quy hoach su dung dat cap xa ia pech - Pdf 17

Đặt vấn đề
1. Sự cần thiết phải lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm
2020 và kế hoạch sử dụng đất chi tiết năm 2010-2015 của xã Ia Pếch
Tài nguyên thiên nhiên là một phần rất quan trọng trong sự sống
trên địa cầu. Trong đó tài nguyên đất đóng vai trò rất quan trọng và cũng là
địa bàn xây dựng, phát triển dân sinh. Trong quá trình sử dụng đất dẫn đến
sự xung đột của ba lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường là tất yếu. Để giải
quyết những vấn đề trên, đồng thời sử dụng đất một cách hiệu quả và bền
vững thì vấn đề lập quy hoạch chi tiết cho từng vùng, từng địa phương là hết
sức cần thiết và cấp bách. Điều đó được Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 khẳng định “Nhà nước thống nhất quản lý
đất đai theo quy hoạch và pháp luật nhằm sử dụng đúng mục đích và hiệu
quả”.
- Điều 21, 22, 23 Luật đất đai năm 2003 qui định nguyên tắc, căn
cứ và nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều 25, 26 quy định
nhiệm vụ, thẩm quyền lập và quyết định, xét duyệt quy hoạch kế hoạch
sử dụng đất. Điều 31 quy định căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất.
Việc quản lý về đất đai thực tế gặp nhiều khó khăn, chính vì vậy cần
phải có quy hoạch sử dụng đất chi tiết để nâng cao ý thức trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ và sử dụng đất, nhằm khai thác tiềm
năng đất đai một cách hợp lý, có hiệu quả.
Được sự chỉ đạo của UBND huyện Ia Grai. Trung tâm Kỹ thuật Tài
nguyên Môi trường tỉnh Gia Lai phối hợp với UBND xã Ia Pếch triển khai:
“Lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng
đất chi tiết 5 năm kỳ đầu (2011- 2015) xã Ia Pếch - huyện Ia Grai - tỉnh
Gia Lai ”.
2. Mục đích lập quy hoạch
Lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết là biện pháp cần thiết đưa đất đai
vào sử dụng ổn định lâu dài và hợp lý, trên cơ sở khoa học đạt hiệu quả cao
nhất nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, dựa trên cơ sở tuân thủ chính

định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư;
Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Quy hoạch sử dụng đất vùng Tây nguyên đến năm 2010 và định
hướng đến 2020; Quyết định số 25/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
ngày 05/02/2008 về việc ban hành một số cơ chế - chính sách hỗ trợ phát
triển kinh tế xã hội đối với các tỉnh vùng Tây nguyên đến năm 2010;
2
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Gia Lai nhiệm kỳ 2006
-2010; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2005 -
2010; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ xã nhiệm kỳ 2010 – 2015;
Báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai đến năm 2010
(Kèm theo Quyết định số 63/2004/QĐ-UB ngày 08/6/2004 của UBND tỉnh Gia
Lai);
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 tỉnh Gia
Lai (Kèm theo Quyết định số 89/2006/QĐ-UBND ngày 31/10/2006 của
UBND tỉnh Gia Lai);
Các biên bản cuộc họp với các làng của xã về việc thống nhất nội dung
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
(2010-2015) trên địa bàn làng;
Các văn bản khác có liên quan.
4. Nội dung báo cáo
- Đặt vấn đề.
- Phần I: Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
- Phần II: Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất đai
- Phần III: Đánh giá tiềm năng đất đai
- Phần IV: Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
- Kết luận và kiến nghị

