tìm hiểu dịch vụ tên miền trong hệ thống mạng máy tính - Pdf 17

đại học công nghệ
Đai học quốc gia hà nội
----------

---------- Đỗ Văn Trinh tìm hiểu dịch vụ tên miền trong hệ thống
mạng máy tính
(domain name systems)

Khoá luận tốt nghiệp đại học hệ chính quy

Ngành : Viễn thông
Cán bộ hớng dẫn: ThS. Nguyễn Quốc Tuấn


Lời cảm ơn
Trong suốt 4 năm học tập và nghiên cứu tại khoa : đIện tử
viễn thông - đại học công nghệ - đại học quốc gia
hà nội tôi đã đợc sự dạy dỗ chỉ bảo ân cần của các thầ
y giáo cô
giáo trong khoa và sự giúp đỡ của bạn bè, đồng thời trong quá trình
học tậ
p, nghiên cứu và tu dỡng tôi đã trang bị cho mình một vốn kiến
thức đã học tậ
p đợc để bớc vào ngỡng cửa cuộc đời đầy gian nan
và thử thách. Tôi xin bà
y tỏ lòng cảm ơn của mình tới tất cả các thầy
giáo cô giáo đã dìu dắt tôi, truyền đạt lại cho tôi những kiến thức quý
báu của mình trong suốt 4 năm học qua.
Đặc biệt, tôi xin bà
y tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất
tới Th.s Nguyễn Quốc Tuấn đã hớng dẫn rất chi tiết và nhiệt tình
giúp tôi hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp này.hà nội: Tháng 6 năm 2005
Sinh viên thực hiện
Đỗ Văn trinh
Đỗ Văn Trinh - Lớp : K46DA

1
Khoá luận tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ - Hà Nội

Ngày nay mặc dù công nghệ mạng đã và đang liên tục đợc thay đổi với tốc độ
nhanh chóng, thế nhng những khái niệm cơ bản và chủ chốt lại không thay đổi. Nhu
cầu sử dụng và khai thác mạng ngày càng tăng của các cá nhân và tập thể, các cơ
Đỗ Văn Trinh - Lớp : K46DA

2
Khoá luận tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ - Hà Nội
quan, trờng học .Khi đó số lợng máy tính không ngừng tăng trên mạng. Và khi đó
mỗi máy tính cần có một địa chỉ cụ thể để truy cập. Trong mạng máy tính hiện nay
chúng ta đang dùng là địa chỉ IP để định danh địa chỉ. Nhng địa chỉ IP có nhợc điểm
là nó hạn chế và khó nhớ đối với ngời dùng và khó xác định vị trí của chúng trên
mạng. Và giải pháp cho vấn đề đó là trên mạng Internet có dịch vụ tên miền DNS có
tác dụng định mỗi một địa chỉ IP tơng ứng với một tên miền. Xuất phát từ nhu cầu
thực tế đó em đã chọn đề tài : Tìm hiểu dịch vụ tên miền trong hệ thống mạng máy tính
cho khoá luận tốt nghiệp của mình
.
tên miền mới, định địa chỉ cho các phần tử trên mạng, cũng nh cách thức đánh điạ chỉ
IP cũng nh đại chỉ tên miền ), và chơng này cũng đă khảo sát mạng máy tính của
Đại Học Quốc Gia Hà Nội. Đỗ Văn Trinh - Lớp : K46DA

4
Khoá luận tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ - Hà Nội

Mục Lục. Trang
Lời cảm ơn 1
Lời nói đầu.....2
Nội dung chính..4
Mục lục...5
Bảng các ký hiệu, chữ viết tắt...8
chơng 1: kiến trúc tổng quan về mạng
1.1. Các khái niệm cơ bản về mạng.9
1.1.1. Mô hình phân lớp OSI và kiến trúc phân tầng OSI .9
1.1..2. Tầng vật lý.10
1.1.3. Tầng liên kết dữ liệu...12
1.1.4. Tầng mạng..12
1.1.5. Tầng giao vận.14
1.1.6. Tầng phiên..15

