Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch - Pdf 16

Đề án môn học
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày 07/11/2006 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức
Thương Mại thế giới kết thúc 11 năm đàm phán gia nhập.Thế và vận mới cho
nền kinh tế chúng ta. Nhiều thử thách và thuận lợi cho mục tiêu phát triển đất
nước.
Việt Nam đã và đang có thể có đủ điều kiện để tổ chức các cuộc hội nghị
quốc tế mang tầm cỡ thế giới với một cơ sở hạ tầng du lịch đạt tiêu chuẩn, nhiều
khách sạn đã đón tiếp thành công các đoàn quốc tế, nhiều khu du lịch đã làm hài
long khách du lịch nước ngoài.Hội nghị cấp cao APEC năm 2006 là một bằng
chứng.
Mặc dù vậy, ngành du lịch Việt Nam đang còn nhiều hạn chế. Trong bối
cảnh hội nhập quốc tế như hiện nay, năng lực cạnh tranh của ngành du lịch Việt
Nam cần cải thiện về mọi mặt, có như thế chúng ta mơí không bị bỏ lại quá xa
với thế giới và đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế.Bên cạnh đó chúng ta phải
đối mặt với một môi trường đầu tư chưa thực sự hoàn thiện, các cơ chế chính
sách, quy hoạch còn nhiều bất cập không những thế còn làm tính hấp dẫn bị
giảm đi đáng kể trong con mắt của nhà đầu tư.
Bài viết xin được đề cập đến thực trạng đầu tư vào ngành du lịch và xin
đưa ra những giải pháp mang tính cấp bách trong giai đoạn hiện nay nhằm phần
nào giải quyết những hạn chế của các mặt tồn tại.Mặc dù đây chưa hẳn là những
giải pháp tốt nhưng có thể vẫn mang tính thời sự trong quá trình thu hút vốn đầu
tư.
Đề tài”Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch”
còn có nhiều thiếu sót do kiến thức còn hạn chế, kính mong thầy cô góp ý để em
có kinh nghiệm và kiến thức cho bài viết sau.
Nguyễn Thị Thanh Trà Kinh tế đầu tư 46B
1
Đề án môn học
Chương I: Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào
ngành du lịch Việt Nam

trao đổi hang hoá và dịch vụ của những doanh nghiệp nhằm đáp ứng các nhu
cầu về đi lại, lưu trú, ăn uống, tham quan, giải trí, tìm hiểu và các nhu cầu khác
của du lịch.Các hoạt động nó phải đem lại lợi ích Kinh tế, chính trị, xã hội thiết
thực cho nước làm du lịch và bản thân doanh nghiệp.
Trong pháp lệnh du lịch của Việt Nam, tại điều 10 thuật ngữ “ du lịch”
được hiểu như sau:” Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên của mình nhằm thoã mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong
một thời gian nhất định.
Như vậy du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù gồm nhiều thành phần
tham gia, tạo thành tổng thể hết sức phức tạp. Hoạt động du lịch vừa có đặc
điểm của đặc điểm của ngành kinh tế vừa có đặc điểm của ngành văn hoá xã hội.
Trên thực tế hoạt động du lịch ở ngoài nước không những đã đem lại lợi
ích kinh tế mà còn cả lợi ích chính trị, văn hoá, xã hội…Ở nhiều nước trên thế
giới, ngành du lịch phát triển với tốc độ khá nhanh và trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân, nguồn thu nhập từ ngành du lịch đã chiếm
một tỷ trọng lớn trong nền kinh tế xã hội
1.2.Vai trò của ngành du lịch
Xét về mặt kinh tế du lịch tham gia tích cực vào quá trình tạo thu nhập
quốc dân ( sản xuất đồ lưu niệm, chế biến thực phẩm, xây dựng các cơ sở sản
xuất kỹ thuật …vv…), làm tăng thêm tổng sản phẩm quốc nội , tác động tích
cực vào việc làm tăng thu nhập quốc dân thong qua thu ngoại tệ, đóng góp vai
trò to lớn trong việc câm bằng các cân thanh toán quốc tế.Cùng với hàng không
dân dụng, kiều hối, cung ứng tàu biển, bưu điện quốc tế, chuyển giao công nghệ
và các dịch vụ thu ngoại tệ khác, du lịch quốc tế hang năm đem lại cho các quốc
gia nhiều ngoại tệ. Đây là tác động trực tiếp nhất của du lịch đối với nền kinh tế,
nhiều nước trong khu vực và trên thế giới đã thu hang tỷ USD mỗi năm thong
qua việc phát triển du lịch
Nguyễn Thị Thanh Trà Kinh tế đầu tư 46B
3
Đề án môn học