. Thảm thực vật ở đây chủ yếu là cà phê, cao su, điều trên địa hình đồi,
địa hình thấp ven suối chủ yếu được trồng lúa, màu và các loại cây ngắn
ngày.
1.1.3. Khí hậu, thời tiết
Ia Pếch nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa cao nguyên, có đặc
điểm nhiệt và ẩm khá phong phú nhưng phân hóa sâu sắc theo thời gian
(theo mùa) và tương đối theo không gian (địa hình, độ cao, hướng dẫn địa
hình).
Theo phân vùng khí hậu tỉnh Gia Lai, xã Ia Pếch nằm trong tiểu vùng
khí hậu mưa rất nhiều phía Tây tỉnh. Có các đặc điểm chính sau: yếu tố nhiệt
độ hơi hạn chế, nhưng ẩm độ rất phong phú. Nhiệt độ trung bình 21-22
0
C,
tổng nhiệt độ năm 7.500-8.000
0
C, lượng mưa trung bình 2.000-2.400 mm.
Khí hậu mưa ẩm và mát mẻ, thích hợp với cây trồng, vật nuôi có nguồn gốc
Á nhiệt đới và nhiệt đới.
Nhìn chung khí hậu trên địa bàn xã có sự phân hoá khá sâu sắc theo
mùa:
Nhìn chung khí hậu trên địa bàn xã có sự phân hoá khá sâu sắc theo
mùa:
+ Mùa mưa: Từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa chiếm 90% tổng
lượng mưa năm, các tháng mưa tập trung là tháng 7, 8, 9 có thời gian mưa
25-27 ngày/tháng, cường độ lớn, nên thường gây ra xói mòn, lở đất và lũ
quét ven sông suối.
+ Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau (6 tháng) thời gian kéo
dài, lượng mưa ít, chiếm 10% tổng lượng mưa năm, lại gặp gió mùa Đông
Bắc khô, hanh nên rất khô hạn, làm ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và
sinh hoạt của con người.

thành phần cơ giới nặng (tỷ lệ sét >40 %) tơi xốp khi ẩm, thoáng khí, thoát
nước tốt; khi ướt thì dẻo dính, khả năng chống chịu xói mòn tốt, hàm lượng
mùn trong đất cao >1,4 % tới độ sâu 100 cm. Khả năng cung cấp dinh dưỡng
của đất cho cây chủ yếu từ thành phần hữu cơ, còn từ thành phần khoáng là
rất thấp. Vì vậy trong canh tác cần có chế độ bón phân phù hợp, nhất là tăng
cường phân kali bổ sung và duy trì độ phì cân đối cho đất.
Đất đỏ có tầng dày cao, độ phì tốt, phân bố trên địa hình đồi liền dải,
độ dốc 3-8
0
, thoát nước tốt, thích hợp cho cây trồng lâu năm, nhất là cây
công nghiệp như cà phê, cao su, điều.
- Nhóm đất xám (Acrisols- ký hiệu X): Phân bố tập trung trên địa hình
đồi núi thấp (phía Bắc so với làng Hlũh). Đất xám hình thành trên đá Macma
Axit, có thành phần cơ giới nhẹ, tầng đất mỏng 30-50 cm, độ phì thấp, rất
5
chua và nghèo lân, độ dốc lớn >20
0
, hiện trạng chủ yếu là rừng tự nhiên, cây
bụi, cỏ và nương rẫy.
Hướng sử dụng: Duy trì, bảo vệ và trồng lại rừng trên đất dốc >20
0
.
Trên đất ít dốc, có tầng đất dày >70cm trồng cao su, điều; đất có tầng dày
>50cm trồng lúa, màu, đậu đỗ. Do đất chua, nghèo dinh dưỡng và thành
phần cơ giới nhẹ, nên canh tác cần chú trọng bón phân hữu cơ, phân lân và
chống rửa trôi xói mòn cho đất.
Nhìn chung đất đai của xã phần lớn là đất đỏ bazan có hàm lượng các
chất dinh dưỡng cao phù hợp với nhiều loại cây trồng đặc biệt là cây công
nghiệp lâu năm và cây ăn quả.
1.2.2. Tài nguyên nước

