Hoàn thiện kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương - Pdf 15


Lời nói đầu
Mục đích kinh doanh của các DN trong nền kinh tế thị trờng quan tâm
nhất là kết quả kinh doanh và làm thế nào để kết quả kinh doanh càng cao càng
tốt. Điều đó phụ thuộc vào việc tổ chức bộ máy điều hành sản xuất kinh doanh,
kết hợp với việc kiểm soát các hoạt động của DN và các nhân tố khác. Nhng
làm thế nào để các nhà quản lý, các chủ DN và giám đốc có đầy đủ các thông
tin cần thiết ấy để phân tích, đánh giá lựa chọn các phơng án đầu t có hiệu quả
nhất. Điều đó cũng chỉ có thể dựa vào thông tin kế toán cung cấp mới đảm bảo
tính trung thực và đáng tin cậy. Vì vậy việc tổ chức công tác kế toán nói chung
và kế toán xác định kết quả, phân phối kết quả một cách khoa học hợp lý và phù
hợp với điều kiện cụ thể của DN có ý nghĩa quan trọng không thể thiếu không
những đối với nội bộ DN, với cơ quan quản lý nhà nớc mà còn với cả các đối t-
ợng bên ngoài quan tâm đến DN.
Nhận thấy việc hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân
phối lợi nhuận trong doanh nghiệp là vấn đề đáng quan tâm, bản thân em sau
một thời gian tìm hiểu lý luận và thực tế, em đã mạnh dạn chọn đề tài : Hoàn
thiện kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh và phân phối lợi nhuận
tại Công ty giao nhận kho vận ngoại thơng .
Với thời gian và trình độ còn hạn chế nên khi thực hiện đề tài chắc chắn sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận đợc sự góp ý của
thầy cô giáo và bạn đọc để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, đề tài gồm ba chơng:
Chơng 1 : Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận
trong các DN.
Chơng 2 : Thực trạng kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh và phân
phối lợi nhuận tại công ty giao nhận kho vận ngoại thơng (Vietrans)
Chơng 3 : Phơng hớng hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân
phối lợi nhuận tại công ty giao nhận kho vận ngoại thơng.

1


2

Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN là quá trình đầu t chi phí
vào các hoạt động và DN tiến hành hoạt động SXKD sau cùng là thu đợc tiền
về, tạo thu nhập cho DN. Đây là bộ phận quan trọng quyết định sự tồn tại và
phát triển của DN, ngoài phần thu nhập do tiêu thụ sản phẩm, do DN sản xuất
kinh doanh ra còn có thể có thu nhập từ hoạt động tài chính và thu nhập từ hoạt
động khác.
Thu nhập của DN có liên quan chặt chẽ với chi phí bỏ ra và lợi nhuận sẽ đạt
đợc. Từ góc độ của DN để xem xét có thể thấy rằng thu nhập của DN là toàn bộ
các khoản tiền thu đợc do các hoạt động sản xuất KD của DN mang lại
Thu nhập có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của DN. Trớc hết, nó
là nguồn quan trọng để đảm bảo trang trải các khoản chi phí SXKD, đảm bảo
cho DN có thể tiếp tục tái sản xuất giản đơn cũng nh có thể tái sản xuất mở
rộng, là nguồn để DN có thể thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nớc nh nộp các
khoản thuế theo qui định, là nguồn để phân chia các quỹ, lợi nhuận cho các cổ
đông Nếu thu nhập ít hoặc thu nhập không đủ để trang trải các khoản chi phí
đã bỏ ra sẽ đa đến tình hình tài chính của DN gặp khó khăn, nếu tình trạng này
kéo dài sẽ làm cho DN không đủ sức cạnh tranh trên thị trờng và tất yếu sẽ dẫn
tới phá sản.
Từ t ầm quan trọng của việc xác định đúng đắn hợp lý kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp ta đi xem xét các nhân tố ảnh hởng tới việc xác định kết quả
kinh doanh, vì chỉ khi nào các cấu thành của kết quả kinh doanh đợc tính đúng,
tính đủ và đợc xem xét một cách khoa học đúng vai trò thì khi đó kết quả kinh
doanh mới chính xác đợc.
1.1.2 Nội dung và ph ơng pháp xác định kết quả kinh doanh.
Nh ta đã biết có rất nhiều hoạt động trong một DN nhng ta có thể chia chúng
ra thành 3 nhóm nh sau :
- Hoạt động tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ : Là hoạt động chính trong một DN, thực

