Chương trình quản lý kế toán Doanh nghiệp - Pdf 15

Chương trình quản lý kế toán doanh nghiệp
LỜI NÓI ĐÂU
Để tồn tại và phát triển, con người phải tiến hành sản xuất. Hoạt động
sản xuất là hoạt động tự giác và có ý thức của con người nhằm biến các vật
thể tự nhiên thành các vật phẩm có ích phục vụ mình. Nếu xét trong quá
trình liên tục và đổi mới không ngừng, quá trình sản xuất là một quá trình
vận động liên tục, thường xuyên qua các giai đoạn khác nhau. Đó cũng là
quá trình tái sản xuất. Con người khi tiến hành việc gì cũng muốn đạt hiệu
quả cao. Để đạt được hiệu quả cao, quá trình sản xuất cần phải được định
hướng và tổ chức thực hiện theo những hướng đã định. Từ đó xuất hiện nhu
cầu tất yếu phải thực hiện chức năng quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh. Kế toán là một trong những hoạt động đó.
Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung quan trọng
trong tổ chức công tác quản lý doang nghiệp. Với chức năng cung cấp
thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế - tài chính trong doanh nghiệp
nên công tác kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả quản
lý ở một doanh nghiệp. Hơn thế nữa, nó còn ảnh hưởng đến việc đáp ứng
các yêu cầu quản lý khác nhau của các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp
nhưng có quyền lợi trực tiếp hoặc gián tiếp đối với hoạt động của doanh
nghiệp, trong đó có cả các cơ quan chức năng của nhà nước như cơ quan tài
chính, thuế, ngân hàng..
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, khi mà vấn đề cạnh tranh
để tồn tại và phát triển giữa các doanh nghiệp diễn ra có tính chất thường
xuyên, phức tạp và mang tính chất khốc liệt thì chất lượng thông tin của kế
toán được khẳng định như là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để
đảm bảo sự an toàn, hiệu quả và khả năng mang lại thắng lợi cho các quyết
định kinh doanh.
Lê Hoàng Chính Quang – Hoàng Nghĩa Dũng
Chương trình quản lý kế toán doanh nghiệp
Vì những lý do trên, chúng em quyết định chọn đề tài này. Mục đích
của hệ thống là xây dựng một hệ thống quản lý thống nhất về quy trình

Chương trình quản lý kế toán doanh nghiệp
Mục lục
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT HỆ THỐNG KẾ TOÁN
1.1.Một số vấn đề cơ bản về kế toán và hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt
Nam.
1.1.1. Bản chất của kế toán………………………………………….7
1.1.2. Vai trò của kế toán………………………...........7
1.1.3. Nội dung cấu thành hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt
Nam.8
1.2.Một số khái niệm về các nghiệp vụ kế toán hiện
nay……………………................9
1.2.1. Kế toán vốn bằng tiền và các khoản ứng
trước………………………................9
1.2.2. Kế toán tài sản cố định trong doanh
nghiệp…………………………………...11
1.2.3. Kế toán các loại vật liệu và công cụ, dụng cụ trong doanh
nghiệp…................12
1.2.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương……………………………..12
1.2.5. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp…….13
1.2.6. Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ……….14
1.2.7. Kế toán hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác, chi
phí khác……….15
1.2.8. Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản trong doanh
nghiệp………………………….15
1.2.9. Kế toán hàng
hóa…………………………………………………………….16
1.3.Các hình thức kế toán áp dụng ở các doanh nghiệp Việt Nam.