Hiện nay trên địa bàn xã có 2 dân tộc anh em cùng sinh sống là Kinh
và Jarai với những phong tục, tập quán riêng của từng dân tộc đã hình thành
nên một nền văn hoá đa dạng, phong phú giàu bản sắc. Các sinh hoạt lễ hội,
phong tục tập quán lành mạnh được các dân tộc gìn giữ và phát triển mang
đậm đà bản sắc dân tộc đã góp phần không nhỏ vào việc phát triển nền văn
hoá, xã hội. Văn hóa Jarai mang đậm bản sắc của nền văn hóa trên cao
nguyên với những sắc thái riêng biệt của từng dân tộc, trong quá trình phát
triển, giao lưu đã hòa quyện tạo nên sự phong phú đậm đà bản sắc Tây
nguyên. Trên địa bàn huyện còn nhiều giá trị văn hóa vật chất như nhà sàn
truyền thống, kiến trúc, điêu khắc, sản phẩm thổ cẩm… Các giá trị văn hóa
phi vật thể khá phong phú như các lễ hội đâm trâu, trường ca, ca dao, âm
nhạc cồng chiêng… đầy sức hấp dẫn đối với khách du lịch.
Ngày nay phát huy truyền thống anh hùng Đảng bộ, chính quyền
và nhân dân các dân tộc đang đoàn kết một lòng xây dựng xã Ia Pếch trở
thành xã giàu về kinh tế, phát triển về văn hóa từng bước thực hiện thành
công sự nghiệp công nghiệp, hóa hiện đại hóa.
1.3. Thực trạng môi trường
Toàn xã có 8 đơn vị làng, có nhiều làng, xóm mang đậm sắc thái sinh
hoạt của đồng bào Tây nguyên từ hình thái quần cư, kiến trúc nhà ở đến sinh
hoạt trong cộng đồng dân cư. Nông thôn của xã được đổi mới nhiều, hệ
thống giao thông đã được xây dựng hoàn chỉnh. Nhà ở của nhân dân dần
được kiên cố hóa. Trong khu vực nông thôn còn có nhiều các di tích lịch sử -
văn hoá có giá trị đã và đang được bảo vệ và tôn tạo.
Hệ thảm thực vật ở xã rất đa dạng và phong phú, đóng vai trò rất
quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và bảo vệ đất đai. Các thảm thực
vật tự nhiên và thảm thực vật trồng có mức độ che phủ cao, bên cạnh đó
ngành công nghiệp chưa phát triển nên ít gây ô nhiễm môi trường. Tuy vậy,
trong quá trình nghiên cứu thực hiện dự án, cùng với đợt khảo sát thực tế tại
địa phương cho thấy môi trường trong những năm gần đây ngày càng giảm
sút. Một mặt là do sự thay đổi của các yếu tố tự nhiên như mưa, nắng, hạn

