Tổ chức công tác hạch toán Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần dược phẩm Hà Tây - Pdf 16

Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển đi lên của đất nớc, khi xoá bỏ cơ chế bao cấp tập trung,
chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc, hoạt
động sản xuất kinh doanh thơng mại trở thành mối quan tâm lớn của các Doanh
nghiệp trong và ngoài nớc. Từ chỗ chỉ chuyên nhập siêu đến nay Việt Nam đã có một
khối lợng hàng xuất khẩu đáng kể ra các nớc.
Tuy nhiên trong xu thế hào nhập với thế giới hiện nay sẽ không tránh khỏi sự
cạnh tranh gay gắt không chỉ giữa các Doanh nghiệp trong nớc với Doanh nghiệp nớc
ngoài mà giữa các Doanh nghiệp trong nớc cũng có sự đua tranh quyết kiệt. Để đứng
vững trong cạnh tranh và không ngừng phát triển mở rộng sản xuất ngoài vấn đề nâng
cao và cải tiến kỹ thuật còn đòi hỏi các Doanh nghiệp phải chú ý đến việc tiết kiệm
chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm mà vẫn phải đảm bảo chất lợng sản phẩm.
Trong đó khâu quản lý chi phí Nguyên vật liệu là rất quan trọng, để làm tốt đợc việc
này thì ngay từ khâu thu mua, nhập xuất, dự trữ đến sử dụng Nguyên vật liệu phải đợc
ghi chép, phản ánh một cách chính xác và kịp thời từ đó đề ra những biện pháp quản
lý Nguyên vật liệu nói riêng và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn
Doanh nghiệp nói chung một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Dợc phẩm Hà Tây, em đã nhận
thấy tầm quan trọng của chi phí Nguyên vật liệu cũng nh kế toán Nguyên vật liệu đối
với sản xuất kinh doanh và những bức xúc xung quanh việc hạch toán Nguyên vật
liệu. Em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài:
Tổ chức công tác hạch toán kế toán Nguyên vật liệu tại
Công ty cổ phần dợc phẩm Hà Tây.
Chuyên đề gồm 3 phần:
1
Phần I: Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán Nguyên vật
liệu tại Công ty cổ phần dợc phẩm Hà Tây.
Phần II: Tình hình thực tế công tác kế toán Nguyên vật liệu
tại Công ty cổ phần dợc phẩm Hà Tây.
Phần III: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán Nguyên vật
liệu tại Công ty cổ phần dợc phẩm Hà Tây.

nghiệp:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể
của sản phẩm mới. Ban thành phẩm mua ngoài đợc dùng cho mục đích tiếp tục sản
xuất ra sản phẩm cũng đợc coi là Nguyên vật liệu chính.
3
- Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu sử dụng để làm tăng chất lợng sản phẩm,
hoàn chỉnh sản phẩm hay phục vụ cho công việc quản lý sản xuất, bao gói sản phẩm
nh thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, dầu nhờn
- Nhiên liệu: Là loại vật liệu đợc dùng cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho
hoạy động máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải nh xăng, dầu, than, củi, hơi đốt
- Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết, phụ tùng máy móc thiết bị mà Doanh
nghiệp mua sắm dự trữ phục vụ cho việc thay thế máy móc thiết bị.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Là các loại thiết bị phơng tiện đợc sử dụng cho
công việc xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm nh: gỗ, sắt, thuỷ tinh hoặc phế.
Việc phân loại nh trên có u điểm là giúp ngời quản lý thấy rõ đợc vai trò và tác
dụng của từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó, đa ra quyết
định về quản lý và hạch toán từng loại vật liệu nhằm nâng cao hiệu quả huy động và
sử dụng Nguyên vật liệu. Tuy nhiên các phân loại này còn bộc lộ một số nhợc điểm:
Nhiều khi rất khó phân loại ở một Doanh nghiệp, có lúc Nguyên vật liệu chính đợc sử
dụng nh vật liệu phụ.
* Phân loại theo nguồn gốc hình thành Nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu mua ngoài: Là những vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh
doanh đợc Doanh nghiệp mua ngoài thị trờng.
- Nguyên vật liệu tự sản xuất: Là những vật liệu Doanh nghiệp tự chế biến hay
thuê ngoài gia công chế biến.
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, liên kết hoặc đợc biếu tặng, cấp
phát.
ý nghĩa của cách phân loại này là tạo tiền đề cho quản lý và sử dụng riêng cho