Đề án môn học
điều đó có ý nghĩa to lớn. Bản than hoạt động kinh doanh du lịch cũng phát triển
theo hướng quốc tế hoá vì khách du lịch cũng đến nhiều nước trong một chuyến
đi du lịch dài ngày.Hình thức lien doanh lien kết ở phạm vi quốc tế trong kinh
doanh du lịch là phương thức kinh doanh đem lại lợi nhuận kinh tế cao.Hoạt
động kinh doanh du lịch với lợi nhuận kinh tế cao đến lượt nó kích thích đầu tư
nước ngoài vào du lịch và tăng cường chính sách mỏ cửa.
Phát triển du lịch sẽ mở mang, hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế như mạng
lưới giao thong công cộng, mạng lưới điện nước, các phương tiện thong tin đại
chúng ..vv… ĐẶc biệt là ở những vùng phát triển du lịch, do xuất hiện và nhu
cầu đi lại, vận chuyển thong tin lien lạc …vv… của khách du lịch cũng như
những điều kiện cần thiết cho cơ sở kinh doanh du lịch hoạt động trên các ngành
này phát triển
Về mặt xã hội du lịch góp ohần giải quyết công ăn việc làm cho người
dân. Theo như thống kê năm 2000 của thế giới, du lịch là ngành tạo việc làm
quan trọng. Tổng số lao dộng trong các hoạt động lien quan đến du lịch chiếm
10,7% tổng số lao động toàn cầu .Cứ 2,5 giây du lịch tạo ra được một việc làm
mới , đến năm 2005 cứ 8 lao động thì có một người làm trong ngành du lịch so
với tỷ lệ hiện nay là 1/9
Du lịch làm giảm quá trình đô thị hoá ở các nước kinh tế phát triển .
Thông thường tài nguyên du lịch thiên nhiên thường có nhiều ở những vùng núi
xa xôi, vùng ven biển hay nhiều vùng hẻo lánh khác Việc khai thác đưa những
tài nguyên này vào sử dụng đòi hỏi phải có đầu tư về mọi mặt giao thông, bưu
điện, kinh tế, văn hoá, xã hội, … Do vậy việc phát triển làm thay đổi bộ mặt
kinh tế xã hội của những vùng đó và cũng vì vậy góp phần làm giảm sự tập
trung dân cư căng thẳng ở những trung tâm dân cư.
Du lịch là phương tiện tuyên truyền, quảng cáo hữu hiệu cho các thành
tựu kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, giới thiệu về con người, phong tục tập
quán ….vv
Nguyễn Thị Thanh Trà Kinh tế đầu tư 46B

6
Đề án môn học
xã hội.bên cạnh việc xây dựng các cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại thì việc cải
tạo, nâng cấp các cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch sẵn có cũng nhằm hiện đại hoá
chúng.
Xu hướng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch kết hợp giữa hiênj đại
và truyền thống.Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và tính chất toàn cầu của
du lịch thì chất lượng dịch vụ du lịch đòi hỏi phải đáp ứng nhu cầu của khách du
khách không chỉ du khách trong nước mà cả du khách quốc tế. Phát triển du lịch
theo hướng này sẽ không chỉ nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch mà còn góp
phần tích cực vào việc giữ gìn nền văn hoá Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc.
Xu hướng xay dựng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch hài hoà với tự
nhiên.Bên cạnh đòi hỏi phải thoã mãn nhu cầu bằng sự thuận tiện bởi những tiện
nghi hiện đại độc đáo tì trong chuyến hành trình du lịch khách du lịch bao giờ
cũng được hưởng thụ một môi trường trong lành, được hoà mình trong khung
cảnh thiên nhiên tươi đẹp để thư gian tinh thần và thể xác.Chính vì vậy một xu
hướng phát triển du lịch hiện nay là người ta xây dựng các khu nghỉ dưỡng, khu
giải trí, khách sạn, nhà nghỉ, nhà hang có đầy đủ tiện nghi bên cạnh những con
sông, những hồ, những bãi biển đẹp hoặc trong rừng cây rậm rạp và ở những nơi
nhiều ao hồ, những núi non, những rừng cây đó không phải là tự nhiên mà là
nhân tạo. Từ đó hình thành những khu du lịch, giải trí rộng lớn và người ta gọi
đó là công viên “văn hoá du lịch”
2.2. Đầu tư vào nguồn nhân lực
Lý luận và thực tiễn đã khẳng định rằng sợ thành công của bất kỳ lĩnh vực
kinh doanh hay một tổ chức kinh tế xã hội nào đểu phụ thuộc trước hết vào yếu
tố con người – con người ở đây được đánh gía theo tiêu chuẩn: sự hiểu biết về lý
thuyết và kỹ năng làm việc mà mỗi người có được, phẩm chất đạo đức, và sức
khoẻ của người đó .Sự hiểu biết và kỹ năng của lao động có được là nhờ quá
trình đào tạo – đào tạo có thể là dài hạn, có thể là ngắn hạn, lien tục hay gián
đoạn.Như chúng ta đã biết du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ có vai trò to lớn