2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
2.2.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp
Tổng diện tích tự nhiên của xã năm 2010 là 9.294,1 ha, trong đó diện
tích sản xuất nông nghiệp 5.310 ha. Hiện nay, nền kinh tế nông nghiệp của
xã phát triển đáng kể.
* Về trồng trọt:
Theo thống kê của xã, trong năm 2010 diện tích gieo trồng một số loại
cây trên địa bàn như sau:
Lúa đông xuân 127 ha đạt 133,6% kế hoạch, năng suất bình quân 50
tạ/ha, lúa nước vụ mùa 150 ha, đạt 100% KH NQ HĐND xã giao;sắn 155,5
8
ha; ngô 10 ha( trong đó ngô lai 8 ha); đậu đỗ và râu màu các loại 6,8 ha, đạt
51%.
Tổng diện tích trồng cây công nghiệp trên địa bàn hiện nay là 3.346
ha. Trong đó, diện tích trồng cao su là 1.976 ha, cao su tiểu điền là 400 ha;
diện tích cây cà phê 1.370 ha, cà phê trồng mới 58,1 ha, hồ tiêu 3,9 ha.
Trong thời gian qua do thời tiết diễn biến thất thường, nắng hạn kéo
dài nên một số cánh đồng bị khô hạn, toàn xã có 4,2 ha lúa nước bị khô
hạn.
* Về chăn nuôi
Tổng số đàn gia súc, gia cầm hiện nay là3.320 con. Trong đó: đàn bò:
1.100 con đạt 94% KH (trong đó bò lai 200 con đạt 18% KH); trâu 14 con
đạt 133 % KH, dê: 55 con đạt 73 % KH, đàn heo: 374 con đạt 124% KH; gia
cầm 1.770 con đạt 144% KH.
* Lâm nghiệp
Trong thời gian qua xã đã thực hiện tốt các Chỉ thị về công tác bảo
vệ rừng và trồng cây phân tán. Trong năm qua xã đã có chủ trương giao
khoán rừng về cho các hộ gia đình. Tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người
dân khi tham gia trồng rừng, quản lý bảo vệ rừng.
Ngoài ra xã còn chỉ đạo cho lực lượng công an và dân quân phối hợp

6 O`Grang 120 498 252
7 Dê Chí 191 590 220
8 Ku Tong 96 381 184
Tổng 823 3.290 1.510
Trong đó, dân tộc Jrai 550 hộ, với 2.508 nhân khẩu, chiếm 68,9%;
Thái có 16 hộ, với 63 nhân khẩu, chiếm 1,7%; Tầy 01 hộ, với 05 nhân khẩu,
chiếm 0,1%; Dao 08 hộ, với 32 nhân khẩu, chiếm 0,9%; Mường 16 hộ, với
60 nhân khẩu, chiếm 1,6%; Nùng 02 hộ, với 07 nhân khẩu, chiếm 0,2%; dân
tộc kinh có 230 hộ, 615 nhân khẩu, chiếm 26,6%.
2.4. Thực trạng phát triển khu dân cư nông thôn
Các khu dân cư được hình thành và phân bố chủ yếu tập trung dọc
theo các tuyến đường liên xã, liên thôn. Một bộ phận ở rải rác trong đất sản
xuất nông nghiệp, theo khe suối. Hiện nay trên địa bàn xã gồm có 8 làng.
Tập quán sinh sống ở đây là nhà ở thường gắn liền với đất sản xuất nông
nghiệp, tình hình phân bố các khu dân cư còn thiếu tập trung nên công tác
quản lý nhà nước cũng như việc bố trí cơ sở hạ tầng còn gặp nhiều khó khăn.
2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
Trong những năm qua cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn xã đã được
chú trọng đầu tư tương đối đồng bộ như các công trình giao thông, thuỷ lợi
nội đồng, trường học… cụ thể là:
a. Giao thông
Hệ thống giao thông trên địa bàn xã đã được đầu tư tương đối hoàn
thiện đặc biệt là các tuyến giao thông khu vực trung tâm xã, tuyến liên xã
đi xã IaTô, tuyến đi thị trấn Ia Kha, tuyến đi thành phố Pleiku đã được trải
nhựa. Trong những năm qua hệ thống giao thông đang từng bước được nâng
10
cấp và sửa chữa, song hiện nay vẫn còn một số tuyến đang xuống cấp và hư
hỏng gây khó khăn cho việc đi lại, sản xuất của người dân.
b. Thuỷ lợi
Ia Pếch nằm trong tiểu vùng khí hậu mưa nhiều (>2000mm), lớp phủ