thoả thuận do hàng hoá bị kém phẩm chất hoặc không đúng qui cách, giao hàng
không đúng thời gian, địa điểm đã đợc qui định trong hợp đồng kinh tế hoặc u
đãi khách hàng mua sản phẩm hàng hoá, dịch vụ với khối lợng lớn.
*Trị giá hàng bán bị trả lại : Phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá
dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân vi phạm cam kết,

4
vi phạm hợp đồng kinh tế nh : Hàng kém phẩm chất, không đúng qui cách,
chủng loại.
Chiết khấu thơng mại : là khoản mà ngời bán thởng cho ngời mua do trong
một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lợng lớn hàng hoá
và khoản giảm trừ trên giá bán niêm yết vì mua khối lợng lớn hàng hoá trong
một đợt. Chiết khấu thơng mại đợc ghi trong các hợp đồng mua bán hoặc các
cam kết về mua, bán hàng.
*Thuế không đợc hoàn trả ở khâu bán bao gồm :
- Thuế tiêu thụ đặc biệt : Là loại thuế gián thu đánh vào các tổ chức sản
xuất, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ thuộc diện nộp thuế TTĐB
- Thuế xuất khẩu : là loại thuế gián thu đánh vào hàng hoá xuất khẩu qua
các cửa khẩu và biên giới Việt nam.
*Trị giá vốn hàng bán : Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, lao
vụ, dịch vụ xuất khẩu bán trong kỳ.
*Chi phí bán hàng : Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá, lao vụ, dịch vụ nh : chi phí vận chuyển, đóng gói, chi phí khấu hao TSCĐ,
chi phí tiền lơng, bảo hiểm của nhân viên bán hàng
*Chi phí quản lý DN : Là những chi phí phát sinh liên quan đến toàn bộ hoạt
động của DN nh : Chi phí nhân viên quản lý, các khoản tiền lơng phụ cấp,

+ Lợi nhuận đợc chia từ hoạt động liên doanh; cổ tức đợc hởng
+ Thu về khoản chênh lệch bán ngoại tệ, thu về cho thuê tài sản và các hình
thức đầu t dài hạn khác.
+ Doanh thu nhợng bán bất động sản, giá cho thuê đất.
Chi phí hoạt động tài chính : Là các chi phí liên quan đến đầu t kinh doanh
vốn nh :
+ Chi phí về hoạt động tham gia LD (không tính trị giá vốn góp)
+ Chi phí chứng khoán ngắn và dài hạn, lỗ trong kinh doanh chứng khoán.
+ Chi liên quan đến hoạt động cho vay vốn, lỗ do ngoại tệ, còn vay vốn phải
trả.
+ Chi phí khấu hao của TSCĐ cho thuê tài chính và giá trị thực tế của bất
động sản đã bán.
+ Trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán
1.1.2.3 Kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác với
các khoản chi phí khác.
Công thức xác định :

Trong đó :