giá thực tế.
a. Đối với Nguyên vật liệu nhập kho:
5
Nguyên vật liệu nhập kho của Doanh nghiệp từ nhiều nguồn khác nhau. Tuỳ
thuộc vào từng nguồn nhập mà giá vốn của Nguyên vật liệu đợc xác định khác nhau.
Giá thực tế của Nguyên vật liệu mua ngoài: Trị giá thực tế nhập kho là giá mua
ghi trên hoá đơn (gồm cả thuế nhập khẩu nếu có) cộng với các chi phí mua thực tế
(chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, phân loại, bảo hiểm, chi phí thuê kho ) trừ
các khoản chiết khấu, giảm giá (nếu có).
Nhng hiện nay theo quy chế, luật thuế GTGT mới đợc áp dụng từ ngày
1/1/1999.
- Đối với các Doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thì đợc phản ánh nh sau:
+ Trờng hợp vật t mua ngoài về nhập kho có hoá đơn GTGT hoặc có hoá đơn
đặc thù cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ thì giá trị vật t, hàng hoá phản ánh theo giá mua vào không có thuế GTGT. Thuế
GTGT đầu vào đợc khấu trừ theo dõi trên TK 133: Thuế GTGT đầu vào.
+ Trờng hợp vật t, hàng hoá dịch vụ mua ngoài không có hoá đơn thuế GTGT
hoặc có hoá đơn GTGT (theo phơng pháp trực tiếp) dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh chịu thuế GTGT thì giá trị vật t hàng hoá dịch vụ mua ngoài đợc phản ánh theo
giá thanh toán.
+ Trờng hợp vật t mua vào dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh chịu thuế
GTGT (theo phơng pháp khấu trừ) và không chịu thuế GTGT, mà không hạch toán
riêng đợc thuế GTGT đầu vào thì giá trị vật t đợc phản ánh theo giá cha có thuế
GTGT. Đến cuối kỳ kế toán mới xác định đợc số thuế GTGT đợc khấu trừ trên cơ sở
phân bổ theo tỷ lệ doanh thu chiụ thuế GTGT và không chịu thế GTGT so với tổng
doanh thu.
- Đối với Doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp: thì
giá vật t mua ngoài có hoá đơn thuế GTGT và không có hoá đơn thuế GTGT dùng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì giá

Giá thực tế đơn vị của
Nguyên vật liệu nhập kho x
(theo từng lần nhập)
Số lợng Nguyên vật liệu
xuất dùng trong kỳ (theo số
lợng từng lần nhập)
Theo phơng pháp này thì cứ lô hàng nào nhập trớc thì xuất trớc và coi tồn đầu
kỳ là lần nhập đầu tiên, vật liệu tồn kho cuối kỳ chính là vật liệu của những lần nhâp
sau cùng.
* Tính giá trị thực tế theo phơng pháp nhập sau xuất trớc.
Ta xác định đơn giá thực tế của Nguyên vật liệu theo từng lần nhập. Căn cứ số
lợng xuất và đơn giá thực tế nhập kho lần cuối sau đó mới lần lợt đến các lần nhập tr-
ớc để tính giá trị thực tế xuất kho. Nh vậy, giá trị thực tế của vật liệu tồn kho đầu kỳ
lại là giá thực tế vật liệu tính theo đơn giá của lần nhập đầu kỳ.
* Tính giá vật liệu theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá đợc sử dụng tạm thời để giúp cho việc hạch toán
nhập, xuất tồn kho hàng ngày của từng thứ vật liệu đợc kịp thời và thuận lợi hơn. Giá
hạch toán có thể lấy theo kế hoạch hoặc giá trị thực tế cuối kỳ trớc. Đặc điểm của giá
hạch toán là không có giá trị về mặt thanh, quyết toán và ổn định trong suốt kỳ hạch
toán.
Trị giá thực tế của vật Trị giá hạch toán của vật x Hệ số giá
Liệu xuất dùng trong kỳ Liệu xuất dùng trong kỳ vật liệu
Trong đó:
Hệ số giá
Trị giá thực tế của vật +
liệu tồn kho đầu kỳ
Trị giá thực tế của vật
liệu tồn kho đầu kỳ
vật liệu Trị giá hạch toán của vật +
Liệu tồn kho đầu kỳ

