Nghiên cứu quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất cấp xã - Pdf 12

Lời nói đầu
Nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trờng, đã và đang thúc đẩy nền kinh tế đất
nớc phát triển nhanh chóng từng bớc cải thiện và không ngừng nâng cao đời sống của nhân
dân, làm cho nhu cầu về ăn uống, ở, đi lại, làm việc, vui chơi giải trí, cũng ngày một tăng lên.
Nền tảng để thực hiện những nhu cầu trên đó phải là đất đại, nh vậy đất đai là đối tợng
trung tâm của con ngời, là tài sản vô cùng quý giá là nền tảng căn bản để cho con ngời thực
hiện mọi ý đồ. Hiện nay hoạt động của hoạt động của nền kinh tế theo cơ chế thị trờng
cộng với xu hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc đã và đang làm cho nhu cầu về
sử dụng đất tăng cao, đất đai ở nhiều nơi đã sử dụng quá mức, sai mục đích, làm cho đất
ngày bị thoái hoá. Vậy để đảm bảo cho nền kinh tế đất nớc phát triển theo hớng bền vững
thì nhà nớc phải đề ra nhiều chính sách về đất đai, mà một trong những chính sách đó, đó
là" quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai từ trung ơng đến địa phơng", đây là một vấn đề
bức xúc hiện nayt bởi vì quy hoạch kế hoạch sử dụng đất không những giúp cho nhà nớc
quản lý tốt quỹ đất của mình mà còn định hớng sử dụng đất một cách tiết kiệm, có hiệu quả
về mặt kinh tế góp phần tích cực vào công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Là sinh viên ngành kinh tế và quản lý địa chính, bằng kiến thức đã học đợc ở trờng
em xin đợc nghiên cứu đề tài " nghiên cứu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp xã"
Đề tài đợc trình bày gồm ba phần chính nh sau:
Chơng I : Cơ sở lý luận của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Chơng II : Nội dung của việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, ứng dụng
vào hai xã tác đoạn và Khuất xá - huyện lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
Chơng III : Những giải pháp thực hiện.
Bản chuyển đề không thể tránh khỏi những sai sót, em mong đợc các thầy cô giáo
và các bạn đồng nghiệp đóng góp ý kiến sửa chữa để cho đề tài ngày một hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã quan tâm cám ơn sự nhiệt tình hớng
dẫn của thầy giáo Hoàng Cờng đã giúp em hoàn thành đề tài này
Chơng I
Cơ sở lý luận của Quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đai.
I. Khái niệm vai trò, ý nghĩa và sự cần thiết của việc lập quy

+ Quy hoạch, kế hoạch sẽ giúp cho tâm lý ngời sử dụng đợc vững vàng và
họ an tâm đầu t sản xuất làm nâng cao thu nhập cho gia đình và xã hội trong một
thời gian ổn định lâu dài.
Công tác lập kế hoạch s dụng đất đai có một ý nghĩa vô cùng to lớn nhất là
thời điểm nền kinh tế hiện nay. Bởi vì ở Việt Nam ta, phần lớn là diện tích đất lâm
nghiệp và thuỷ sản, còn đất đô thị lại chiếm tỉ lệ nhỏ, hiện nay xu hớng đô thị hoá
ngày một tăng, do đó quy hoạch kế hoạch là căn cứ quan trọng để nhà nớc có biện
pháp hạn chế sử dụng đất trái mục đích quy định.
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sẽ là căn cứ lâu dài và quan trọng cho
các ngành, các vùng bố trí tổ chức sử dụng hợp lý quỹ đất đảm bảo tính hiệu quả
kinh tê, trong sạch cho môi trờng.
+ Sự cần thiết phải lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải thực hiện đồng thời cả hai chức
năng: Điều chỉnh các mối quan hệ về đất đai và tổ chức sử dụng đất nh t liệu sản
xuất của xã hội kết hợp với bảo vệ đất và môi trờng.
Từ những chức năng nh vậy cho ta thấy việc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đai có tầm quan trọng không chổ cho trớc mặt mà cả lâu dài. Căn cứ vào
đặc điểm của điều kiện tự nhiên, phơng hớng, nhiệm vụ mà mục tiêu phát triển
kinh tế, xã hội của mỗi vùng, lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất đai đợc tiến hành
nhầm định hớng cho các cấp, các ngành trên địa bàn lập quy hoạch sử dụng đất
đai một cách chi tiết; xác lập ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý nhà đất
nớc về đất đai, làm cơ sở để tiến hành giao cấp đất và đầu t để phát triển sản xuất,
đảm bảo an ninh, lơng thực, phục vụ các nhu cầu dân sinh, văn hoá - XH.
Quy hoạch sử dụng đất còn là biện pháp hữu hiệu của nhà nớc nhằm tổ chức
lại việc sử dụng đất đai, hạn chế đợc sự chồng chéo trong quản lý, gây lãng phí đất
đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện - làm giảm sút nghiêm trọng quỹ
đất nông nghiệp, lâm nghiệp, lâm nghiệp (Đặc biệt là diện tích trồng lúa và đất
lâm nghiệp có rừng); Ngăn chặn các hiện tợng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm, huỷ
hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh thái gây ô nhiễm môi trờng dẫn đến những tổn
thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và hậu quả khó lờng về tình