2.1.3. Những ứng dụng của TCP/IP..45
2.2.Hệ thống DNS46
2..2.1.Tên miền.46
2.2.2. Cấu trúc tên miền..46
2.2.3. Phân loại tên miền.48
2.2.4. Các bản ghi thờng có trong cơ sở dữ liệu DNS Server.59
2.2.5. Định tuyến trên mạng Internet..52
2.2.6. Phân loại DNS Server và đồng bộ dữ liệu giữa các DNS Server ...53
chơng 3: khảo sát mô hình mạng - thiết lập cấu hình dns
trên các hệ đIều hành window 2000 server
3.1. Khảo sát mô hình mạng...57
3.1.1. Mạng đại học quốc gia Hà Nội..57
3.1.2. Mạng tại phòng thí nghiệm viễn thông..59
Đỗ Văn Trinh - Lớp : K46DA

6
Khoá luận tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ - Hà Nội
3.2. Thiết lập cấu hình DNS trên hệ điều hành Window 2000 Server61
3.1.1. Cách cài đặt DNS trên hệ điều hành Window 2000 Server61
3.1.2. Thiết lập cấu hình DNS trên hệ điều hành Window 200 Server.63
3.1.2.1. Một số khái niệm căn bản khi thiết lập cấu hình DNS63
3.1.2. 2. Cấu hình dịch vụ DNS63
kết luận..72
tàI liệu tham khảo ..........................................................................................73

ISDN : Interger Service Digital Network.
ISO : International Standard Organnization.
LAN : Local Area Network.
LAP_B : link Access Procedure Balanced.
LAP_D : link Access Procedure D channel.
LLC : Logical Link Control.
MAC : Media Access Control.
NFS : Network File System.
NOS : Network Openrating System.
PPDU : Presentation Synchronous Digital Hierarchy.
SAP : Service Access Point.
SDLC : Synchronous Data Link Control.
SPDU : Session Synchronous Digital Hierarchy.
TCP/IP : Transmission Control Protocol/Internet Protocol.
UDP : User Datagram Protocol.
VNNIC : Việt Nam Network Information Center.
Đỗ Văn Trinh - Lớp : K46DA

8
Khoá luận tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ - Hà Nội Chơng 1 :
Kiến trúc tổng quan về mạng

Kiến trúc mạng máy tính ( Network Architecture ) thể hiện cách nối các máy
tính với nhau ra sao và tập hợp các quy tắc, quy ớc mà tất cả các thực thể tham gia

của mình .Một mạng hoàn chỉnh có 7 mức nh hình vẽ : 1.1.2.Tầng vật lý ( The Physical Layer ).
application

application

presentation

presentation
session

Session
transport

Transport
network

Network

datalink

datalink

Ví dụ: Các chuẩn giao diện Vật lý ta đã gặp là : V24/RS 232 C ;
RS499/422 A/423 A.
Hình vẽ dới đây minh hoạ môi trờng thực và môi trờng lôgic của tầng vật
lý :

C
F
D
E
Cáp sợi quangCáp đồng trục
Hệ thống
mở B
Hệ thống
mở A

modem
Thực
thể tần

Đỗ Văn Trinh - Lớp : K46DA

11
Khoá luận tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ - Hà Nội

1.1.3.Tầng liên kết dữ liệu ( The Data Link Layer ).
Tầng liên kết dữ liệu cung cấp các phơng tiện để truyền thông tin qua liên kết
vật lý đảm bảo tin cậy thông qua các cơ chế đồng bộ hoá, kiểm soát lỗi và kiểm tra
luồng dữ liệu. Nó có nhiệm vụ đảm bảo truyền dữ liệu giữa hai trạm kề nhau .
Bên phát : Nhận khối dữ liệu ( DU ) từ lớp 3 đa xuống, sau đó ngán tiêu đề
thuộc lớp 2 rồi đa xuống lớp 1 để thực hiện truyền tin.
Bên thu : Nhận dữ liệu từ lớp 1 từ các kênh ( hoặc mạch ảo ), rồi truyền nên
lớp 2, lớp 2 có nhiệm vụ định khung để đồng bộ khung, nếu dữ liệu nhận
đợc là tốt thì nó sẽ chuyển dữ liệu đó lên lớp 3, còn trong trờng hợp không
tốt thì nó xử lý .
Theo quy ớc tầng này đợc chia làm hai tầng con :
+ LLC Logical Link Control: Điều khiển liên kết lôgíc tức là thiết
lập, duy trì và huỷ bỏ các liên kết giữa các thiết bị mạng.
+ MAC Media Access Control: Điều khiển truy nhập phơng tiện
truyền, tức điều khiển quyền truy nhập đờng truyền của thực thể để tránh tắc
nghẽn trên đờng truyền.
Các giao thức của tầng liên kết dữ liệu đợc chia làm 2 loại : Dị bộ
(Asynchronnous) và Đồng bộ (Synchronnus).
Giao thức đồng bộ đợc định dạng khung theo hai loại :
Định dạng hớng ký tự ( Character oriented ) nh Kermit
Định dạng hớng bít ( Bit orientd ) mà một số giao thức thờng đợc sử
dụng là : HDLC , LAP ( LAP D , LAP B , SDLC )
Giao thức không đồng bộ thờng dùng cho truyền dẫn đơn giản, rẻ tiền, tốc độ
thấp nên khoảng cách ngắn nh : RS 232.
1.1.4.Tầng mạng ( The Network Layer ).