Kết qủa công tác kế toán đợc tập hợp vào biên bản kiểm kê để từ đó có quyết
định xử lý, lập kết quả đánh giá hàng tồn kho. Kế toán tiến hành hạch toán công tác
kiểm kê và tổ chức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Nguyên vật liệu.
* Ghi nhận kết quả kiểm kê:
- Phản ánh giá trị tài sản thiếu tại kho:
Nợ TK 642: Giá trị tài sản thiếu trong định mức.
Nợ TK 1381: Giá trị tài sản thiếu ngoài định mức chờ xử lý.
Có TK 152
- Phản ánh giá trị tài sản thừa tại kho:
Nợ TK 152
Có TK 642: Thừa trong định mức.
Có TK 3381: Giá trị thừa ngoài định mức chờ xử lý.
* Ghi nhận kết quả xử lý tài sản thừa, thiếu:
- Xử lý số thiếu:
Nợ TK 1381: Phải thu cá nhân.
Nợ TK 334: Cá nhân bồi thờng trừ vào lơng.
Nợ TK 821, : Tính vào chi phí bất th ờng.
Có TK 1381: Xử lý số thiếu.
- Xử lý số thừa:
Nợ TK 3381: Giá trị thừa đã xử lý.
Có TK 411, 421, 721
5. Hạch toán dự phòng giảm giá Nguyên vật liệu:
Dự phòng giảm giá là sự xác nhạn về phơng diện kế toán một sự giảm giá trị
tài sản do nguyên nhân mà hậu quả của chúng không chắc chắn.
Các khoản lập dự phòng giảm giá có một vai trò quan trọng đối với một Doanh
nghiệp, vai trò đó đợc thể hiện trên các phơng diện sau:
- Phơng diện kinh tế: Nhờ các khoản dự phòng giảm giá đã làm cho bảng cân
đối kế toán của Doanh nghiệp phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản.
10
- Phơng diện tài chính: Dự phòng giảm giá đã làm giảm lãi của các niên độ kế

Nợ TK 159:
Có TK 721:
- Đồng thời trích lập dự phòng cho năm tới:
Nợ TK 642(642.6):
Có TK 159:
- Cuối niên độ kế toán tiếp theo moi biến động về giá cả hàng tồn kho (tăng,
giảm) phản ánh ở TK 412.
- Cuối niên độ kế toán, tiến hành hoàn nhập và trích dự phòng nh trên.
6. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán Nguyên vật liệu.
Xuất phát từ yêu cầu quản lý Nguyên vật liệu và vị trí của kế toán đối với công
tác quản lý tài chính trong các Doanh nghiệp sản xuất. Yêu cầu và nhiệm vụ của kế
toán hạch toán Nguyên vật liệu đợc thể hiện:
- Thực hiện việc đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc yêu
cầu quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị của Doanh nghiệp.
- Tổng hợp chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán phù hợp với phơng pháp kế
toán hàng tồn kho áp dụng trong Doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số
liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
- Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình
hình thanh toán với ngời bán, ngời cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
- Doanh nghiệp đang sử dụng Nguyên vật liệu theo chuẩn mực hàng tồn kho số
02 (Chuẩn mực kế toán ra ngày 09/10/2002 ban hành theo Quyết định 149/2001/QĐ-
BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trởng Bộ tài chính) nh sau:
12
+ Kế toán chi phí sản xuất chung cố định:
Khi phát sinh chi phí sản xuất chung cố định thì tập hợp chi phí vào Nợ TK
627.
Cuối kỳ phân bổ, kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào TK 154 cho