dân số và đất đai, sản xuất nông, công nghiệp, môi trờng sinh thái
Với đặc điểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử
dụng đất; điều hoà các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, lĩnh vực; xác định và
điều phối phơng hớng, phơng thức phân bố, sử dụng đất phù hợp với mcụ tiêu kinh
tế - Xã hội, bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững, đạt tốc độ
cao và ổn định.
- Tính dài hạn.
Căn cứ vào dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã hội
quan trọng nh: Sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, đô thị hoá, công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp , từ đó cần phải xác định quy hoạch trang và dài
hạn về sử dụng đất, đề ra các phơng hớng, chính sách và biện pháp có tính chiến l-
ợc, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và
ngắn hạn. Quy hoạch sử dụng đất đai thờng trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn.
- Tính chiến lợc và chỉ đạo vĩ mô:
Với đặc tính trang và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất chỉ dự báo trớc đợc
các xu thế thay đổi, phơng hớng, mục tiêu, cơ cấu và phân bổ sử dụng đất, vì vậy
quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch mang tính chiến lợc, các chỉ tiêu của quy
hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phơng hớng và khái lợc về sử dụng đất của
các ngành. Do thời gian dự báo tơng đối dài, chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố kinh
tế - xã hội khó xác định, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lợc hoá, quy hoạch sẽ
càng ổn định.
- Tính chính sách:
Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính
sách xã hội, khi xây dựng phơng án phải quán triệt các chính sách và quy định có
liên quan đến đất đai của đảng và nhà nớc, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng
đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch
kinh tế xã hội ; tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và
môi trờng sinh thái.
- Tính khả biến.
Dới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán đợc quy hoạch sử dụg đất

hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền xét
duyệt".
- nghị quyết số 01/1997/QH9 Quốc hội khoá 9, ky họp thứ 11 (tháng
4/1997) về kế hoạch sử dụng đất cả nớc năm 2000 và đẩy mạnh công tác quy
hoạch sử dụng đất các cấp trong cả nớc.
Về trách nhiệm của ngời lập quy hoạch, điều 16 luật đất đai năm 1993 quy
định rõ cho các cấp theo lãnh thổ, theo ngành cũng nh trách nhiệm của ngành địa
chính.
Điều 17 (luật đất đai năm 1993) đã quy định nội dung tổng quát của quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Điều 18 (luật đất đai năm 1993) đã quy định thẩm quyền xét duyệt quy
hoạch sử dụng đất đai cụ thể là: Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đai cả nớc; Chính phủ xét duyệt quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai của bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ơng; uỷ ban nhân dân cấp trên xét duyệt quy hoạch sủ dụng đất đai
của uỷ ban nhâ dân cấp giới trực tiếp.
Ngoài ra còn có các văn bản giới luật cũng nh các văn bản, ngành trực tiếp
hay gián tiếp đề cập đến vai trò, ý nghĩa căn cứ, nội dung và hớng dẫn phơng pháp
lấp quy hoạch sử dụng đất nh : Nghị định 404/CP, ngày 7//11/1979;
Nghị định 34/CP ngày 13/4/1994; chỉ thị 247/TTg ngày 28/4/1995; chỉ thị
245/TTg ngày 22/4/96; thông t 106/QHKH/RĐ, ngày 15/4/1991; công văn
503/CV - Đc, 10/9/97...
Những quy định này đợc nhà nớc đa ra nhằm đôn đốc hệ thống quản lý nhà
nớc đối với việc quản lý tài nguyên quý giá của một quốc gia ( đất đai), đồng thời
tổ chức sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên này.
Để thực hiện tốt các quy định này, chúng ta cần phải quy hoạch kế hoạch sử
dụng đất trên phạm vi toàn quốc lấy căn cú pháp lý làm mốc cho mọi sự khởi
đầu.
2.2. Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
a. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên, thiên nhiên.

- Lao động việc làm, căn cứ vào tổng lao động, tỷ lệ lao động so với tổng
dân số cơ cấu ( theo ngành lĩnh vực, độ tuổi, giới tính, dân tộc), đặc điểm phân bố
và vấn đề việc làm.
- Thu nhập mức sống so sánh theo các khu vực ( thành thị, nông thông) loại
hộ nguồn thu nhập, mức thu nhập bình quân năm của hộ, đầu ngời, mức sống, cân
đối thu chi...
- Từ đó đánh giá chung rồi rút ra căn cứ quan trọng đó là nhu cầu sử dụng
đất của vùng. Định ra kế hoạch sử dụng đất trong tơng lai.
2.3. Căn cứ vào thực trạng và quản lý đất của vùng và mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội.
a. Thực trạng quản lý và sử dụng đất.
Khái quát tình hình quản lý quỹ đất của vùng.
- Phản ánh tình hình địa giới hành chính ( danh giới, mốc giới, thực hiện chỉ
thị 364/CP). Tình hình đo đạc lập bản đồ, tình hình giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất cấp giấy CNQSDĐ, thực hiện chỉ thị 245/CP; tình hình giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, khiếu tố, tình hình điều tra quy hoạch sử dụng đất làm căn cứ trớc khi
làm quy hoạch.
- Phản ánh hiện trạng sử dụng đất (diện tích, cơ cấu, mức độ phù hợp, mức
độ hợp lý, hiệu qủa, những tồn tại và bất cập, các giải pháp khác đã thực hiện...),
nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn trong tơng lai
b. Căn cứ vao mục phát triển kinh tế - xã hội.
Đây là một căn cứ quan trọng để các nhà quản lý quy hoạch dựa vào để sử
dụng đất lâu dài ( 5 năm - 10 năm). Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của vùng
lập quy hoạch sẽ cho ta biết các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội và môi trờng mà vùng
đã đề ra về kinh tế cần phải nắm chắc các chỉ tiêu về: Cơ cấu kinh tê, cơ cấu ngành
kinh tê, định hớng phát triển nh thế nào mức thu nhập GDP của các ngành trong
năm là bao nhiêu nhằm mục tiêu là xác định nhu cầu sử dụng đất của một ngành
Về xã hội, cần phải biết mục tiêu phấn đấu để phát triển cơ sở hạ tầng (điện,
đờng, trờng, trạm ) tỷ lệ quy mô tăng dân số thu nhập bình quân đầu ngời/ năm.
v..v.. mục tiêu nhằm xác định nhu cầu đất đai cho xây dựng các công trình xã hội.