đào tạo.Xây dựng hệ thống các cơ sở đào tạo có thể phụ thuộc vào tiềm năng du
Nguyễn Thị Thanh Trà Kinh tế đầu tư 46B
8
Đề án môn học
lịch của đất nước, cũng như phân vùng du lịch.Nhà nước có thể thành lập những
trường nghiệp vụ du lịch hoặc dạy nghề ở các vùng có tiềm năng du lịch và các
khu du lịch trọng điểm Các loại hình đào tạo phải được xác định nằm trong hệ
thống gíao dục đào tạo quốc dân, phải xác định rõ mục tiêu đào tạo và coi đào
tạo lao động trong llĩnh vưvj này là hình thức đặc biệt.
2.3. Đầu tư vào quảng bá xúc tiến du lịch
Có thể nói đây là một nội dung rất mới so với các lĩnh vực khác mà chỉ
riêng có ở ngành du lịch. Bởi vì để có doanh thu thì khu du lịch phải quảng bá
hình ảnh của mình, doanh thu của ngành dựa vào số lượng du khách là chủ yếu
chính họ là sức sống của ngành, vì vậy phải đánh vào thị hiếu, nhu cầu của họ,
cho họ biết đến mình có như thế mới thu hút được khách du lịch. Đầu tư vào
lĩnh vực này phải dựa vào các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí,
truyền hình, phát thanh từ trung ương đến địa phương …Bên cạnh đó cũng phải
đầu tư vào việc tổ chức các cuộc triển lãm, các hội chợ du lịch, tham gia các hội
chợ quốc tế hay việc in ấn tạp chí, sách, tờ rơi, internet…Việt Nam đã có quan
tâm đến lĩnh vực này nhưng nhìn chung còn rất ít và đầu tư chưa thật hiệu
quả.Ví dụ: Thái lan chi phí cho quảng bá du lịch là 60 triệu USD, Singapore là
80 triệu USD còn Việt Nam chỉ khoảng 100000 USD một con số chưa thoả đáng
với tiềm năng của chúng ta đang có.Việt Nam chúng ta kinh nghiệm làm du lịch
chưa thật nhiều, chúng ta đang phải vừa làm vừa học hỏi, vì vậy đầu tư cho
quảng bá, xúc tiến du lịch là một hành động làm cho thế giới biết đến chúng ta
nhiều hơn, hình ảnh của Việt Nam trong con mắt bạn bè quốc tế sẽ được cải
thiện. Đầu tư vào công tác tuyên truyền quảng bá về các khu du lịch là vấn đề tất
yếu, khách quan và là vấn đề của mọi ngành du lịch trên thế giới.
2.4. Đầu tư vào cải thiện môi trường tự nhiên
Cũng như vấn đề quảng bá du lịch, cải thiện môi trường tự nhiên là một