Tổ chức triển khai dự án làm nhà tiêu hợp vệ sinh cho 160 hộ dân
trên địa bàn xã với mức hỗ trợ 1triệu đồng/hộ từ nguồn vốn của viện vệ sinh
11
dịch tễ tây Nguyên hỗ trợ. Đã hoàn tất việc bình xét chọn các hộ khó khăn
có nhu cầu để triển khai thực hiện.
f. Giáo dục - đào tạo
Trong những năm qua ngành giáo dục của xã có những cố gắng lớn
bắt kịp với mục tiêu chung của toàn huyện. Cơ sở vật chất cho dạy và học
ngày càng nâng cao. Đội ngũ giáo viên được nâng lên đạt chuẩn quốc gia.
Công tác xã hội hoá giáo dục có những tiến bộ nhất định, bước đầu huy
động toàn xã hội quan tâm công tác giáo dục.
g. Thể dục thể thao
Trong những năm qua đã phối hợp với các tổ chức, đoàn thể tổ chức
một số hoạt động thể dục thể thao sôi nổi. Tuy nhiên do điều kiện khó khăn
nên còn hạn chế về sân chơi, khu bãi tập. Hiện xã chưa có sân vận động
trung tâm,vì thế trong thời gian tới cần bố trí sân vận động khu trung tâm.
2.6. Quốc phòng – an ninh
a. An ninh chính trị
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã nhìn
chung vẫn được duy trì ổn định. Hoạt động đạo giáo vẫn bình thường song
chứa đựng nhiều nguy cơ tiềm ẩn, số lượng tín đồ theo đạo ngày càng gia
tăng, đặc biệt là các đối tượng theo đạo tin lành. Một số đối tượng cốt cán
vẫn lén lút hoạt động, tuyên truyền đạo trái phép mặc dù đã được các cơ
quan chuyên môn của xã nhắc nhở, xử lý, song chúng vẫn ngoan cố không
chịu từ bỏ.
b. Công tác đảm bảo trật tự an toàn xã hội
Tình hình an ninh nông thôn có nhiều diễn biến phức tạp, nỗi lên
là tình trạng cướp giật, đánh nhau, gây rối trật tự, gây nguy hiểm cho xã hội,
làm cho nhân dân hoang mang. Trước tình hình đó UBND xã đã chỉ đạo
cho lực lượng công an xã phối hợp với dân quân tự vệ và bảo vệ nông

trung và phát triển trang trại chưa tương xứng với thế mạnh vốn có của đất.
Mặc dù đã có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, tuy nhiên
trong nội bộ từng ngành việc chuyển đổi còn diễn ra chậm. Số lượng cơ sở
sản xuất còn ít, giá trị đầu tư thấp, máy móc, công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm
môi trường, sản xuất kinh doanh không ổn định, nhiều sản phẩm chưa đủ
sức cạnh tranh trên thị trường, chưa tạo ra sản phẩm hàng hoá có chất lượng
cao.
Nguồn lao động của của xã tuy đông về số lượng nhưng chất lượng
chưa cao, tỷ lệ thất nghiệp lớn, cơ cấu ngành nghề lao động chưa hợp lý,
chưa qua đào tạo. Địa bàn đang thiếu lao động có tay nghề cao và cán bộ có
trình độ quản lý kinh doanh giỏi. Đây là thách thức lớn đối với địa phương
trong vấn đề giải quyết việc làm.
Tiềm năng của xã rất đa dạng, cần một khối lượng vốn rất lớn, nhưng
thực tế thu hút đầu tư vào địa bàn trong thời gian qua còn gặp nhiều khó
khăn về công tác quy hoạch, cơ chế chính sách, các thủ tục hành chính.
13
Chưa huy động mạnh mẽ được các nguồn lực từ trong dân và các
thành phần kinh tế để đầu tư phát triển kinh tế-xã hội mà chủ yếu là dựa vào
nguồn lực của Nhà nước. Một số đơn vị, cá nhân bỏ vốn đầu tư nhưng quy
mô nhỏ, thu hút lao động tại chỗ còn thấp. Kinh tế tư nhân có phát triển
nhưng trình độ, vốn, lực lượng lao động còn hạn chế.
Tuy còn rất nhiều thách thức, khó khăn, nhưng với quyết tâm
của Đảng bộ, chính quyền và của nhân dân, giai đoạn tới xã sẽ có những
bước chuyển dịch mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế phù hợp với điều kiện thực tế
của xã. Xây dựng xã Ia Pếch giàu mạnh, văn minh, xanh sạch.