quy mô các chỉ tiêu về đất đai, lao động, sản phẩm hàng hoá, gía trị sản phẩm.
Trong một thời gian với tốc độ và tỉ lệ nhất định.
Quy hoạch sử dụng đất đai tuy dựa trên yêu cầu và dự báo của ngành trong
nông nghiệp, nhng chỉ có tác dụng chỉ đạo vĩ mô, khống chế điều hoà quy hoạch
phát triển nông nghiệp. Mối quan hệ này là mối quan hệ qua lại vô cùng mật thiết
và không thể thay thế lẫn nhau.
d. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch đô thị.
Quy hoạch đô thị sẽ định ra tính chất, quy mô, phơng châm xây dựng đô
thị, các bộ phận hợp thành đô thị sắp xếp một cách hợp lý toàn diện, bảo đảm cho
sự phát triển đô thị đợc hài hoà và trật tự, tạo ra những điều kiện có lợi cho cuộc
sống và sản xuất. Tuy nhiên trong quy hoạch đô thị cùng với việc bố trí cụ thể
khoanh đất dùng cho dự án, sẽ giải quyết cả vấn đề tổ chức và sắp xếp tiến hành
nhằm xác định chiến lợc dài hạn về vị trí quy mô và cơ cấu sử dụng toàn bộ đất
đai cũng nh bố cục không gian (hệ thống đô thị) trong khu vực quy hoạch đô thị.
Quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất công nghiệp có mối quan hệ
diện và điểm, cục bộ và toàn bộ. Sự cục bộ, quy mô sử dụng đất, các chỉ tiêu
chiếm đất xây dựng trong quy hoạch đồ thị sẽ đợc điều hoà với quy hoạch sử dụng
đất đai, quy hoạch sử dụng và phát triển đô thị
e. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành.
Quy hoạch các ngành là cơ sở và bộ phận hợp thành của quy hoạch
sử dụng đất đai, nhng lại chịu sự chỉ đạo và khống chế của quy hoạch sử dụng đất
đai. Quan hệ giữa chúng là quan hệ cá thể và tổng thể, cục bộ và toàn bộ, không
có sự sai khác về quy hoạch theo không gian và thời gian ở cùng một khu vực cụ
thể tuy nhiên chúng có sự khác nhau rất rõ rệt về t tởng chỉ đạo và nội dung: một
bên là sự sắp xếp chiến thuật cụ thể cục bộ (quy hoạch ngành); Một bên là sự định
hớng chiến lợc có tính toàn diện và toàn cục (quy hoạch sử dụng đất đai).
f. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai cả nớc với quy hoạch sử dụng đất đai
của địa phơng cùng hợp thành một hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai hoàn
chỉnh. Quy hoạch sử dụng đất đai ở các địa phơng ( tỉnh, huyện, xã). Quy hoạch
sử dụng đất đai cả nớc chỉ đạo việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh,