b
V
xx
ISDN
V
xx
ISDN
V
xx
ISDN
Chọn đờng là sự lựa chọn một đờng để truyền một đơn vị dữ liệu từ trạm
nguồn đến trạm đích. Một kỹ thuật chọn đờng do vậy phải thực hiện 2 chức năng cơ
bản là :
Quyết định chọn một đờng theo tiêu chuẩn tối u nào đó .
Cập nhật thông tin chọn đờng, tức là thông tin dùng cho chức năng .
Có nhiều kỹ thuật chọn đờng khác nhau, song sự khác biệt giữa chúng chủ
yếu căn cứ vào các yếu tố liên quan đến 2 chức năng trên các yếu tố sau :
o Sự phân tán của các chức năng chọn đờng trên các nút của mạng.
o Sự thích nghi với trạng thái hiện hành của mạng.
o Các tiêu chuẩn tối u để chọn đờng.
Đỗ Văn Trinh - Lớp : K46DA

13
Khoá luận tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ - Hà Nội
Dựa trên yếu tố thứ nhất ta có các kỹ thuật chọn đờng tập trung hoặc phân
tán. Dựa trên yếu tố thứ hai ta có các kỹ thuật chọn đờng tĩnh hoặc đờng thích nghi.
Kỹ thuật chọn đờng phụ thuộc vào kết cấu mạng, phân cấp mạng, các công nghệ
chuyển mạch sao cho số tuyến đến trạm bất kỳ lớn hơn 1 với số trạm trung gian mà
bản thân phải đi qua ít nhất.
Kỹ thuật chọn đờng tối u đợc xác định bởi ngời quản lý hay ngời thiết kế

Loại B : Có tỷ suất lỗi chấp nhận đợc nhng tỉ suất sự cố có báo hiệu lại
không chấp nhận đợc. Tầng giao vận phải có khả năng phục hồi lại khi xẩy
ra sự cố hoặc lỗi .
Loại C
: Có tỷ suất lỗi không chấp nhận đợc (không tin cậy). Tầng giao
vận phải có khả năng phục hồi lại khi xảy ra lỗi và săp xếp thứ tự lại gói tin.
Sau đây ta sẽ xét 5 giao thức chuẩn trong tầng giao vận (CCITT X..224/ISO
8073) :
Lớp 0 (Simple Class) : Cung cấp các khả năng rất đơn giản để thiết lập
liên kết, truyền dữ liệu và huỷ bỏ liên kết trên nền mạng có liên kết loại A.
Nó có khả năng phát hiện và báo hiệu các lỗi nhng không có khả năng phục
hồi .
Lớp 1 (Basic Error Recovery Class) : Dùng với các mạng loại B nh là
mạng chuyển mạch gói X.25. ở đây các đơn vị dữ liệu (TPDU) đợc đánh
số. Ngoài ra giao thức còn có khả năng báo nhận và truyền dữ liệu khẩn và
khả năng phục hồi lỗi .
Lớp 2 (Multiplexing Class) : Là cải tiến của lớp 0 cho phép dồn một số liên
kết giao vận vào một liên kết mạng duy nhất, đồng thời có thể kiểm soát
luồng dữ liệu để tránh tắc nghẽn. Giao thức lớp 2 không có khả năng phát
hiện và phục hồi lỗi. Do vậy nó cần đặt trên một nền mạng tin cậy loại A.
Lớp 3 (Error Recovery and Multiplexing Class) : Là sự mở rộng giao
thức lớp 2 với khả năng phát hiện và phục hồi lỗi, khả năng truyền lại dữ liệu
rất có ích theo time - out. Lớp này đợc dùng với nền mạng loại B.
Lớp 4 (Error Detection and Recovery Class) : Lớp có hầu hết các chức
năng của các lớp trớc và còn bổ sung thêm một số các khả năng khác để
kiểm soát việc truyền dữ liệu. Do vậy lớp này thiết kế để làm việc với các
mạng loai C.
1.1.6.Tầng phiên (The Session Layer).
Là tầng thấp nhất trong nhóm các tầng cao, tầng này quy định một giao diện
ứng dụng cho tầng vận chuyển sử dụng. Nó xác lập ánh xạ giữa các tên đặt địa chỉ tạo

