Hoàn thiện kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kế toán Kiểm toán Tư vấn Việt Nam thực hiện - Pdf 15

Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, kiểm toán độc lập đang trở thành một
công cụ đắc lực giúp Nhà nước quản lý nền kinh tế tài chính của Việt Nam. Để
có thể đảm nhiệm được vai trò đó, hoạt động kiểm toán độc lập cần có sự phối
kết hợp của cả chủ thể và khách thể kiểm toán bên cạnh sự hỗ trợ của Nhà nước
trong quá trình thực hiện. Đối với chủ thể kiểm toán, hoạt động kiểm toán luôn
được chú trọng tới chất lượng nhằm cung cấp một công cụ quản lý có hiệu quả
cao nhất. Đối với khách thể kiểm toán, thông qua hoạt động này các doanh
nghiệp tự nhận thấy những thiếu sót trong hạch toán kế toán, yếu kém trong
quản lý để từ đó có biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý trong doanh
nghiệp. Nhà nước luôn tạo điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực kiểm toán phát triển
bởi hoạt động này không chỉ nhằm lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia mà còn
giúp Nhà nước đưa ra những chính sách quản lý nền kinh tế vĩ mô có hiệu quả.
Kiểm toán báo cáo tài chính là một trong những hoạt động chủ yếu của kiểm
toán độc lập nhằm hướng tới việc kiểm soát các thông tin trên Báo cáo tài chính
được thể hiện trung thực và hợp lý như thế nào. Công việc này phần lớn được
thực hiện trên đối tượng kiểm toán đó là Báo cáo tài chính, do khách thể kiểm
toán cung cấp nhằm đưa ra nét tổng quan về tình hình tài chính của khách thể đó
trong một thời kỳ hoạt động nhất định. Kiểm toán doanh thu trong kiểm toán
báo cáo tài chính được tiến hành nhằm xem xét việc thực hiện doanh thu trong
doanh nghiệp có theo đúng những quy định hiện hành của Nhà nước hay không.
Hoạt động này rất thiết yếu bởi các kết luận về sự trung thực và hợp lý của
khoản mục doanh thu được trình bày sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quyết định quản
lý của chủ doanh nghiệp và những người quan tâm khác. Bởi tính quan trọng
của kiểm toán khoản mục doanh thu nên em chọn Đề tài: ”Hoàn thiện kiểm
toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Kế toán Kiểm toán Tư vấn Việt Nam thực hiện” làm chuyên đề thực tập
cho mình.
Lớp Kiểm toán 44 1
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang

“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích
kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là
doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ
sở hữu nhưng không là doanh thu.
Phân loại doanh thu
Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14 - Doanh thu và thu nhập khác:
Doanh thu được phân loại theo các giao dịch và nghiệp vụ như sau:
 Doanh thu từ hoạt động bán hàng: Là doanh thu bán sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào.
 Doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ: Là doanh thu do thực hiện một
công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.
 Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Lớp Kiểm toán 44 3
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang
Tiền lãi: là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tiền,
các khoản tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp như: lãi cho
vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán,…
Tiền bản quyền: là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng
tài sản như: bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm
máy vi tính,…
Cổ tức và lợi nhuận được chia: là số tiền lợi nhuận được chia từ việc nắm giữ
cổ phiếu hoặc góp vốn.
Xác định doanh thu:
Theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính
về việc ban hành 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1) và Thông tư số
89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành 4

dụng hoá đơn bán hàng.
 Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm
Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm
chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian địa điểm trong hợp
đồng…
Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua từ
chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua với khối lượng lớn.
 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là số chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ đã nêu trên
1.1.2. Vai trò của khoản mục doanh thu trong báo cáo tài chính
Theo quy định của Nhà nước, cuối kỳ các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài
chính phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ. Hiện nay, các
BCTC được lập bao gồm bốn loại báo cáo sau: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo
tài chính.
Kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm ba phần: Trong
đó có phần phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi
kỳ. Phần này có nhiều chỉ tiêu liên quan đến doanh thu chi phí của hoạt động sản
xuất kinh doanh và các chỉ tiêu liên quan đến thu nhập, chi phí của từng hoạt
động tài chính và các hoạt động bất thường cũng như toàn bộ kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu thuộc phần này đều theo dõi
chi tiết theo số quý trước, quý này và luỹ kế từ đầu năm. Khoản mục doanh thu
Lớp Kiểm toán 44 5
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang
là yếu tố quan trọng trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Không có chỉ
tiêu này, báo cáo kết quả kinh doanh không thể lập được. Do đó, sự cần thiết và
chính xác của khoản mục này có ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định lợi

Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó
 Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được
chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời hai điều kiện sau:
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Doanh thu này được ghi nhận trên cơ sở
Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ
Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng
Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận
cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp
vốn.
Nguyên tắc kế toán doanh thu:
Hiện nay, công tác hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp được thực hiện
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ Tài
chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp thay thế cho Quyết định số
1141-TC/QĐ/CĐKT do Bộ Tài chính ban hành ngày 1.11.1995. Nội dung của
Quyết định mới có một số thay đổi nhằm giúp cho công tác hạch toán kế toán
trong các doanh nghiệp được thực hiện thuận lợi hơn. Chế độ Kế toán doanh
nghiệp được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành
phần kinh tế trong cả nước. Chế độ kế toán doanh nghiệp gồm 4 phần: Hệ thống
tài khoản kế toán; Hệ thống báo cáo tài chính; Chế độ chứng từ kế toán; Chế độ
sổ kế toán. Việc hạch toán được chia thành các phần hành kế toán khác nhau và
trợ giúp cho kế toán tổng hợp trong công tác kế toán cuối kỳ. Kế toán doanh thu
nằm trong phần hành kế toán xác định kết quả kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Mỗi một hoạt động bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng
đều phải tiến hành ghi nhận doanh thu phù hợp với chi phí phát sinh.
Lớp Kiểm toán 44 7
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang
Đối với hoạt động bán hàng: Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một

được trong tương lai. Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá
hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi
là một giao dịch tạo ra doanh thu. Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để
lấy hàng hoá hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là
một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng
giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được
giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định
bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh
các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu bao gồm doanh thu bán hàng và doanh thu bán hàng nội bộ
Doanh thu bán hàng được theo dõi trên TK 511- Doanh thu bán hàng: TK này
được dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ
và các khoản giảm doanh thu. TK này cuối kỳ không có số dư và được chi tiết
thành 4 TK cấp hai
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần
của khối lượng hàng hoá đã xác định là tiêu thụ… TK này được sử dụng chủ yếu
trong các doanh nghiệp kinh doanh vật tư hàng hoá.
TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng thành phẩm và bán thành phẩm đã được xác định là tiêu
thụ. TK này được sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp sản xuất như công
nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp.
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần khối lượng dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và
đã được xác định là tiêu thụ. TK này được sử dụng cho các ngành các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ như giao thông vận tải, bưu điện, dịch vụ công cộng,
du lịch.
Lớp Kiểm toán 44 9
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang
TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ

của số hàng hoá, thành phẩm lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả
lại do các nguyên nhân như: vi phạm cam kết hợp đồng kinh tế, hàng bị mất,
kém phẩm chất, không đúng quy cách, chủng loại. TK này cuối kỳ không có số
dư.
Giảm giá hàng bán được theo dõi trên TK 532: Theo dõi toàn bộ các khoản
giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận vì các lý do chủ
quan của doanh nghiệp như: hàng bán kém phẩm chất hayb không đúng quy
cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. TK này cuối kỳ không có số dư.
1.1.4. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp
Hệ thống kiểm soát nội bộ được xây dựng nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý
cũng như đảm bảo hiệu quả trong hoạt động của bất cứ một doanh nghiệp nào.
Kiểm soát nội bộ là hoạt động thường xuyên của các đơn vị tổ chức có chức
năng cơ bản sau:
Bảo vệ tài sản cho đơn vị: Tài sản đơn vị bao gồm cả tài sản hữu hình và vô
hình, chúng có thể bị đánh cắp, lạm dụng vào các mục đích khác nhau hoặc bị
hư hại nếu không được bảo vệ bởi các hệ thống kiểm soát thích hợp
Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin: Thông tin kinh tế, tài chính do bộ máy
kế toán của các doanh nghiệp tổng hợp là căn cứ quan trọng cho việc hình thành
các quyết định của các nhà quản lý. Như vậy, các thông tin cung cấp phải đảm
bảo tính kịp thời về thời gian, tính chính xác và tin cậy về thực trạng hoạt động
và phản ánh đầy đủ các nội dung chủ yếu của mọi hoạt động kinh tế, tài chính.
Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý: Hệ thống kiểm soát nội bộ trong
doanh nghiệp phải đảm bảo các quyết định và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể hệ thống kiểm soát nội bộ
bao gồm:
Duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách có liên quan đến các hoạt
động của doanh nhiệp
Lớp Kiểm toán 44 11
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang
Ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng như xử lý các sai phạm và gian lận