quân, cao nhất, thấp nhất, trung bình năm, tháng... đặc điểm gío, giông bão, lũ lụt,
sơng muối, sng mù...; các u thế, hạn chế của yếu tố khí hậu đối với phát triển sản
xuất và sử dụng đất đai.
d. Chế độ thuỷ văn:
Cần làm rõ: hệ thống lu vực, mạng lới sông suối, ao hồ, đập: điểm đầu,
điểm cuối, chiều dài chiều rộng, dung tích...; chế độ thuỷ văn thuỷ triều, nhật
triều, lu lợng tốc độ dòng chảy quy luật diễn biến..., các u thế hạn chế của yếu tố
thuỷ văn đối với phát triển sản xuất và sử dụng đất.
1.2.2. Phân tích các loại tài nguyên và cảnh quan môi trờng.
a. Tài nguyên đất: Phân tích làm rõ nguồn gốc phát sinh và đặc điểm quá trình
hình thành; đăc điểm phân bố, mức độ tập trung trên lãnh thổ; các tính chất đặc tr-
ng về lý tính, hoá tính, khả năng sử dụng theo các tính chất tự nhiên và khi áp
dụng các biện pháp cần thiết; mức độ đã khai thác sử dụng các loại đất chính; mức
độ sói mòn đất, độ nhiễm mặn, nhiễm phèn... và các biện pháp cần thực hiện để
bảo vệ, cải tạo và nâng cao độ phì của đất.
b. Tài nguyên rừng:
Cần làm rõ nguồn nớc, vị trí nguồn nớc, chất lợng nớc khả năng khai thác
phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt (theo mùa, khu vực trong năm), nguồn nớc
ngầm, nớc mạnh: phân tích độ sâu, chất lợng nớc, khả năng, hiệu quả kinh tế khai
thác sử dụng phục vụ cho sản xuất sinh hoạt.
c. Tài nguyên rừng.
Khái quát chung về tài nguyên rừng ( diện tích, phân bổ trữ lợng các loại
rừng..) đặc điểm thảm thực vật, động vật rừng, các loại quý hiếm và đợc trong
sách đỏ, yêu cầu bảo vệ nguồn ghen động vật thực vật rừng, khả năng khai thác sử
dụng theo quy trình lâm sinh.
d. Tài nguyên biển.
Nêu rõ số eo biển vịnh và chiều dài bờ biển; các ng trờng, nguồn lợi biển;
đặc điểm sinh vật biển; yêu cầu bảo vệ, khả năng khai thác sử dụng ...
e. Tài nguyên khoáng sản.
Các loại khoáng sản chính ( các loại quặng, than đá...); Nguồn vật liệu xây

điểm phân bố); phân loại khu dân c theo ý nghĩa và vai trò, quy mô diện tích, số
dân, số hộ và khả năng phát triển, mở rộng...; áp lực đối với việc sử dụng đất đai ra
sao.
d. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng.
Nêu rõ hiện trạng các công trình cơ sở hạ tầng, giao thông, thủy lợi; Xây
dựng cơ bản và các công trình về du lịch, dịch vụ, thơng mại, văn hoá, giáo dục,
thể thao, y tế, bu chính viễn thông, năng lợng, an ninh quốc phòng...; ( Loại công
trình kỹ thuật cần làm rõ chức năng, cấp, chiều dài, chiều rộng...; diện tích chiếm
đất; vị trí phân bố; mức độ hợp lý; hiệu quả sử dụng...); Làm rõ áp lực của nó đối
với việc sử dụng đất đai.
1.3. Đánh giá tình hình quản lý, phân tích hiện trạng sử dụng đất và dự
bó nhu cầu về đất đai phục cho phát triển kinh tế xã hội:.
1.3.1. Đánh giá tình hình quản lý đất đai:
Nêu rõ tình hình quản lý nhà nớc về đất đai của thời kỳ trớc khi ban hành
luật đất đai năm 1993 và thời kỳ sau luật đất đai năm 1993 đến nay, bao gồm xem
xét quá trình thực hiện chỉ thị 364/CP về lập danh giới, mộc giới, tình hình đo đạc
và lập bản đồ, địa chính, tình hình giao đất cho thuê đất, thu hồi đất, cấp giấy
CNQSDĐ thực hiện chỉ thị số 245/CP; tình hình giải quyết những tranh chấp khiếu
nại của từng vùng điều tra quy hoạch đất đai nh thế nào.
1.3.2.Phân tích hiện trạng sử dụng đất.
a. phân tích loại hình sử dụng đất.
Sau khi điều tra phân loại hiện trạng sử dụngd đất đai, tuỳ thuộc vào từng
loại hình sử dụng đất đai sẽ phân tích các chỉ tiêu sau:
- Diện tích, tỷ lệ (%) so với toàn bộ quỹ đất, tổng diện tích đất đang sử dụng
và diện tích của loại đất chính (đất nông nghiệp, đất chuyên dùng và đất cha sử
dụng).
- Đặc điểm phân bố các loại đất trên địa bàn, lãnh thổ.
- Bình quân diện tích đất trên đầu ngời ( chọn chỉ trên phù hợp).
b. Phân tích hiệu quả sử dụng đất đai.
Hiệu quả sử dụng đất đai biểu thị mức độ khai thác sử dụng đất đai và thờng