Trong đó :
SI ( Spdu Identifer ) : Định danh các loại SPDU.
LI ( Length Indicato ) : Chỉ độ dài của vùng tham số .
Parameterrs : Vùng khai báo các tham số của SPDU.

User Data : Chứa dữ liệu của ngời sử dụng .

1.1.7.Tầng trình diễn ( The Presentation Layer ).
Tầng trình diễn chuyển đổi các thông tin từ cú pháp ngời sử dụng sang cú
pháp để truyền dữ liệu, ngoài ra nó có thể nén dữ liệu truyền và mã hoá chúng trớc
khi truyền để bảo mật .
Vậy mục đích của tầng trình diễn là đảm bảo cho các hệ thống cuối có thể
truyền thông có kết quả ngay cả khi chúng biểu diễn dữ liệu khác nhau. Nói cách khác
tầng này cung cấp các dịch vụ và giao thức của nó cho tầng ứng dụng. Có thể biểu diễn
thông tin chung và đa chúng vào vùng kích hoạt giữa các tầng ứng dụng.
Hình vẽ sau miêu tả bối cảnh của tầng trình diễn:

Đỗ Văn Trinh - Lớp : K46DA

16
Khoá luận tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ - Hà Nội

Abstract Syntax
) (
Abstract Syntax
)
Application Protocol
(
Abstract Syntax
)

Presentation Protocol
(Negotiation of Tranfer Syntax)
Presentation
Entity

Giao thức chuẩn trong tầng Trình diễn ( ISO 8823/CCITT X.226)
Cấu trúc và mã hoá các đơn vị dữ liệu của giao thức trình diễn
(PPDU) dùng để truyền dữ liệu và thông tin điều khiển .
Các thủ tục để truyền dữ liệu và thông tin điều khiển giữa các thực thể
trình diễn của hai hệ thống mở.
Liên kết giữa giao thức trình diễn với dịch vụ trình diễn và với dịch vụ
phiên.
1.1.8. Tầng ứng dụng ( The Application Layer ).
Tầng ứng dụng quy định giao diện giữa ngời sử dụng và môi trờng OSI nó
cung cấp các phơng tiện cho ngời sử dụng truy cập và sử dụng các dịch vụ của mô
hình OSI. Là danh giới giữa môi trờng nối kết các hệ thống mở và các tiến trình ứng
dụng (Application Process AP). Các AP sử dụng môi trờng OSI để trao đổi trong
quá trình thực hiện của chúng .
Là tầng cao nhất trong mô hình OSI 7 tầng, tầng ứng dụng có một số đặc điểm
khác với các tầng dới nó là : Không cung cấp các dịch vụ cho các tầng trên nh trong
trờng hợp của các tầng khác. Do vậy ở tầng này sẽ không có khái niệm điểm truy

lên. Tuy nhiên những u điểm đó cũng kéo theo giá thành của Hub chủ động
cao hơn nhiều so với Hub bị động.
Hub thông minh (Inteligent Hub): Cũng là Hub chủ động nhng có thêm các
chức năng mới so với loại trớc, nó có thể có bộ vi xử lý của mình và bộ nhớ
mà qua đó nó không chỉ cho phép điều khiển hoạt động thông qua các
chơng trình quản trị mạng mà nó có thể hoạt động nh bộ tìm đờng hay
một cầu nối. Nó có thể cho phép tìm đờng cho gói tin rất nhanh trên các
Đỗ Văn Trinh - Lớp : K46DA