toàn bộ doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức tốt sẽ góp phần ngăn ngừa có hiệu quả các
hành vi gian lận và sai sót trong hoạt động tài chính kế toán của doanh nghiệp
Chính sách nhân sự: Nhân viên luôn là yếu tố quan trọng trong môi trường
kiểm soát cũng như chủ thể trực tiếp thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt
động của doanh nghiệp. Các nhà quản lý doanh nghiệp cần có chính sách cụ thể
và rõ ràng về tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật nhân
viên.
Công tác kế hoạch: Hệ thống kế hoạch và dự toán bao gồm kế hoạch sản
xuất, tiêu thụ, thu chi quĩ, kế hoạch hay dự toán đầu tư, sửa chữa TSCĐ, đặc biệt
là kế hoạch tài chính gồm những ước tính cân đối tình hình tài chính, kết quả
hoạt động và sự luân chuyển tiền trong tương lai là những nhân tố quan trọng
trong môi trương kiểm soát.
Uỷ ban kiểm soát: Bao gồm những người trong bộ máy lãnh đạo cao nhất
của đơn vị như thành viên của Hội đồng quản trị nhưng không kiêm nhiệm các
chức vụ quản lý và những chuyên gia am hiểu về lĩnh vực kiểm soát.
Môi trường bên ngoài: Là các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp song có ảnh
hưởng rất lớn đến thái độ, phong cách điều hành cũng như sự thiết kế và vận
hành các quy chế và thủ tục kiểm soát của các nhà quản lý. Các nhân tố này bao
gồm: sự kiểm soát của các cơ quan chức năng của Nhà nước, ảnh hưởng của các
chủ nợ, môi trường pháp lý, đường lối phát triển của đất nước.
Hệ thống thông tin: hệ thống thông tin chủ yếu là hệ thống kế toán trong đơn
vị đó bao gồm hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống tài
khoản kế toán và hệ thống báo cáo kế toán. Mục đích của một hệ thống kế toán
là sự nhận biết, thu thập, phân loại, ghi sổ và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế tài
chính của tổ chức đó, thoả mãn chức năng thông tin và kiểm tra của hoạt động
kế toán. Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải đảm bảo các mục tiêu kiểm soát chi
tiết như: Tính có thực, sự phê chuẩn, tính đầy đủ, sự đánh giá, sự phân loại, tính
đúng kỳ, quá trình chuyển sổ tổng hợp chính xác.
Lớp Kiểm toán 44 13
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang

Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang
động của doanh nghiệp, bao gồm cả tính hiệu quả của việc thiết kế và vận hành
các chính sách, thủ tục về kiểm soát nội bộ. Bộ phận kiểm toán nội bộ chỉ phát
huy tác dụng nếu bộ phận này phải trực thuộc một cấp cao đủ để không giới hạn
phạm vi hoạt động của tổ chức đó. Đồng thời, phải được giao một quyền hạn
tương đối rộng rãi và hoạt động tương đối độc lập với các bộ phận được kiểm
tra. Bộ phận kiểm toán nội bộ phải tuyển chọn những nhân viên có năng lực
chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp phù hợp với các quy định hiện hành.
1.2. Kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.2.1. Cơ sở của hoạt động kiểm toán doanh thu
Cơ sở thực hiện kiểm toán doanh thu là những Luật định, tiêu chuẩn và các
chuẩn mực chung do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Hiện nay,
kiểm toán doanh thu thực hiện dựa trên hệ thống Chuẩn mực và luật định như
sau:
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác: Chuẩn
mực này được Bộ Tài chính đưa ra trong Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 có quy định và hướng dẫn các nguyên tắc kế toán doanh thu và
thu nhập khác.
Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 hướng dẫn kế toán thực hiện
bốn chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định trên.
Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ban hành ngày 30/03/2004 của Chính phủ về
Kiểm toán độc lập và các Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đã ban hành và các Thông tư
hướng dẫn thực hiện hệ thống Chuẩn mực này.
Bên cạnh các Chuẩn mực và Luật định liên quan đến lĩnh vực kế toán, kiểm
toán, KTV khi tiến hành thực hiện kiểm toán khoản mục doanh thu cũng có thể
dựa vào những quy định về doanh thu trong một số hoạt động cụ thể khác như
phân tích hoạt động kinh doanh, tài chính doanh nghiệp, thuế, ngân hàng…
Lớp Kiểm toán 44 15
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang

Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang
Việt Nam số 200 - Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài
chính: ” Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và
công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên
cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận có tuân thủ
pháp luật có liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính
trên các khía cạnh trọng yếu hay không?”. Bên cạnh mục tiêu kiểm toán chung,
tuỳ thuộc vào chu trình kiểm toán cụ thể mà các mục tiêu được cụ thể hoá phù
hợp.
Khi tiến hành kiểm toán khoản mục doanh thu trên BCTC, các KTV và trợ lý
kiểm toán phải áp dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán nhằm đạt được mục
tiêu hợp lý chung và các mục tiêu chung khác cụ thể sau:
Mục tiêu hợp lý chung: Mục tiêu hợp lý chung đối với kiểm toán khoản mục
doanh thu trên BCTC đó là thu thập bằng chứng chứng minh việc hạch toán
doanh thu và hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đã đảm bảo cho việc
hạch toán doanh thu là trung thực, hợp lý và đúng quy định của Nhà nước.
Mục tiêu chung khác:
Mục tiêu hiệu lực: Doanh thu được ghi nhận là có thực đã phát sinh và được
ghi nhận tương ứng với số tiền mà khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán cho doanh nghiệp. Hàng hoá đã được chấp nhận là tiêu thụ và được
chuyển giao cho khách hàng là có thật không tồn tại các khoản doanh thu được
ghi nhận trong khi hàng hoá chưa được chuyển giao cho khách hàng.
Mục tiêu trọn vẹn: Mọi hoạt động bán hàng đều được ghi nhận đầy đủ, không
có nghiệp vụ nào bị bỏ sót ngoài sổ sách. Mục tiêu này chú trọng tới việc ghi
chép đầy đủ các nghiệp vụ bán hàng phát sinh trong kỳ kế toán.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Các khoản doanh thu thu được từ khách hàng là
do doanh nghiệp bán hàng hoá của mình, không phải là hàng hoá nhận đại lý, ký
gửi hay tài sản nhận giữ hộ.
Mục tiêu định giá: Các khoản doanh thu mà doanh nghiệp thu được đều phải
có kèm theo hoá đơn ghi giá bán đã được thoả thuận. Trong nhiều trường hợp có

Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang
Sơ đồ1: Các giai đoạn của một cuộc kiểm toán
Giai đoạn I: Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán
Đây là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán có vai trò quan trọng và chi
phối tới chất lượng và hiệu quả của toàn bộ cuộc kiểm toán. Lập kế hoạch và
thiết kế các phương pháp kiểm toán bao gồm sáu bước công việc được thực hiện
theo trình tự như sau:
Sơ đồ 2 : Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm toán
Bước thứ nhất, chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán: Quy trình kiểm toán được
bắt đầu khi KTV và công ty kiểm toán chấp nhận kiểm toán cho một khách
Lớp Kiểm toán 44 19
Giai đoạn II
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn III
Hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo
kiểm toán
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách
hàng
Thực hiện các thủ tục phân tích
Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro kiểm
toán
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của
khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang
hàng. Đối với các khách hàng mới việc chấp nhận kiểm toán phải được thực
hiện thông qua việc đánh giá rủi ro chấp nhận khách hàng mới đó. Đối với các
khách hàng hiện tại, KTV cần phải xem xét có thể tiếp tục chấp nhận kiểm toán