Đó là những vấn đề tổng hợp cần phân tích bỏ xung bao gồm:
Sản lượng (GTSL)một loại cấy trồng
NS đất đai
Diện tích đất cây trồng đó
=
Giá trị tổng sản lượng N,L, Ngư
Giá trị tổng sản lượng
Của đơn vị DT đất NN
Diện tích đất nông nghiệp
=
Giá trị sản lượng cây trồng
Sản lượng (GTSL) của
Đơn vị DT giao đất trồng
Diện tích đất gieo trồng
=
Giá trị sản lượng SP thuỷ sản
Sản lượng (GTSL)
Đơn vị DT Mặt nước
Diện tích mặt nước
=
Tổng GTSLcây trồng nông nghiệp
Sản lượng (GTSL) Ngành
Trồng trọt
Đơn vị DT Đất nông N Diện tích đất nông nghiệp
=
Tổng GTSL cây trồng công nghiệp
GTSL cây
Công nghiệp của
Đơn vị DT Đất trồng cây CN Diện tích trồng cây công nghiệp
=

gắt. Vì vậy dự báo về dân số có ý nghĩa quan trọng và là tiền đề của quy hoạch sử
dụng đất đai.
Khi quy hoạch sử dụng đất đai, chỉ tiêu dự báo đầu tiên về dân số là chỉ tiêu
dự báo dân số phi nông nghiệp. Đây là một chỉ tiêu đa ra nhằm dự báo để khống
chế tầm vĩ mô về quy mô dân sô.
Để xác định dân số phi nông nghiệp cần dựa vào công thức tính sau:
N
n
= N
0
(1 + k)
n
Trong đó: N
n
: số dân dự báo ở năm định kỳ quy hoạch.
N
0
:Số dân hiện trạng (ở thời điểm lần quy hoạch
K : tỷ lệ tăng dân số bình quân.
n: thời hạn ( số năm ) định hình quy hoạch.
Bên cạnh đó sự gia tăng dân sô còn chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố khác
nhau: di chuyển dân, từ vùng nông thôn và đô thị, từ vùn này sang vùng khác còn
gọi là sự tăng dân số theo cơ học. Công thức tính:
N
n
= N
0
[(1 +( k D)]
n
Trong đó :

Nhu cầu sử dụng đất đai của các ngành đợc xác định căn cứ vào mục tiêu
yêu cầu phát triển từng ngành, khả năng đầu t trong các giai đoạn và quỹ đất hiện
có của địa phơng. Các ngành dự báo nhu cầu sử dụng đất của mình sẽ phù hợp
hơn. Nhng lại mang tính phiến diện cục bộ, dễ bị chồng chéo mục đích sử dụng
giữa các ngành trên cùng một khu đất. Nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng đất đai và
căn cứ vào dự báo nhu cầu sử dụng đất đai của các ngành, sẽ tổng hợp, kiểm tra,
chỉnh lý điều hoà và cân đối trong nội bộ các ngành nông nghiệp, phi công nghiệp
và giữa các ngành ( theo mục đích sử dụng) tuỳ theo đặc điểm quỹ đất có của địa
phơng.
* Dự báo nhu cầu đất nông nghiệp.
Thực trạng triển khai đất nông nghiệp luôn có xu hớng giảm do nhiều
nguyên nhân khác nhau do ( lấy làm đất ở, chuyển sang mục đích chuyên dùng bị
thoái hoá...). Trong khi đó dân số lại tăng quá nhanh nhng tiềm đất đai có thể khái
thác đa vào sản xuất nông nghiệp rất hạn chế. Vì vậy việc dự báo nhu cầu sử dụng
đất nông nghiệp trớc hết phải căn cứ vào lực lợng lao động nông nghiệp hiệu suất
lao động, năng suất cây trồng với mục tiêu đáp ứng yêu cầu đáp ứng đủ diện tích
cho một lao động có khả năng tự nuôi sống mình và thực hiện nghĩa vụ đối với xã
hội. Mặt khác phải xem xét khả năng mở rộng diện tích đất nông nghiệp và tăng
vụ để bù vào diện tích đất nông nghiệp bị chuyển đổi mục đích do nhu cầu xã hội.
Diện tích các loại đất nông nghiệp dự báo ở năm định hình quy hoạch đợc
tính theo công thức sau:
S
NQ
= S
NH
- S
NC
+ S
NK
Trong đó