Lê Hoàng Chính Quang – Hoàng Nghĩa Dũng
Chương trình quản lý kế toán doanh nghiệp
2.3.Tổng quan hệ tổng hiện tại của công ty
3C……………………………………….23
2.3.1. Cơ sở hạ tầng ( Phần cứng )
…………………………………………………...23
2.3.2. Các chương trình ứng dụng ( Phần mềm )
…………………………………….24
2.3.3. Các quy trình hiện tại của hệ thống kế toán doanh
nghiệp................................24
2.4.Đánh giá ưu khuyết điểm của hệ thống hiện
nay…………………………………25
2.5.Đánh giá ưu khuyết điểm của một số chương trình kế toán đã
có………………..26
2.6.Tính cấp thiết cần xây dựng hệ thống
mới………………………………………..26
CHƯƠNG 3. XÁC LẬP HỆ THỐNG
MỚI………………………………….................28
3.1.Các yêu cầu của hệ thống
mới…………………………………………................28
3.2. Giới thiệu đề tài………….
……………………………………………. ………...29
3.3. Phân tích lựa chọn môi trường và công cụ phát
triển…………………………….31
3.3.1. Hệ điều hành………………………………………………………..32
3.3.2. Hệ quản trị cơ sở dữ
liệu………………………………………………………32
3.3.3. Ngôn ngữ lập
trình…………………………………………………………….33
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH HỆ

liệu……………………………………………………………..58
Lê Hoàng Chính Quang – Hoàng Nghĩa Dũng
Chương trình quản lý kế toán doanh nghiệp
5.1.1. Thiết kế các bảng dữ liệu của chương
trình……………………………………58
5.1.2. Mối quan hệ giữa các bảng trong cơ sở dữ
liệu………………………………..82
5.2.Các form của chương trình.
………………………………………….....................86
5.3.Các report của chương
trình………………………………………………………99
CHƯƠNG 6. KẾT
LUẬN……………………………………………………………..107
6.1. Những kết quả đạt
được………………………………………………………….107
6..2. Hướng phát triển chương
trình………………………………………………….107
Tài liệu tham
khảo…………………………………………………………………………
108
Lê Hoàng Chính Quang – Hoàng Nghĩa Dũng
Chương trình quản lý kế toán doanh nghiệp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT HỆ THỐNG KẾ TOÁN
1.1. Một số vấn đề cơ bản về kế toán và hệ thống kế toán doanh nghiệp
Việt Nam.
1.1.1. Bản chất của kế toán.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về kế toán. Tuy nhiên các định nghĩa
này đều xoay quanh 2 khía cạnh : Khía cạnh khoa học và khía cạnh nghề
nghiệp.

trọng, thực hiện tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống kê của đơn
vị, đồng thời còn thực hiện cả chức năng kiểm soát các họat động kinh tế
tài chính của đơn vị. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp trước thủ
trưởng đợn vị và trước kế toán trưởng cấp trên về các công tác thuộc pham
vi quyền hạn của kế toán trưởng.
1.1.3. Nội dung cấu thành hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt
Nam.
Bao gồm các chế độ sau :
* Chế độ chứng từ kế toán : dựa vào các chứng từ - là cơ sở pháp lý
của mọi số liệu ghi chép trong các sổ kế toán. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong đơn vị kế toán đều phải lập chứng từ. Chứng từ phải lập theo
đúng quy định, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng với sự thực nghiệp vụ kinh
tế phát sinh.
* Chế độ sổ kế toán : Sổ kế toán phải được mở theo hệ thống tài
khoản do Bộ tài chính ( hoặc do Bộ chủ quản ) quy định nhằm phân lọai
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để phản ánh số hiện có và tình hình biến
động của từng đối tượng kế toán. Mỗi đơn vị chỉ có một hệ thống sổ kế
toán chính thức.
Lê Hoàng Chính Quang – Hoàng Nghĩa Dũng
Chương trình quản lý kế toán doanh nghiệp
* Hệ thống tài khoản kế toán : là mô hình phân loại các đối tượng kế
toán theo yêu cầu xử lý thông tin để xác định và cung cấp những chỉ tiêu
liên quan đến tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình và kết quả
hoạt động của đơn vị. Hiện nay hệ thống tài khoản bao gồm 74 tài khoản
cấp 1 và nhiều tài khoản cấp 2 được phân bố trong 9 loại :
Loại 1 và 2 : phản ánh tài sản.
Loại 3 và 4 : phản ánh nguồn vốn.
Loại 5 – 9 : phản ánh các quá trình hoạt động khác nhau trong doanh
nghiệp ( qua trình phát sinh chi phí và hình thành các loại doanh thu, thu
nhập ).

các doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh vàng bạc đá quý.
Kế toán vốn bằng tiền bao gồm Kế toán tiền tại quỹ, kế toán tiền
gửi ngân hàng và kế toán tiền đang chuyển. Để minh họa cho các
nghiệp vụ này, tôi sẽ đưa ra một số dẫn chứng nghiệp vụ về kế toán
tiền tại quỹ :
Kế toán tổng hợpsử dụng TK 111 “ Tiền mặt ” để phản ánh số
hiện có và tình hình thu chi tiền mặt tại quỹ.
TK 111 có 3 TK cấp 2
TK 1111 : Tiền Việt nam
TK 1112 : Ngoại tệ
TK 1113 : Vàng bạc, đá quý, kim khí quý.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 111 “ Tiền mặt ”
- Bên Nợ :
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc đá quý nhập quỹ.
+ Số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
- Bên Có :
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc đá quý xuất quỹ.
+ Số tiền mặt thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
- Số dư bên Nợ :
Lê Hoàng Chính Quang – Hoàng Nghĩa Dũng
Chương trình quản lý kế toán doanh nghiệp
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc đá quý tồn
quỹ vào cuối kỳ.
Kế toán tiền mặt tại quỹ là đồng Việt Nam :
(1) Thu tiền mặt từ việc bán hàng hóa hay cung cấp dịch vụ cho
khách hàng và nhập quỹ :
Nợ TK 111 ( 1111 ) - Tiền mặt ( VNĐ )
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
(2) Nhập quỹ tiền mặt từ các khoản thu họat động tài chính và hoạt

•Tính toán kịp thời, chính xác số khấu hao TSCĐ đồng thời phân bổ
đúng đắn chi phí khấu hao vào các đối tượng sử dụng TSCĐ.
•Phản ánh và kiểm tra các khoản chi phí sửa chữa TSCĐ.
•Theo dõi, ghi chép, kiểm tra chặt chẽ quá trình thanh lý, nhượng bán
TSCĐ nhằm bảo đảm việc quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích, hiệu
quả.
•Lập các báo cáo về TSCĐ, tham gia phân tích tình hình trang bị, sử
dụng và bảo quản các loại tài sản cố định.
1.2.3. Kế toán các loại vật liệu và công cụ, dụng cụ trong doanh
nghiệp.
Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản
phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất. Vật
liệu là đối tượng lao động nên có các đặc điểm : tham gia vào một chu kỳ
sản xuất, thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng và chuyển toàn
bộ giá trị vào giá trị của sản phẩm được sản xuất ra.
Nhiệm vụ của kế toán vật liệu, công cụ , dụng cụ trong doanh nghiệp :
Lê Hoàng Chính Quang – Hoàng Nghĩa Dũng
Chương trình quản lý kế toán doanh nghiệp
•Phản ánh chính xác kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp
vật liệu trên các mặt : số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian
cung cấp.
•Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời trị giá vật liệu xuất dùng cho
các đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu
hao vật liệu, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng vật
liệu sai mục đích, lãng phí.
•Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu , phát
hiện kịp thời các loại vật liệu ứ đọng, chưa cần dùng và có biện pháp giải
phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại.
•Thực hiện việc kiểm tra vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo

1.2.5. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp.
Chi phi sản xuất bao gồm rất nhiều khoản khác nhau như chi phí về
nguyên vật liệu, chi phí về nhân công, về khấu hao tài sản cố định…Nói
một cách tổng quát, chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí vật chất
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Chi
phí sản xuất có các đặc điểm : vận động, thay đổi không ngừng, mang tính
đa dạng và phức tạp gắn liền với tính đa dạng và phức tạp của nghành nghề
sản xuất, quy trình sản xuất.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp cũng có những nhiệm vụ chung như những phân hệ kế toán khác.
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau :
•Phân loại chi phí sản xuất
•Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính sản
phẩm.
•Xác định phương pháp hạch toán chi phí sản xuất phát sinh vào đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính.
Lê Hoàng Chính Quang – Hoàng Nghĩa Dũng
Chương trình quản lý kế toán doanh nghiệp
•Xây dựng các loại sổ kế toán chi phí sản xuất.
•Xác định kỳ hạn tính giá thành và phương pháp đánh giá sản phẩm
dở dang.
•Vận dụng phương pháp tính giá thành.
1.2.6. Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối
cùng trong quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó của doanh nghiệp
(ngoài ra còn bao gồm cả những sản phẩm thuê ngoài gia công đã hoàn
thành ) đã qua kiểm tra kỹ thuật và được xác nhận là phù hợp với tiêu
chuẩn kỹ thuật quy trình, đã được nhập kho hay giao trực tiếp cho khách