14
Phần II.
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
I. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

15
2.1. Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất
Theo kết quả kiểm kê đai năm 2010, xã có tổng diện tích tự nhiên là
9.363,10 ha, được sử dụng như sau:
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 xã Pếch
STT Chỉ tiêu Mã
Diện tích
(ha)
Cơcấu
(%)
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 9363,10 100,00
1 Đất nông nghiệp NNP 7363,96 78,65
2 Đất phi nông nghiệp PNN 630,92 6,74
3 Đất chưa sử dụng DCS 1368,22 14,61
4 Đất khu dân cư nông thôn DNT 1612,75 17,22
2.1.1. Hiện trạng sử dụng nhóm đất nông nghiệp
Theo số liệu kiểm kê diện tích đất nông nghiệp năm 2010 trên địa bàn
xã có tổng diện tích đất nông nghiệp 7.363,96 ha, chiếm 78,65% diện tích tự
nhiên, được sử dụng như sau:
Bảng 2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2010 xã Ia Pếch
Đơn vị tính: ha
STT Chỉ tiêu Mã Diện tích Cơ cấu (%)
Đất nông nghiệp NNP 7363,96 100,00
1 Đất lúa nước DLN 149,92 2,04
2 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNK 684,71 9,30
3 Đất trồng cây lâu năm CLN 5665,72 76,94
4 Đất rừng sản xuất RSX 660,70 8,97
5 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 7,46 0,10
6 Đất nông nghiệp khác NKH
195,45

4 Đất có mặt nước chuyên dùng SMN 16,60 2,63
5 Đất sông, suối SON 285,10 45,19
6 Đất phát triển hạ tầng DHT 214,57 34,01
7 Đất phi nông nghiệp khác PNK 35,60 5,64
a. Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: có 4,32 ha chiếm 0,68%
diện tích đất phi nông nghiệp.
b. Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: có 0,43 ha chiếm 0,07% diện tích
đất phi nông nghiệp.
c. Đất nghĩa trang, nghĩa địa: có diện tích là 74,30 ha chiếm 11,78%
diện tích đất phi nông nghiệp.
d. Đất có mặt nước chuyên dùng: có diện tích là 16,60 ha chiếm 2,63%
diện tích đất phi nông nghiệp.
e. Đất sông, suối: có diện tích là 285,10 ha chiếm 45,19% diện tích đất
phi nông nghiệp.
17
f. Đất phát triển cơ sở hạ tầng: có 214,57 ha chiếm 34,01% diện tích
đất phi nông nghiệp. Trong đó:
- Đất giao thông: có diện tích là 184,03 ha chiếm 85,77% diện tích đất
phát triển cơ sở hạ tầng.
- Đất thủ lợi: có diện tích là 17 ha chiếm 7,92% diện tích đất phát
triển cơ sở hạ tầng.
- Đất bưu chính viễn thông: có diện tích là 1,11 ha chiếm 0,52 % diện
tích đất phát triển cơ sở hạ tầng.
- Đất cơ sở văn hóa: có diện tích là 1,23 ha chiếm 0,57% diện tích đất
phát triển cơ sở hạ tầng.
- Đất cơ sở y tế: có diện tích là 0,34 ha chiếm 0,16% diện tích đất phát
triển cơ sở hạ tầng.
- Đất cơ sở giáo dục – đào tạo: có diện tích là 4,13 ha chiếm 1,92%
diện tích đất phát triển cơ sở hạ tầng.
- Đất cơ sở thể dục thể thao: có diện tích là 6,73 ha chiếm 3,14% diện