phát triển sản phẩm du lịch – và các điều kiện có liên quan, chiến lược phát triển
Nguyễn Thị Thanh Trà Kinh tế đầu tư 46B
10
Đề án môn học
du lịch Việt Nam đã xác định định hướng phát triển sản phẩm du lịch đặc thù
cho từng vùng du lịch.
+Vùng du lịch Bắc Bộ ( bao gồm các tỉnh từ Hà Giang đến Hà Tĩnh với
thủ đo Hà Nội là trung tâm của vùng và tam giac động lực tăng trưởng du lich
Hà Nội _ Hải Phòng_Hạ Long): sản phẩm du lịch đặc thù của vùng là du lịch
văn hoá trên nền văn minh lúa nước, du lịch sinh thái kết hợp với tham quan,
nghiên cứu và nghỉ dưỡng.
+Vùng du lịch Bắc Trung Bộ ( gồm các tỉnh từ Quảng Bình đến Quảng
Ngãi với Huế và Đà Nẵng là trung tâm đồng vị của vùng và địa bàn động lực
tăng trưởng du lịch Quảng Trị - Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam ) : sản phẩm du
lịch đặc thù của vùng là du lịch thể thao, giải trí, nghỉ dưỡng biển, tham quan
các di tích lịch sử văn hoá và cách mạng, đặc biệt là các di sản văn hoá thế giới,
du lịch hang động và du lịch quá cảnh qua hành lang Đông Tây
+Vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ ( bao gồm các tỉnh từ kon Tum
đến Cà Mau với hai Á vùng Nam Trung bộ và Nam Bộ.Trung tâm của vùng là
TP.Hồ Chí Minh và các tam giác tăng trưởng du lịch là: TP. Hồ Chí Minh _ Nha
Trang _Đà Lạt, TP Hồ Chí Minh _ Cần Thơ_ Hà Tiên_ Phú Quốc): các sản
phẩm du lịch đặc thù của vùng là du lịch tham quan, nghi dưỡng biển và núi, du
lịch sông nước, du lịch sinh thái đồng bằng sông Cửu Long
Mặc dù đã có được định hướng cho hoạt động phát triển sản phẩm du lịch
đặc thù theo vùng miền nhằm góp phần nâng cao tính cạnh tranh của du lịch
Viêt Nam trong bối cảnh hội nhập với khu vực và quốc tế, tuy nhiên trong thực
tế việc phát triển sản phẩm du lịch ở Việt Nam thời gian qua còn có nhiều bất
cập đó là:
Đầu tư vào phát triển sản phẩm nhưng thiếu chú trọng đầu tư vào những
nghiên cứu cần thiết nhằm xác định cụ thể tính hấp dẫn, độc đáo, duy nhất,

Việt Nam đã và đang mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới, mới đây
nhất là sự kiện gia nhập WTO.Sự phân công lao động quốc tế trong du lịch sẽ có
cấu trúc, quy mô và cơ chế vận hành mới. Quá trình phát triển lĩnh vực du lịch
Nguyễn Thị Thanh Trà Kinh tế đầu tư 46B
12
Đề án môn học
sẽ diễn ra nhanh chóng, tạo ra và dựa trên những lực lượng sản xuất và lợi thế
phát triển mới do kinh tế tri thức mang lại. Chỉ có bắt kịp sự thay đổi tương quan
lực lượng trên quy mô toàn cầu, sự thay đổi nhanh chóng về lợi thế so sánh và
chinh sách phát triển của các công ty đa quốc gia, hoạt động du lịch mới có thể
thành công được và mới phục vụ tốt sự nghiệp hội nhập quốc tế chung của cả
nước.
Trong bối cảnh mới đó, nhằm thực hiện nhiệm vụ mà Đại hội X của Đảng
đã nhấn mạnh:” Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động du lịch, đa
dạng hoá sản phẩm và loại hình du lịch” và chủ trương nêu ra từ Đại hội IX
là”phát triển du lịch thực sự trơe thành ngành kinh tế mũi nhọn” cần phát triển
du lịch với quy mô lớn, tốc độ nhanh và bền vững hơ, chất lượng và hiệu quả
cao hơn, nhanh chóng thu hẹp khoảng cách về phát triển du lịch với cac nước
đứng đầu khu vực, góp phần thiết thực để sớm đưa nước ta ra khỏi nền kinh tế
kém phát triển.
Muốn làm được như vậy cần phải tích cực huy động các nguồn lực cho sự
phát triển, trong đó nguồn lực quan trọn nhất mang tính quyết định nhất là
nguồn lực con người Chỉ có thể phát triển du lịch nhanh và bền vững trong bối
cảnh hội nhập quốc tế sâu và toàn diện nếu có một đội ngủ lao động chất lượng
cao, số lượng đủ, cơ cấu hợp lý và có trách nhiệm với đất nước gồm đông đảo
những công nhân, nhân viên lành nghề, những nhà khoa học,công nghệ du lịch
tài năng, giỏi chuyên môn nghiệp vụ, những nhà doanh nghiệp tháo vát, những
nhà lãnh đạo, quản lý tận tuỵ, biết nhìn xa trông rộng.
Vì vậy phải thấy rõ là phải nổ lực cao độ trong đầu tư phát triển nguồn
nhân lực du lịch.Hội nhập sâu và toàn diện trong và ngoài WTO sẽ kéo theo sự