- Tài khoản 152 Nguyên liệu, vật liệu : Tài khoản này phản ánh số hiện có
và tình hình tăng giảm các loại Nguyên vật liệu theo giá trị thực tế. Tài khoản 152 có
thể đợc mở thành các tài khoản cấp 2, 3 để kế toán chi tiết theo từng nhóm vật liệu
tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp.
- Tài khoản 151 Hàng mua đang đi đ ờng : Tài khoản này dùng để phản ánh
giá trị các loại vật t, hàng hoá mà Doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với
ngời bán nhng cha về nhập kho Doanh nghiệp và tình hình hàng đi đờng đã về nhập
kho.
- Tài khoản 133 Thuế GTGT đ ợc khấu trừ : Tài khoản này đợc dùng để phản
ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã đợc khấu trừ và còn đợc khấu trừ.
- Tài khoản 331 Phải trả ng ời bán : Tài khoản này đợc dùng để phản ánh
quan hệ thanh toán giữa Doanh nghiệp và ngời bán.
- Ngoài ra quá trình hạch toán còn đợc sử dụng một số tài khoản khác nh: tài
khoản 111, 112, 128, 222, 241, 141, 441, 621, 627, 641, 642
2. Phơng pháp hạch toán các nghiệp vụ tăng giảm Nguyên vật liệu trong
các Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
a. Nhập kho Nguyên vật liệu:
- Khi mua Nguyên vật liệu kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá mua không có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112: Trả tiền ngay
14
Có TK 331, 311, 141
- Khi hàng mua đang đi đờng (Nghĩa là cha có hoá đơn và cha có phiếu nhập
kho) trong tháng khi nhận đợc hoá đơn kế toán tạm lu hoá đơn này vào hàng mua
dang đi đờng. Nếu cuối tháng hàng mua đang đi đờng vẫn cha về nhập kho kế toán
ghi:
Nợ TK 151: Giá mua không có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 141

+ Nếu vật liệu thừa có ý kiến giải quyết ngay:
Nợ TK 152
Có TK 621, 627, 641
Có TK 411
- Khi Nguyên vật liệu tăng do đánh giá lại:
Nợ Tk 152
Có TK 412
- Khi nhập kho Nguyên vật liệu do các phân xởng sản xuất dùng không hết
nhập lại, kế toán ghi:
Nợ TK 152:
Có TK 621, 641, 642, 627
b. Xuất kho Nguyên vật liệu:
- Khi xuất kho để sản xuất sản phẩm, phục vụ cho nhu cầu quản lý :
Nợ TK 621, 627, 641, 642, 214
Có TK 152
- Khi xuất vật liệu để gia công chế biến hay thuê ngoài gia công chế biến:
Nợ TK 154
Có TK 152
16
- Khi đem Nguyên vật liệu góp vốn liên doanh:
+ Nếu giá trị vốn góp > giá trị thực tế vật liệu:
Nợ TK 128, 222: Trị giá vốn góp
Nợ TK 412: Chênh lệch
Có TK 152: Giá trị thực tế Nguyên vật liệu xuất kho
+ Nếu giá trị vốn góp < giá trị thực tế vật liệu:
Nợ TK 128, 222: Trị giá vốn góp
Có TK 412: Chênh lệch
Có TK 152: Giá trị thực tế Nguyên vật liệu xuất kho
- Khi xuất Nguyên vật liệu cho vay không lấy lãi hoặc bán:
Nợ TK 1388: Xuất cho vay