b. Đất phi nông nghiệp
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp năm 2010 xã Ia Pếch thực tăng so
với năm 2005 là 336,66 ha. Cụ thể:
- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh tăng 0,43 ha;
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa tăng 70,80 ha;
- Đất sông, suối tăng 212,01 ha;
- Đất phát triển cơ sở hạ tầng tăng 24,62 ha;
- Đất phi nông nghiệp khác tăng 12,20 ha.
c. Đất chưa sử dụng
Tổng diện tích đất chưa sử dụng năm 2010 xã Ia Pếch thực giảm so
với năm 2005 là 1.686,08 ha.
Bảng 2.4. Biến động đất đai theo mục đích sử dụng
Năm 2010 so với năm 2005
Đơn vị tính: ha
STT Loại đất
Diện tích
năm 2010
So với năm 2005
Diện tích
năm 2005
Tăng(+)
giảm(-)
(-1) (-2) (-3) (-4) (5) = (3)-(4)
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 9.363,10 9.335,33 27,77
19
1 Đất nông nghiệp 7.363,96 5.986,77 1.377,19
1.1 Đất lúa nước 149,92 126,00 23,92
1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại 684,71 874,83 -190,12
1.3 Đất trồng cây lâu năm 5.665,72 4.030,14 1.635,58
1.4 Đất rừng sản xuất 660,70 760 -99,30

lý đã làm cho đất đai bị bạc màu, thoái hóa, nguồn nước bị ô nhiễm. Vì thế,
ngoài những hình thức sử dụng đất có tác động tích cực đến đất đai, thì cần
phải có các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm đất và môi trường.
2.3.2. Tính hợp lý của việc sử dụng đất
a. Cơ cấu sử dụng đất
20
Tổng diện tích tự nhiên của xã Ia Pếch là 9.363,10 ha, cơ cấu hiện
trạng sử dụng các loại đất như sau:
Bảng 2.7. Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất năm 2010 xã Ia Pếch
Đơn vị tính: ha
STT Loại đất Mã Diện tích Cơcấu (%)
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 9363,10 100,00
1 Đất nông nghiệp NNP 7363,96 78,65
2 Đất phi nông nghiệp PNN 630,92 6,74
3 Đất chưa sử dụng DCS 1368,22 14,61
4 Đất khu dân cư nông thôn DNT 1612,75 17,22
- Đất nông nghiệp chiếm 78,65% tổng diện tích đất tự nhiên, lớn hơn
so với cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp của huyện Ia Grai (76,4%). Trong
những năm qua diện tích đất sản xuất nông nghiệp không những tăng lên mà
còn chuyển đổi cơ cấu trong nội bộ, chủ yếu đất chưa sử dụng chuyển đổi
sang trồng cây cây lâu năm, đặc biệt là cây cà phê, cao su và chuyển sang
đất trồng lúa. Trong cơ cấu nội bộ đất nông nghiệp thì đất trồng lúa chiếm
2,04%, đất trồng cây hàng năm còn lại chiếm 9,30%, đất trồng cây lâu năm
chiếm 76,94%.
- Đất phi nông nghiệp chiếm 6,74% tổng diện tích đất tự nhiên, thấp
hơn nhiều sơ với mức trung bình chung của toàn huyện Ia Grai (8,74%). So
với năm 2005 thì diện tích đất phi nông nghiệp tăng 336,66 ha. Trong cơ cấu
nội bộ đất phi nông nghiệp thì đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự
nghiệp chiếm 0,68%, đất cơ sở sản xuất kinh doanh 0,7%, đất nghĩa trang,
nghĩa địa 11,78%, đất có mặt nước chuyên dùng chiếm 2,63%, đất sông,