động tài chính xác kết quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Kế toán hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác bao gồm các
nghiệp vụ như : Kế toán các khoản đầu tư chứng khoán, kế toán các khoản
góp vốn liên doanh, kế toán các khoản đầu tư tài chính và kinh doanh về
vốn khác, kế toán giảm giá chứng khoán trong đầu tư tài chính, kế toán
doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính.
1.2.8. Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp.
Đầu tư xây dựng cơ bản là quá trình bỏ vốn để thực hiện việc tái tạo,
xây dựng tài sản cố định hoặc cơ sở vật chất kỹ thuật tạo nên năng lực sản
xuất mới cần thiết cho SXKD hoặc phục vụ cho đời sống cán bộ công nhân
viên của doanh nghiệp.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp là bao gồm toàn bộ
số vốn phát sinh để đạt được mục đích đầu tư. Đó là :
- Vốn sử dụng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
- Vốn sử dụng trong giai đoạn đầu tư.
Lê Hoàng Chính Quang – Hoàng Nghĩa Dũng
Chương trình quản lý kế toán doanh nghiệp
- Vốn sử dụng trong giai đoạn kết thúc xây dựng đưa lại dự án
vào khai thác sử dụng.
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản là nguồn vốn dùng đài thọ
cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp bao gồm :
- Nguồn tài trợ từ bên ngoài.
- Ngân sách nhà nước hoặc cấp trên cấp.
- Nguồn vốn tín dụng.
- Các tổ chức tham gia liên doanh góp vốn.
- Nguồn tài trợ từ nguồn vốn tự có của doanh nghiệp : bổ sung từ kết
quả kinh doanh, từ quỹ đẩu tư phát triển.
Đầu tư xây dựng cơ bản dù bằng nguồn nào cũng phải có kế hoạch
XDCB được duyệt và làm đầy đủ các bước theo trình tự XDCB do Nhà
nước quy định.

là cơ sở để lập báo cáo hàng bán sau một ca ( ngày ).
Tại phòng kế toán, kế toán tổng hợp sử dụng tài khoản 156 để theo dõi
về số hiện có và sự biến động của hàng hóa trong kỳ. Kế toán chi tiết theo
dõi từng loại hàng hóa lưu chuyển qua kho cả về chỉ tiêu hiện vật và chỉ
tiêu giá trị. Kế toán chi tiết hàng tồn kho được tiến hành trên các sổ, thẻ chi
tiết và bảng kê Nhập - Xuất –Tồn kho hàng hóa.
1.3. Các hình thức kế toán áp dụng ở các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay.
1.3.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung.
Hình thức này gồm các loại sổ sách kế toán sau đây : Sổ nhật ký
chung, sổ cái, sổ nhật ký đặc biệt và các sổ kế toán chi tiết ( sổ phụ ).
Sổ nhật ký chung dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng tài khoản của các nghiệp vụ đó,
làm căn cứ để ghi vào sổ cái.
Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp và hệ thống hóa các
nghiệp vụ phát sinh của từng tài khoản tổng hợp. Số liệu của sổ cái cuối
Lê Hoàng Chính Quang – Hoàng Nghĩa Dũng
Chương trình quản lý kế toán doanh nghiệp
tháng được dùng để ghi vào bảng cân đối số phát sinh và từ đó ghi vào
bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán khác.
Sổ nhật ký đặc biệt được sử dụng trong trường hợp nghiệp vụ phát
sinh nhiều nếu tập trung ghi cả vào nhật ký chung thì sẽ có trở ngại về
nhiều mặt, cho nên phải mở sổ kế toán đặc biệt để ghi chép riêng cho từng
loại nghiệp vụ chủ yếu.
Hình thức kế toán nhật ký chung sẽ theo trình tự như sau : hàng ngày
căn cứ vào các chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung
theo trình tự thời gian sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi vào sổ
cái. Trường hợp dùng sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các
chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào các sổ nhật ký đặc biệt có liên
quan, định kỳ hoặc cuối tháng tổng hợp các nghiệp vụ trên sổ nhật ký đặc