6
Kết quả
hoạt động
khác
=
Thu nhập
khác
-
Chi phí
khác


7
Tổng lợi
nhuận các
hoạt động
Lợi nhuận
hoạt động
SXKD
Lợi nhuận
hoạt động
tài chính
Lợi nhuận
hoạt động
khác

1.1.3 Các nhân tố ảnh h ởng tới kết quả kinh doanh.
Nh ta đã nêu ở trên kết quả kinh doanh của DN thờng bao gồm kết quả từ
hoạt động sản xuất kinh doanh chính, kết quả hoạt động tài chính và kết quả
hoạt động khác. Trong đó kết quả thu đợc từ hoạt động SXKD chính là chỉ tiêu
cơ bản, có tỷ trọng lớn quyết định đến kết quả tổng hợp của DN. Cho nên khi
xem xét các nhân tố ảnh hởng tới kết quả kinh doanh thì việc xem xét các nhân
tố ảnh hởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính là nội dung cơ bản
để trên cơ sở phấn đấu tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Kết quả SXKD của
doanh nghiệp chịu ảnh hởng bởi hai nhân tố : Doanh thu tiêu thụ và chi phí kinh
doanh.
1.1.3.1 ả nh h ởng của doanh thu tiêu thụ đến kết quả kinh doanh
Doanh thu tiêu thụ ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của DN. Nếu
các nhân tố khác không thay đổi thì doanh thu tiêu thụ càng lớn cho ta kết quả
kinh doanh càng cao và ngợc lại. Nh vậy, để cho kết quả kinh doanh của DN đ-
ợc chính xác thì đòi hỏi phải xác định đúng đắn, chặt chẽ doanh thu tiêu thụ.

doanh thu không bù đắp đủ những chi phí đã bỏ ra.
Các nhân tố định tính : Chất lợng hàng hoá và kết cấu hàng hoá.
Chất lợng hàng hoá tiêu thụ là một yếu tố quan trọng bậc nhất trong việc
thúc đẩy hay kìm hãm công tác tiêu thụ hàng hoá. Chất lợng sản phẩm hàng hoá
cao không chỉ làm tăng khối lợng tiêu thụ mà còn có thể nâng giá bán tạo điều
kiện tăng doanh thu. Việc đảm bảo chất lợng sẽ làm tăng đợc lòng tin của
khách hàng đối với DN, là uy tín của DN trên thị trờng. Để đảm bảo hàng hoá
có chất lợng cao thì ngay từ khâu lựa chọn nguồn hàng DN đã phải thận trọng
tìm những nguồn hàng có uy tín, thoả mãn nhu cầu ngời tiêu dùng về mọi mặt.
Sau đó là công tác lu trữ bảo quản, đóng gói phải đợc thực hiện tốt. Đó là trách
nhiệm của các cán bộ quản lý trong đó có cả bộ phận kế toán.
Kết cấu sản phẩm phù hợp đa ra tiêu thụ cũng ảnh hởng tới lợi nhuận của
DN. Trong kinh doanh hiện nay các DN thờng đa ra thị trờng nhiều sản phẩm
hàng hoá khác nhau làm đa dạng hàng hoá tiêu thụ, tăng doanh thu cho DN.
Công tác tổ chức bán hàng của DN cũng là một nhân tố thúc đẩy quá
trình tiêu thụ. Một DN nếu áp dụng tổng hợp nhiều hình thức bán nh : Bán
buôn, bán lẻ, bán đại lý tất yếu sẽ bán đ ợc nhiều hàng hoá hơn. Trong cơ chế
kinh doanh hiện nay thì công tác Marketing, quảng cáo, chào hàng, giới thiệu
sản phẩm, thái độ phục vụ khách hàng cũng là những nhân tố ảnh hởng đến việc

9

tiêu thụ sản phẩm của DN, vì vậy DN phải tìm mọi biện pháp để thúc đẩy các
công tác đó.
1.1.3.2 ả nh h ởng của giá vốn hàng bán đến kết quả kinh doanh của DN.
Trong DN giá vốn hàng bán ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh, nó
tác động ngợc chiều đến kết quả kinh doanh. Để tăng kết quả kinh doanh của
DN đòi hỏi phải có những biện pháp đối với nhân tố này.
Giá vốn hàng bán trong DN là giá mua giá thoả thuận giữa DN với ngời
bán, nó phụ thuộc vào giá cả thị trờng. Vì vậy DN khó có thể đa ra những giá