dụng đất, cũng như tăng thu nhập từ việc sử dụng đất của người dân địa
phương.
2.4. Những tồn tại trong việc sử dụng đất
Quỹ đất dành cho các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao, y tế, giáo
dục - đào tạo còn ít chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân.
Trình độ sản xuất của một bộ phận người dân, cũng như việc tiếp cận
và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất chưa cao.
Trong quá trình sản xuất chưa chú trọng các biện pháp làm tăng độ
phì nhiêu của đất.
Việc tổ chức học tập tuyên truyền pháp luật đất đai chưa được sâu
rộng trong nhân dân, dẫn đến việc sử dụng đất đai của một số người dân vẫn
mang tính tự phát.
Nguyên nhân: Công tác tuyên truyền pháp luật đất đai chưa được sâu
rộng trong nhân dân, đa phần người dân còn nghèo nên vốn đầu tư vào sản
xuất còn hạn chế, trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật còn gặp nhiều khó
khăn, khả năng nắm bắt thông tin của người dân còn hạn chế, cơ sở hạ tầng
chưa đủ động lực thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển.
22
Giải pháp khắc phục: Để khắc phục những tồn tại trên, cần làm tốt
công tác xây dựng và tuyên truyền pháp luật đất đai đến người dân, tăng
cường năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, xây dựng, quy hoạch và công
khai quy hoạch để nhân dân tham gia. Đào tạo nghề và giải quyết việc làm
tại chỗ, từng bước chuyển đổi cơ cấu các ngành, đẩy mạnh công tác khuyến
nông, nâng cao trình độ canh tác nhằm tăng thu nhập trên một đơn vị diện
tích và đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở cho xã nhà. Về lâu dài cũng cần có
chính sách thu hút vốn đầu tư để khai thác tiềm năng đất đai hợp lý và tiết
kiệm.
23
Phần III.
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI

mở rộng xen ghép các khu dân cư hiện tại, cần phát triển các khu dân cư mới
dọc các tuyến đường giao thông.
3. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc phát triển du
lịch
24
Là xã đa phần là người dân tộc tại chỗ; với phong tục tập quán riêng
của mình đã tạo nên một nền văn hoá đa dạng phong phú, có nhiều nét độc
đáo và giàu bản sắc nhân văn, mặt khác xã lại gần thành phố Pleiku đường
đi lại cũng dễ thuận lợi cho khách đến thăm quan. Do đó, có thể khai thác để
đưa vào phục vụ cho hoạt động du lịch lễ hội, phát huy truyền thống của dân
tộc, gắn với việc bảo đảm quốc phòng, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã
hội.
4. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc chuyển đổi cơ
cấu sử dụng đất và phát triển cơ sở hạ tầng
Xã Ia Pếch có lợi thế là đất đai màu mỡ, dân cư phát triển và đang từng
bước hình thành một khu vực dân cư ổn định, nhưng cơ sở hạ tầng thiết yếu
phục vụ đời sống nhân dân còn thiếu ở một số làng cụ thể như làng Sát Tâu,
làng Ku Tong và làng O`sơr, không khai thác tối đa các lợi thế sẵn có của địa
phương. Vì vậy, trong những năm tới xã cần được đầu tư về cơ sở hạ tầng và
các công trình công cộng phục vụ đời sống của người dân, xây dựng điểm dân
cư nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý đất đai và quản lý xây
dựng tại khu trung tâm xã. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đẩy
mạnh quá trình đô thị hoá và phát triển nông thôn, nâng cao đời sống tinh thần
và vật chất cho nhân dân địa phương.
Ngoài ra, các công trình ở các thôn, làng cũng có tiềm năng mở rộng
do được sự đồng tình và hưởng ứng của nhân dân, vì vậy cần dành quỹ đất
lớn để xây dựng cho các công trình trước mắt và dự phòng cho tương lai.
Các công trình cần được bố trí đất để xây dựng bao gồm:
- Đất trụ sở, nhà văn hóa thôn, làng;
- Đất cơ sở hạ tầng, gồm:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status