18
Khoá luận tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ - Hà Nội
cổng của nó, thay vì phát lại gói tin trên mọi cổng thì nó có thể chuyển mạch
để phát trên một cổng có thể nối tới trạm đích.
1.2.2. Bộ lặp ( Repeater ).
Repeater là một loại thiết bị phần cứng đơn giản nhất trong các thiết bị liên kết
mạng, nó đợc tổ chức hoạt động trong tầng vật lý của mô hình hệ thống mở OSI,
Repeater dùng để nối 2 mạng giống nhau hoặc các phần một mạng cùng có một nghi
thức và một cấu hình. Khi Repeater nhận đựơc một tín hiệu từ một phía của mạng thì
nó sẽ phát tiếp vào phía bên kia của mạng.

Repeater không xử lý tín hiệu mà nó chỉ loại bỏ tín hiệu nhiễu, méo, và khuếch
đại tín hiệu đã bị suy hao (do đợc phát ở nơi cách xa) sau đó khôi phục lại tín hiệu
ban đầu. Với việc sử dụng Repeater đã làm tăng thêm chiều dài của mạng.


Repeater
Đỗ Văn Trinh - Lớp : K46DA

19
Khoá luận tốt nghiệp Đại Học Công Nghệ - Hà Nội
Hiện nay có hai loại Repeater đang đợc sử dụng là Repeater điện và Repeater
điện quang :
Repeater điện : Nối với đờng dây điện ở cả hai phía của nó, nó nhận tín hiệu
điện từ một phía và phát lại về phía bên kia. Khi một mạng sử dụng Repeater điện
để nối các phần của mạng lại thì có thể làm tăng khoảng cách của mạng, nhng
khoảng cách đó luôn bị hạn chế bởi một khoảng cách tối đa do độ trễ tín hiệu. Ví
dụ với mạng sử dụng cáp đồng trục 50 thì khoảng cách tối đa là 2. 8 km, khoảng
cách đó không thể kéo thêm cho dù sử dụng thêm Repeater.
Repeater điện quang : Liên kết với một đầu cáp quang và một đầu là cáp điện, nó
chuyển một tín hiệu điện từ cáp điện ra tín hiệu quang để phát trên cáp quang và
ngợc lại. Việc sử dụng Repeater điện quang cũng làm tăng thêm chiều dài của
mạng.
Việc sử dụng Repeater không thay đổi nội dung các tín hiệu đi qua nên nó chỉ
dùng nối hai đầu mạng có cùng giao thức truyền thông (nh hai mạng Ethernet hay hai
mạng Tokenring) nhng không thể nối hai mạng có giao thức truyền thông khác nhau
(nh một mạng Ethernet và một mạng Tokenring). Thêm nữa Repeater không làm thay
đổi khối lợng chuyển vận trên mạng nên việc sử dụng không đợc tính toán nó trên
mạng lớn sẽ hạn chế hiệu năng của mạng .
1.2.3. Modem ( Chuẩn CCITT ).
Modem (Modulaton - Demodulation) là thiết bị có chức năng chuyển đổi từ
tín hiêu số (Digital) thành tín hiệu tơng tự (Analog) và ngợc lại, để kết nối máy tính
thông qua đờng với khoảng cách xa.
Modem cũng có thể kết nối các mạng trên khoảng cách lớn để trao đổi dữ liệu
trực tiếp ví nh kết nối các liên mạng giữa các Router, Gateway hay các Server. Tuy
nhiên các Modem thờng chỉ đóng vai trò thiết bị truyền tin (DCE) bên cạnh các thiết

fb dc e a
Bridge
d
e
f
A
B
c
Hình 1. 5 : Hoạt động của Bridge.
1
2
3
4
5
6


Ví dụ : Bridge biên dịch nối một mạng Ethernet và một mạng Tokenring. Khi đó cầu
nối thực hiện nh một nút Tokenring trên mạng Tokenring và một nút Ethernet trên
mạng Ethernet. Cầu nối có thể chuyển một gói tin theo chuẩn đang sử dụng trên mạng
Ethernet sang chuẩn đang sử dụng trên mạng Tokenring . Bridge
Token ring
Ethernet Hinh1.7 : Ví dụ về Bridge biên dịch.Một số loại cầu đợc chế tạo thành một bộ riêng biệt, chỉ cần nối dây và bật
công tắc. Các Bridge khác chế tạo nh một card chuyên dùng cắm vào máy tính, khi đó
trên máy tính sẽ sử dụng phần mềm Bridge. Việc kết hợp phần mềm với phần cứng cho
phép uyển chuyển hơn trong hoạt động của Bridge.