thành : Báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị.
Chúng ta sẽ tìm hiểu báo cáo kế toán quản trị trong phần cuối chương
này.
Báo cáo tài chính cung cấp thông tin về tài sản, nguồn vốn, về tình
hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp cũng như các đối tượng khác ở bên ngoài, nhưng chủ
yếu là phục vụ cho các đối tượng ở bên ngoài.
Theo quy định hiện nay thì hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp
Việt Nam bao gồm 4 báo cáo :
•Bảng cân đối kế toán
•Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
•Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
•Thuyết minh báo cáo tài chính.
1.4.2. Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán ( BCĐKT ) là báo cáo tài chính có các đặc điểm:
•Phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo
một hệ thống các chỉ tiêu được quy định thống nhất.
Lê Hoàng Chính Quang – Hoàng Nghĩa Dũng
Chương trình quản lý kế toán doanh nghiệp
• Phản ánh tình hình tài sản theo 2 cách phân loại : kết cấu của tài sản
và nguồn hình thành tài sản.
• Phản ánh tài sản dưới hình thái giá trị ( dùng thươc đo bằng tiền ).
• Phản ánh tình hình tài sản tại một thời điểm được quy định ( cuối
tháng, cuối quý, cuối năm ).
Kết cấu tổng thể của bảng cân đối kế toán gồm 2 phần là phần phản
ánh kết cấu tài sản gọi là bên tài sản và phần phản ánh nguồn vốn hình
thành tài sản gọi là bên nguồn vốn.
Số liệu của BCĐKT dựa vào số liệu của BCĐKT được lập vào cuối
năm trước và số dư cuối kỳ của các tài khoản tổng hợp và chi tiết tương
ứng với các chỉ tiêu được quy định trong BCĐKT.

Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo
cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích và bổ sung thông tin
về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày
rõ ràng và chi tiết được.
Nguồn dữ liệu để lập báo cáo tài chính :
• Các sổ kế toán kỳ báo cáo
• Bảng cân đồi kế toán kỳ báo cáo ( Mẫu B02 – DN )
• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo ( Mẫu B02 – DN )
• Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước. (Mẫu B09 – DN)
1.4.6. Báo cáo kế toán quản trị.
Báo cáo kế toán quản trị đảm bảo cung cấp thông tin hữu ích nhất cho
nhà quản lý. Báo cáo phải được thiết kế đơn giản, dễ hiểu và phù hợp với
nhu cầu thông tin của nhà quản trị doanh nghiệp.
Lê Hoàng Chính Quang – Hoàng Nghĩa Dũng
Chương trình quản lý kế toán doanh nghiệp
CHƯƠNG 2. KHẢO SÁT HỆ THỐNG HIỆN TRẠNG
2.1. Giới thiệu tổng công ty 3C.
Tổng công ty 3C là một doanh nghiệp lớn, hoạt động trong lĩnh
vực máy tính, truyền thông và điều khiển (Computer –Communication
–Control ). Các hoạt động kinh doanh của tổng công ty diễn ra độc lập
nhưng đều tuân theo các nguyên tắc hoạt động của một doanh nghiệp
nói chung. Cơ cấu của tổng công ty bao gồm công ty mẹ và các công
ty con, các trung tâm thực hiện các nghiệp vụ khác nhau trong các
công ty con đó và các bộ phận của các trung tâm như : Ban quản lý
( chịu trách nhiệm quản lý chung về các hoạt động của đơn vị, là nơi
đưa ra các quyết định mang tính chiến lược…) , Bộ phận kế toán
( chịu trách nhiệm quản lý, tính toán, báo cáo về mặt tài chính của
đơn vị) , Bộ phận vật tư, văn phòng…
Mô hình tổng công ty được thể hiện như hình sau :


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status