm
2007 chỉ còn 9.627 tấn), thuỷ sản đông

về tiếp thị và tiêu thụ trong sản xuất
chế biến cho các công ty, nhà máy,
doanh nghiệp, tạo nên sự liên kết chặt
chẽ giữa sản xuất - chế biến - tiêu thụ
nhằm hạn chế thấp nhất những rủi ro
trong nông nghiệp. Khuyến khích các
doanh nghiệp hợp đồng dài hạn với
ngời nông dân, với các hợp tác xã để
cung ứng vật t, nguyên liệu và bao
tiêu sản phẩm, tạo mối liên kết ổn định
lâu dài với ngời nông dân. Đẩy mạnh
phát triển dịch vụ nông nghiệp, nhất là
các dịch vụ thủy nông - thủy lợi, dịch vụ
điện, dịch vụ giống, phân bón, bao tiêu
sản phẩm
2.3.5. Hiện nay, công tác quy hoạch
cũng nh sản xuất của hộ nông dân chủ
yếu dựa trên điều kiện tự nhiên sẵn có,
ít chú ý đến nhu cầu của thị trờng. Vì
vậy, trong thời gian tới cần có những
chính sách đầu t nghiên cứu thị
trờng, tạo điều kiện cho ngời nông
dân tiếp cận, nắm bắt nhu cầu thị
trờng để có những định hớng sản
xuất lâu dài hơn.
Nguyễn Thị Trang Thanh THựC TRạNG CÔNG NGHIệP HOá , tr. 63-70


nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
nông nghiệp trên địa bàn Nghệ An mới
nhanh chóng đi đến thắng lợi.
TàI LIệU THAM KHảO

[1] Đặng Kim Sơn, Hoàng Thu Hoà, Một số vấn đề về phát triển nông nghiệp và nông
thôn, NXB Thống kê, Hà Nội, 2002.
[2] Lê Thông (chủ biên), Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Minh Tuệ, Địa lý KT - XH Việt
Nam, NXB ĐHSP, 2004.
[3] Lê Du Phong, Nguyễn Thành Độ (đồng chủ biên), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong điều kiện hội nhập với khu vực và thế giới, NXB Chính trị quốc gia, 1999.
[4] Mai Thị Thanh Xuân, Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở
Bắc Trung Bộ, NXB Chính trị quốc gia, 2004.
[5] Ngô Doãn Vịnh (chủ biên), Bàn về phát triển kinh tế, NXB Chính trị quốc gia,
2005.
[6] Cục thống kê tỉnh Nghệ An, Niên giám thống kê Nghệ An 2006 - 2007.
[7] Cục thống kê tỉnh Nghệ An, Báo cáo một số chỉ tiêu về trang trại tỉnh Nghệ An,
Tháng 8 năm 2008.
SUMARY
current SITUATION FOR INDUSTRILIZATION AND MODERNIZATION OF
NGHE AN ARGRICULTURE

In the process of development, the Nghe An argriculture has gained a lot of
achivements: economic structure has transformed in the direction of producing
goods, developing specilized areas, farm economics appeared and has achived good
results, exported goods has been increasing however, there are some pending
questions and difficulties. On the bases of analysing prensent situation of
argricultural industrilization and modernization, this paper mentions some
solutions to growing Nghe An argriculture in the stable direction.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status