Đỗ Văn Trinh - Lớp : K46DA

Router là một thiết bị hoạt động trên tầng mạng, nó có thẻ tìm đợc đờng đi
tốt nhất cho các gói tin qua nhiều kết nối đẻ đi từ trạm gửi thuộc mạng đầu tiên đến
trạm nhận thuộc mạng cuối. Router có thẻ đợc sử dụng trong việc nối nhiều mạng với
nhau và cho phép các gói tin có thể đi theo nhiều đờng khác nhau để tới đích.
Router là một thiết bị hoạt động trên tầng mạng, nó có thẻ tìm đợc đờng đi
tốt nhất cho các gói tin qua nhiều kết nối đẻ đi từ trạm gửi thuộc mạng đầu tiên đến
trạm nhận thuộc mạng cuối. Router có thẻ đợc sử dụng trong việc nối nhiều mạng với
nhau và cho phép các gói tin có thể đi theo nhiều đờng khác nhau để tới đích.
Router có địa chỉ riêng biệt và nó chỉ tiếp nhận và xử lý gói tin gửi đến nó mà
thôi (Bridge phải xử lý mọi gói tin trên đờng truyền). Khi một trạm muốn gửi gói tin
qua Router thì nó phải gửi gói tin với địa chỉ trực tiếp của Router (Trong gói tin đó
phải chứa các thông tin khác về đích đến) và khi gói tin đến Router thì Router mới xử
lý và gửi tiếp. Router phải tìm đợc đờng đi tốt nhất cho gói tin qua mạng dựa trên
những thông tin nó có về mạng (Trong Router có bảng chứa một bảng chỉ đờng).
Router có địa chỉ riêng biệt và nó chỉ tiếp nhận và xử lý gói tin gửi đến nó mà
thôi (Bridge phải xử lý mọi gói tin trên đờng truyền). Khi một trạm muốn gửi gói tin
qua Router thì nó phải gửi gói tin với địa chỉ trực tiếp của Router (Trong gói tin đó
phải chứa các thông tin khác về đích đến) và khi gói tin đến Router thì Router mới xử
lý và gửi tiếp. Router phải tìm đợc đờng đi tốt nhất cho gói tin qua mạng dựa trên
những thông tin nó có về mạng (Trong Router có bảng chứa một bảng chỉ đờng). Có 2 loại Router: Router có phụ thuộc vào giao thức (The protocol dependent)
và Router không phụ thuộc vào giao thức (The protocol independent router).
Router có phụ thuộc vào giao thức: Chỉ thực hiện việc tìm đờng và truyền gói
tin từ mạng này sang mạng khác chứ không chuyển đổi phơng cách đóng gói của gói
tin nên cả hai mạng phải dùng chung một giao thức truyền thông.
Router không phụ thuộc vào giao thức: Có thể liên kết các mạng dùng giao
thức truyền thông khác nhau và có thể chuyển đổi gói tin từ giao thức này sang gói tin
của giao thức kia. Nó cũng chấp nhận kích thớc các gói tin khác nhau.
Router có hai phơng thức hoạt động là : Phơng thức véc tơ khoảng cách và
phơng thức trạng thái tĩnh. Thờng nó hoạt động trên 4 giao thức chính : RIP
(Routing Information Protocol), NLSP (Netware Link Servise Protocol), OSPF (Open
Shorest Path First), OSPS IS (Open System Interconnect Intermediate Systems to
Interconnection Systems)
Router 3
Network4

Network3
Router 2Router 1
Network2

Network1
Network Distance Port NextRouter Entry State
1 0 1 0 Good
2 0 2 0 Good
3 1 3 Router 2 Good
4 2 3 Router 2 Good
1


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status