đó mới tổ chức đặt hàng, thu mua, gia công chế biến tiếp nhận những mặt hàng
kinh doanh tạo nguồn hàng phong phú, ổn định. Nếu khai thác đợc nguồn hàng
tốt sẽ giảm chi phí thu mua một cách thấp nhất từ đó sẽ làm tăng kết quả kinh
doanh của DN.
Mặt khác, giá cả cũng là một yếu tố cơ bản ảnh hởng đến kết quả kinh
doanh của DN. Do đó DN phải lựa chọn kinh doanh những mặt hàng có giá cả
phù hợp với nhu cầu của ngời tiêu dùng nhằm mục đích bán đợc hàng hoá với
khối lợng lớn để tăng doanh thu.
Ngoài ra DN cũng cần phải có những biện pháp đẩy mạnh tổng mức bán ra
tăng cờng công tác Marketing, các biện pháp khen thởng, khuyến khích ngời
bán hàng, ngời mua hàng, hoàn thiện nâng cao chất lợng dịch vụ, phục vụ
khách hàng ngày một tốt hơn.
b.Tăng khối l ợng, chất l ợng sản phẩm tiêu thụ .
Nếu các điều kiện khác không có gì biến động thì khối lợng sản phẩm tiêu
thụ ảnh hởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của DN.
Tuy khối lợng và chất lợng sản phẩm tiêu thụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố
nh : Trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ tay nghề công nhân, qui mô sản
xuất kinh doanh và khả năng nắm bắt thị trờng Để thực hiện tốt ph ơng hớng
này thì DNTM kết hợp cùng DNSX đa ra định hớng :
- Mở rộng mặt hàng kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm.
- Thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá.
1.1.4.2 Tiết kiệm chi phí kinh doanh.
Hạ thấp chi phí kinh doanh gắn liền với nguyên tắc tiết kiệm nhng không
có nghĩa là cắt xén những khoản chi phí cần thiết phục vụ cho quá trình tiêu thụ
hàng hoá. Vì vậy việc hạ thấp chi phí cần có tính toàn diện, ngoài việc hạ thấp

11

chi phí thơng mại thì phải hạ thấp chi phí kinh doanh của xã hội và đảm bảo
chất lợng hàng hoá cho ngời tiêu dùng. Các biện pháp nhằm hạ thấp chi phí

ích kinh tế đúng đắn sẽ trở thành động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển, sẽ tạo cho DN có điều kiện tiếp tục công việc kinh doanh của mình.
Về phía nhà nớc : Việc phân phối lợi nhuận một cách thống nhất, khoa học
giữa các doanh nghiệp sẽ giúp cho Nhà nớc đảm bảo đợc nguồn thu ngân sách
và công bằng cho các DN
Về phía ngời lao động : Nếu các DN xác định chính xác phần lợi nhuận của
mình và thực hiện đúng chính sách nhà nớc đã đề ra thì quyền lợi của ngời lao
động đợc đảm bảo và từ đó khuyến khích đợc ngời lao động nhiệt tình tham gia
lao động sản xuất góp phần xây dựng DN mình ngày một phát triển.
Cơ sở để phân phối lợi nhuận : Lợi nhuận của DN đợc xác định hàng
tháng, hàng quí nhng chỉ đợc xác định duyệt chính thức khi kết thúc niên độ kế
toán năm dơng lịch. Nhng để đảm bảo cho việc thực hiện các mục đích trong
năm phải căn cứ vào kế hoạch tiến hành tạm phân phối theo tỷ lệ qui định của
Nhà nớc.
1.2.2 Nội dung, nguyên tắc của việc phân phối.
Theo chế độ tài chính hiện hành (thông t số 64/1999 TT-BTC ngày
07/06/1999 của Bộ Tài Chính) lợi nhuận thực hiện của DNNN sau khi nộp thuế
thu nhập DN đợc phân phối theo trình tự sau :
1) Bù khoản lỗ năm trớc không đợc trừ vào lợi nhuận trớc thuế
2) Tiền thu về sử dụng vốn dùng bổ sung nguồn vốn kinh doanh.
3) Trả tiền phạt vi phạm pháp luật Nhà nớc nh : Vi phạm luật thuế, luật giao
thông, luật môi trờng, luật Thơng Mại và qui chế hành chính sau khi
đã trừ tiền bồi thờng tập thể hoặc cá nhân gây ra (nếu có)
4) Trừ các khoản chi phí thực tế đã chi nhng không đợc tính vào chi phí hợp
lý khi xác định thu nhập chịu thuế.
5) Chia lãi cho các đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu
có)
6) Phần lợi nhuận còn lại sau khi trừ đi các khoản (1,2,3,4,5) đợc phân phối
nh sau :


Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đợc xác định chính xác sau khi
quyết toán, báo cáo tài chính năm của DN đợc công nhận. Nhng để đảm bảo có
thể sử dụng kịp thời kết quả kinh doanh của DN cho các mục đích thì hàng kỳ

14

DN tạm phân phối lợi nhuận tài chính theo nguyên tắc không đợc phân phối sử
dụng quá số kết quả thực tế trong kỳ hạch toán.
*Nguyên tắc phân phối lợi nhuận .
Lợi nhuận của DN trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đợc xác
định hàng tháng, hàng quí nhng chỉ đợc xét duyệt công nhận khi quyết toán
năm đợc duyệt.
Do đó, để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc, nguồn thu của các
bên tham gia liên doanh và ngời lao động đồng thời trích lập các quĩ, việc phân
phối lợi nhuận đợc tiến hành theo các bớc sau:
Bớc 1 : Tạm phân phối lợi nhuận theo kế hoạch đợc tiến hành hàng tháng, quí
trong năm. Số tạm phân phối không đợc vợt quá số lợi nhuận trong kỳ.
Bớc 2 : Cuối năm kết chuyển lợi nhuận còn lại cha phân phối năm nay sang lợi
nhuận cha phân phối năm trớc.
Bớc 3 : Sang đầu năm sau, khi báo cáo quyết toán năm trớc đợc duyệt, xác định
số lợi nhuận đợc phân phối chính thức kế toán tiến hành điều chỉnh số đã tạm
phân phối theo số đợc duyệt.
Trong quá trình phân phối thu nhập của DN, thuế thu nhập doanh nghiệp đ-
ợc tính nh sau :
Thuế thu nhập DN : Là một loại thuế góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh phát triển và động viên một phần thu nhập vào NSNN đảm bảo sự đóng
góp công bằng, hợp lý giữa các cá nhân tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ có
thu nhập.
Căn cứ để tính thuế thu nhập là thu nhập chịu thuế và thuế suất. Thu nhập
chịu thuế bao gồm các thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ trong

toán trên sổ sách một cách hợp lý và khoa học. Kế toán phản ánh trung thực,
kịp thời đầy đủ nội dung kinh tế (và số liệu) các nghiệp vụ phát sinh để giúp
cho các nhà quản lý có thể nắm đợc bản chất từng nghiệp vụ kinh tế. Việc sử
dụng đúng đắn các chứng từ cũng rất cần thiết, bởi vì chứng từ là cơ sở pháp lý
của mọi nghiệp vụ kinh tế và nh hiện nay áp dụng luật thuế GTGT thì việc đó
càng trở nên cần thiết, việc thực hiện đúng qui định gắn liền với lợi ích của
doanh nghiệp. Chẳng hạn khi xuất bán một lô hàng hoá mà không phản ánh lên
hoá đơn thì lô hàng đó coi nh không có doanh thu, hoặc hiện nay nếu khi lập
hoá đơn mà không ghi một cách chi tiết giá bán cha thuế, thuế GTGT và tổng
số tiền thanh toán thì khi thuế doanh nghiệp chịu tính thuế là giá ngời mua phải

16

thanh toán. Đồng thời đơn vị mua hàng hoá không đợc khấu trừ thuế đầu vào.
Từ đó ta thấy đợc tầm quan trọng của việc sử dụng các chứng từ hoá đơn vào
việc quản lý. Việc quản lý doanh thu có hiệu quả, đầy đủ, chính xác là quản lý
tốt đợc kết quả kinh doanh.
Quản lý tốt chi phí kinh doanh phát sinh trong doanh nghiệp cũng là một
yêu cầu cần thiết, phải quản lý thật chặt chẽ các chi phí phát sinh trong doanh
nghiệp. Khi chi phải có sự cân nhắc kỹ. Việc hạ thấp chi phí, giảm tỷ suất chi
phí để tăng kết quả kinh doanh là mục tiêu của mỗi doanh nghiệp. Doanh
nghiệp nào có tỷ suất chi phí thấp thì chứng tỏ doanh nghiệp đó quản lý tốt chi
phí.
Trong các loại chi phí thì chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí quan
trọng. Nếu chi phí này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Kế toán là một công cụ quan trọng trong việc quản lý chi phí, kế toán luôn phải
tìm ra cho doanh nghiệp một tỷ lệ chi phí thấp phù hợp, có nh vậy mới ngăn
chặn đợc tình trạng lãng phí chi tiêu bất hợp lý. Các chi phí phát sinh phải đợc
phản ánh đúng đủ, kịp thời vào sổ sách chứng từ kế toán, tránh tình trạng thâm
hụt chi tiêu không có cơ sở.