được khi hội nhập sâu và toàn diện sẽ thua ngay trên sân nhà.
Thực tế ở Việt Nam nguồn nhân lực cho du lịch chưa được đào tạo một
cách có hệ thống về chuyên môn kỹ năng nghề nghiệp. Năng lực ngoại ngữ, kỹ
năng công nghệ thông tin và khả năng giao tiếp còn hạn chế.Các cơ sở đào tạo
du lịch phân bổ không đồng đều, chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn. Mặc dù
Nguyễn Thị Thanh Trà Kinh tế đầu tư 46B
14
Đề án môn học
có sự bùng nổ về số lượng các công ty du lịch lữ hành trong nước, song các
công ty này cạnh tranh thiếu lành mạnh về giá, giảm chất lượng dịch vụ, vi
phạm các yêu cầu về giấy phép hành nghề.
1.3. Thực trạng về đầu tư quảng bá du lịch Việt Nam
Trong thời gian qua, hoạt động xúc tiến du lịch của nước ta đã có những
tiến bộ đáng kể, hình ảnh đất nước, con người Việt Nam đã để lại ấn tượng tốt
đối với du khách trong và ngoài nước.Kết quả đó là dịp nhà nước đưa ra chính
sách mở cửa, hội nhập, cùng với những nổ lực của ngành du lịch trong việc
quảng bá hình ảnh đất nước với bạn bè quốc tế.Vấn đề đặt ra hiện nay là làm thế
nào chúng ta có thể phát huy thế mạnh vốn có để nâng nghành công nghiệp
không khói lên một tầm cao hơn qua việc tạo dựng, phát triển và quảng bá
thương hiệu du lịch Việt Nam ra khắp thế giới.
Xuất phát từ yêu cầu hội nhập toàn diện của đất nước, đã đặt ra một vấn
đề mà nhiều doanh nghiệp trước đây hầu như chưa quan tâm, đó là thương
hiệu.Những vụ kiện tụng gần đây đã khiến chúng ta nhận thức rõ hơn về thương
hiệu. Đối với ngành du lịch - một trong những ngành vốn được coi là mang lại
nhiều ngoại tệ cho đất nước, thì trong bối cảnh hiện nay, vấn đề thương hiệu
đang được đặt ra rất cấp thiết.
Trong thời gian qua, hoạt động xúc tiến du lịch của nước ta đã có những
tiến bộ đáng kể, hình ảnh đất nước, con người VIệt Nam đã để lại ấn tượng tốt
đối với du khách trong và ngoài nước.
Hiện nay, theo nhiều du khách và các doanh nghiệp du lịch trong nước,

Hơn nữa, đối với sản phẩm du lịch, không nên quá bắt chước các nước
khác, hoặc nghĩ đến những thứ quá cao xa.Chẳng hạn, nhiều khi sản phẩm chỉ là
một món ăn ngon, một giọng hò, điệu ví, trang phục đặc sắc, quà lưu niệm độc
đáo…,tất cả đều có thể thu hút khách du lịch đến thăm quan thưởng thức, nếu có
sự đầu tư,khai thác hiệu quả và có một thương hiệu được nhiều người biết đến.
Nguyễn Thị Thanh Trà Kinh tế đầu tư 46B
16

Trích đoạn Hoàn thiện quy hoạch Cải tiến và nâng cao chất lượng quản lí đầu tư xây dựng, khai thác, kinh doanh tại các
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status