khách hàng công việc tiếp theo là ký kết hợp đồng kiểm toán. Việc ký kết hợp
đồng kiểm toán phải được thực hiện trước khi tiến hành công việc kiểm toán
nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và của công ty kiểm toán. Nội dung của
hợp đồng kiểm toán tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau: Mục tiêu và
phạm vi của cuộc kiểm toán, trách nhiệm của BGĐ công ty khách hàng và KTV,
hình thức thông báo kết quả kiểm toán, thời gian thực hiện cuộc kiểm toán, căn
cứ tính giá phí cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán. Hợp đồng kiểm toán là
cơ sở pháp lý để KTV thực hiện các bước tiếp theo của cuộc kiểm toán và có
ảnh hưởng đến trách nhiệm pháp lý của KTV đối với khách hàng.
Bước thứ hai, thu thập thông tin cơ sở: Thu thập thông tin cơ sở giúp KTV
trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán tổng quát. Trong giai đoạn này KTV
đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu, đánh giá ban đầu về mức trọng
yếu, thực hiện các thủ tục phân tích và xác định thời gian cần thiết cho việc thực
hiện kiểm toán.
Tìm hiểu ngành nghề hoạt động của khách hàng: Tìm hiểu ngành nghề hoạt
động kinh doanh của khách hàng giúp cho KTV có đầy đủ nhận thức và xác
định các nghiệp vụ về doanh thu thực hiện trong hoạt động tiêu thụ của đơn vị
được kiểm toán.
Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung: Kết
quả của các cuộc kiểm toán trước chứa đựng rất nhiều thông tin về công việc
hoạt động kinh doanh của khách hàng, cơ cấu tổ chức và các đặc điểm trong
hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, hồ sơ kiểm toán chung của công ty kiểm toán
đã có những thông tin thường xuyên của các khách hàng. Bằng việc tìm hiểu này
KTV sẽ có được những nét khái quát ban đầu trước khi thực hiện kiểm toán.
Lớp Kiểm toán 44 21
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang
Tham quan nhà xưởng: Tham quan nhà xưởng, quan sát trực tiếp hoạt động
sản xuất kinh doanh cung cấp cho KTV một cái nhìn tổng thể về công ty khách
hàng.
Nhận diện các bên hữu quan: Các bên hữu quan là các bộ phận trực thuộc,

và phân tích dọc (phân tích tỷ suất) là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các
tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC.
Bước thứ năm, đánh giá tính trọng yếu và rủi ro:
Đánh giá tính trọng yếu: KTV cần có ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
của các khoản mục doanh thu để phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
cho các khoản mục đó.
Đánh giá rủi ro: KTV phải xác định rủi ro kiểm toán mong muốn. Mức rủi ro
này được xác định phụ thuộc vào mức độ mà cá nhân, tổ chức bên ngoài tin
tưởng vào BCTC và khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn về tài chính sau khi
báo cáo kiểm toán được công bố.
Bước thứ sáu, nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và
đánh giá rủi ro kiểm soát: Là công việc hết sức quan trọng mà KTV phải thực
hiện trong một cuộc kiểm toán. Đây cũng là một trong những yêu cầu mà chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ quy định.
Việc thiết kế các phương pháp kiểm toán được thực hiện trên ba khía cạnh
sau:
Trắc nghiệm công việc: Được thực hiện như cụ thể hoá các mục tiêu kiểm
soát nội bộ cho các khoản mục được khảo sát; nhận diện các quá trình kiểm soát
đặc thù làm giảm rủi ro kiểm soát của từng mục tiêu kiểm soát nội bộ; thiết kế
các thử nghiệm kiểm soát đối với từng quá trình kiểm soát đặc thù; thiết kế các
trắc nghiệm công việc theo từng mục tiêu kiểm soát nội.
Thiết kế các trắc nghiệm phân tích: Được thiết kế để đánh giá tính hợp lý
chung của các số dư tài khoản doanh thu đang được kiểm toán. Thủ tục phân
tích được thực hiện qua các bước sau: xác định số dư tài khoản và sai sót tiềm
tàng có thể có; tính toán giá trị ước tính của tài khoản cần kiểm tra; xác định số
Lớp Kiểm toán 44 23
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang
chênh lệch có thể chấp nhận được; kiểm tra số chênh lệch trọng yếu và đánh giá
kết quả kiểm tra.
Thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp các số dư: Được thực hiện theo quy trình


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status