Kế toán phải nắm đợc tình hình chi phí bán hàng trong DN để xử lý các
chi phí bán hàng làm thay đổi lợi nhuận của DN. Còn đối với chi phí quản lý
DN thờng phát sinh lớn và khó kiểm soát, vì vậy đòi hỏi kế toán phải theo dõi
chặt chẽ các chi phí này tránh tình trạng ghi không đúng thực tế, vợt quá giới
hạn cho phép. Nh vậy với vai trò quan trọng của mình kế toán luôn tìm cách
hạn chế đến mức tối đa các khoản chi phí không cần thiết.
Kế toán phải biết kết hợp với giám đốc và các phòng ban lập dự toán chi
phí ngắn hạn căn cứ vào kế hoạch tài chính quí, năm để lập chi phí bán hàng,
chi phí quản lý DN hàng tháng, hàng quí kế hoạch sau đó thì phân cấp chi phí
quản lý kinh doanh thờng xuyên hoặc định kỳ tiến hành kiểm tra đối với chi phí
kinh doanh đặc biệt là những khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn. Kế toán khi nắm
bắt đợc các khoản chi phí phát sinh không đúng mục đích, yêu cầu của DN thì
phải xử lý loại bỏ, không hạch toán vào chi phí, định khoản hạch toán chi phí
vào sổ sách của DN sao cho có lợi cho DN nhất, gia sức hạn chế những khoản
chi phí gây ảnh hởng tới lợi nhuận của DN. Có nh vậy DN mới có thể hạ thấp đ-
ợc chi phí kinh doanh theo hớng tích cực, hợp lý.

18

Kế toán có vai trò giúp lãnh đạo DN tính toán đa ra phơng hớng biện pháp
sử dụng vốn có hiệu quả nhất giúp cho DN ngày càng phát triển.
Vì vậy, hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế ở
doanh nghiệp, vai trò đó đợc xác định từ thực tế hoạt động quản lý và bản chất
của hạch toán kế toán. Tất cả các thông tin xuất hiện trong quản lý kinh doanh
đều đợc nhận biết thông qua hệ thống kế toán ở DN. Kế toán có nhiệm vụ xử lý
và cung cấp thông tin cho lãnh đạo DN để phục vụ công tác quản lý. Từ đó lãnh
đạo DN mới điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách
tốt nhất nhằm đem lại hiệu quả cao nhất tăng thu nhập cho DN, giúp cho DN
phát triển và đứng vững trên thơng trờng.
2.2.2.Nhiệm vụ kế toán.

3.1.1.Kế toán kết quả hoạt đông SXKD.
3.1.1.1.Chứng từ sử dụng.
Chứng từ là cơ sở ban đầu để tổ chức hạch toán chính xác về mặt thông tin
và kiểm soát việc chấp hành kỷ luật tài chính trong DN.
Chứng từ sử dụng trong trờng hợp này bao gồm :
- Các loại hoá đơn, phiếu thu, phiếu chi tiền.
- Biên bản giao nhận tài sản .
- Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng.
- Các chứng từ tự lập
- Các chứng từ, giấy báo của bên tổ chức liên doanh.
- Các biên bản xử lý về thu nhập vào chi phí hoạt động bất thờng của DN
- Các chứng từ thu chi do nhợng bán, thanh lý TSCĐ.
3.1.1.2.Tài khoản sử dụng.
a.Tài khoản 911 Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này dùng để cuối kỳ tập hợp chi phí và thu nhập của các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong DN và tính kết quả đó.
Kết cấu của TK 911 :
+ Bên Nợ : Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý DN, chi phí hoạt động tài chính, chi phí hoạt động khác. Số lãi trớc thuế
của các hoạt động sx kinh doanh và các hoạt động khác.
+ Bên Có : Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ, và thu nhập thuần hoạt động tài chính trong kỳ, thu nhập thuần hoạt
động khác. Số lỗ của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.