Hàng mua đang đi đờng
Xuất cho chi phí sản xuất
bán hàng, quản lý, XDCB

411 128, 222

3381, 642 154

128, 222 1381,642
412 412
TK 632
III. Đặc điểm hạch toán Nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ.
1. Khái niệm và tài khoản sử dụng:
* Khái niệm:
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp theo dõi phản ánh thờng xuyên
tình hình nhập xuất kho Nguyên vật liệu, Công cụ dung cụ, sản phẩm, hàng hoá trên
các tài khoản hàng tồn tơng ứng. Giá trị thực tế vật t hàng hoá mua vào đợc phản ánh
trên tài khoản 611. Còn các tài khoản hàng tồn kho (152,153 ) chỉ dùng để phản
ánh giá trị hàng tồn kho lúc đầu và cuối kỳ. Hơn nữa giá trị hàng tồn kho lại không
19
Nhận cấp phát, tặng thởng
vốn góp liên doanh
Xuất vốn góp liên doanh
Thừa phát hiện khi kiểm kê
Xuất thuê ngoài gia công
chế biến
Nhận lại vốn góp liên doanh Thiếu phát hiện khi kiểm kê
Đánh giá tăng Đánh giá giảm
Xuất NVL bán

Nợ TK 111, 112
Có TK 711
- Cuối kỳ: Căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế, kế toán phải tính giá trị thực tế
vật liệu tồn kho cuối kỳ và tổng hợp tất cả các chứng từ, vật liệu mua đang đi đờng,
ghi:
Nợ TK 152: Hàng thực tế tồn kho.
Nợ TK 151: Hàng mua đang đi đờng cha về nhập kho.
Có TK 611
Xác định giá trị thực tế vật liệu sử dụng trong kỳ và các tiêu thức phân bổ cho
đối tợng sử dụng, ghi:
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 611
Sơ đồ hạch toán tổng hợp
vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
151, 152 611 111, 112, 138, 331
111, 112, 141, 331 151, 152
133

621, 627, 641, 642
21
Giá trị vật liệu tồn đầu kỳ
Các khoản chiết khấu,
Giá thực tế vật liệu mua
giảm giá đợc hởng
về trong kỳ
Kết chuyển giá thực tế
vật liệu tồn cuối kỳ
IV. Hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu.
Hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu đòi hỏi phải phản ánh cả về số lợng, giá trị,
chất lợng của từng thứ vật liệu, từng kho từng nhóm từng loại vật liệu và từng ngời

* Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp với các Doanh nghiệp ít chủng loại vật
liệu, khối lợng các nghiệp vụ chứng từ nhập - xuất - tồn kho ít, không thờng xuyên và
trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
Trình tự của phơng pháp này đợc khái quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu
theo phơng pháp thẻ song song
23
Thẻ kho
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Sổ (thẻ) kế toán chi
tiết Nguyên vật liệu
Bảng tổng hợp nhập
- xuất - tồn kho
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Kiểm tra, đối chiếu:
2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp này sử dụng các sổ: Sổ (thẻ) kho, sổ
đối chiếu luân chuyển và bảng kê nhập kho, xuất kho vật liệu.
* ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng đợc thực hiện trên thẻ kho
giống nh phơng pháp ghi thẻ song song.
* ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình
nhập - xuất - tồn kho của từng loại vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm nhng mỗi
tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển,
kế toán phải lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất. Trên cơ sở các chứng từ nhập xuất
định kỳ thủ kho gửi lên, sổ đối chiếu luân chuyển cũng đợc theo dõi cả về chỉ tiêu số
lợng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ đối
chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
* Ưu điểm: Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.

Trích đoạn Hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Dợc phẩm Các nghiệp vụ hạch toán tăng giảm Nguyên vật liệu
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status