20

TK này cuối kỳ không có số d.
b. Tài khoản 421 Lãi cha phân phối
Kết cấu TK 421 :
+ Bên Nợ :

- Tài khoản 911 Xác định kết quả kinh doanh
- Tài khoản 515 Doanh thu hoạt động tài chính
- Tài khoản 635 Chi phí tài chính
- Một số tài khoản liên quan
* Kết cấu TK 515 :
- Bên Nợ : Các khoản ghi giảm doanh thu hoạt động tài chính (giảm giá
hàng bán, chiết khấu thơng mại, doanh thu hàng bán bị trả lại và số thuế
GTGT phải nộp tính theo phơng pháp trực tiếp (nếu có))
K/c doanh thu thuần hoạt động tài chính sang TK 911
- Bên Có : Các khoản doanh thu thuộc hoạt động tài chính phát sinh trong
kỳ.
Tài khoản 515 không có số d cuối kỳ
* Kết cấu TK 635 :
- Bên Nợ : Các khoản chi phí của hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu t ngắn hạn
Dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán
Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ
- Bên Có : Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán.
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí hoạt động tài chính vào tài
khoản xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Tài khoản này cuối kỳ không có số d
3.1.2.2.Trình tự hạch toán.
TK 111,112 TK 635 TK 911 TK 515 TK 413
Chi phí hoạt động K/c chi phí K/c thu nhập K/c lãi chênh
tài chính PS tài chính tài chính lệch tỷ giá
TK 121,128,222

Các khoản lỗ do TK 131
hoạt động tài chính
TK 129,229 Doanh thu

3.1.3.2.Trình tự hạch toán
TK liên quan TK 811 TK 911 TK 711 TK 111,112
Chi phí nhợng K/c chi phí K/c thu nhập
bán thanh lý khác khác Thu nhập nhợng

23

bán TSCĐ
TK 211 TK 3331
TK 331,338
Giá trị còn lại Thuế GTGT
của TSCĐ phải nộp Thu đợc khoản nợ

TK 338 không xác định đợc chủ
Bị phạt vi phạm TK 421
HĐ Lỗ
Lãi
Sơ đồ 3: Trình tự hạch toán kết quả hoạt động khác
3.1.4.Sổ sách phản ánh.
Nếu theo hình thức Nhật Ký Chứng Từ thì sử dụng nhật ký chứng từ số 8 để
phản ánh giá vốn hàng hoá, các khoản giảm giá hàng bán, thu nhập chi phí của
hoạt động kinh doanh, chi phí của hoạt động tài chính, hoạt động khác.
Mở các sổ chi tiết để phản ánh doanh thu, giá vốn, chi phí của từng loại hoạt
động.
Nếu theo hình thức Chứng Từ Ghi Sổ :
Căn cứ vào các chứng từ gốc để lập các chứng từ ghi sổ ghi vào sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ Cái.
Đồng thời ngời ta mở các sổ chi tiết để phản ánh từng hoạt động.
3.2.Ph ơng pháp kế toán phân phối lợi nhuận.
3.2.1.Tài khoản sử dụng.

Nợ TK 911 : Chi tiết hoạt động
Có TK 4212 : Chi tiết hoạt động
- Nếu hoạt động bị lỗ :
Nợ TK 4212 : Chi tiết hoạt động
Có TK 911 : Chi tiết hoạt động
Hàng kỳ nếu DN có lãi thì kế toán căn cứ vào số lãi tạm đợc phân phối kỳ
đó để ghi nh sau :
- Hàng tháng (quý), kế toán xác định phần thuế thu nhập DN tạm nộp cho
ngân sách Nhà nớc :

25

Trích đoạn Chức năng của công ty giao nhận kho vận ngoại thơng (Vietrans) Tình hình hạch toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tạ Một số vấn đề về chế độ tài chính hiện nay
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status