: Năng suất cây trồng i dự báo theo quy hoạch.
+ Dự báo diện tích cây lâu năm và cây ăn quả.
- Căn cứ vào kết quả đánh giá tính thích nghi của đất và số diện tích thích
nghi với cây lâu năm nhng cha đựơc khai thác sử dụng.
- Căn cứ vào nhu cầu các loại sản phẩm cây lâu năm và cây ăn quả của địa
phơng, vùng.
W
i
S
i
=
P
i
Năng suất dự báo đợc xây dựng căn cứ vào giống cây trồng độ tuổi, quản lý
và sản xuất kinh doanh.
- Diện tích cây lâu năm và cây ăn quả bằng tổng lợng sản phẩm ( hàng hoá)
chia cho năng suất dự tính.
+ Dự báo diện tích đất đồng cỏ - chăn thả:
Diện tích đất đồng cỏ chăn thả dựa vào những căn cứ và kết quả đánh giá
và tính thích nghi của đất và diện tích đất có thể dùng làm đồng cỏ trong số đất
cha sử dụng, nhu cầu về lợng sản phẩm gia súc trong và ngoài vùng.
Từ lợng nhu cầu sản phẩm sẽ tính đợc số đầu con gia súc cùng với số lợng
con gia súc trên một đơn vị diện tích sẽ tính đợc nhu cầu diện tích đồng cỏ sức tải
gia súc có thể tính nh sau:
+ Dự báo diện tích nuôi trồng thuỷ sản.
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản đợc xác định căn cứ vào điều kiện tự nhiên và
diện tích mức mặt nớc thích hợp với việc nuôi trồng thuỷ sản ngoài ra còn tính đến
nhu cầu về loại sản phẩm này, yêu cầu thị trờng, giống, điều kiện nuôi dỡng và
năng suất.
* Dự báo nhu cầu đất lâm nghiệp.

RT
: Diện tích rừng trồng mới và khoanh nuôi tái sinh
trong thời kỳ.
Do điều kiện tự nhiên của các vùng rất khác nhau, vì vậy diện tích rừng đợc
xác định, phải phù hợp với tình hình cụ thể của khu vực.
* Dự báo nhu cầu đất phi nông nghiệp.
+ Dự báo nhu cầu đất phát triển đô thị:
Có nhiều yếu tố ảnh hởng đến việc xác định nhu cầu đất để phát triển đô
thị: Số dân và mật độ số dân, trình độ phát triển kinh tế - xã hội, điều kiện cơ sở hạ
tầng tính lịch sử đặc điểm các tụ điểm dân c, các điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ
văn...
Nhu cầu đất dùng cho phát triển đô thị đợc xác định theo công thức sau:
Z = N x P.
Trong đó:
Z: diện tích đất phát triển đô thị
N: Số dân thành thị
P : Định mức dùng đất cho một khẩu đô thị năm quy hoạch.
Đối với các đô thị nhỏ khi xác định diện tích đất dùng xây dựng nhà
ở cho dân, có căn cứ vào số hộ có nhu cầu và định mức diện tích đất cho một hộ.
Số ngời tăng trong thời kỳ quy hoạch bằng số dân gia tăng chia số khẩu
bình quân trong mỗi hộ.
+ Dự báo nhu cầu đất khu dân c nông thôn.
Tổng diện tích đất khu dân c nông thôn (bao gồm: Diện tích đất ở, đất xây
dựng các công trình phục vụ sản xuất, sinh hoạt cho dân c nông thôn) ở năm định
hình quy hoạch ( hay của từng giai đoạn dự báo) đợc xác định cho toàn đơn vị xã
hoặc tính riêng cho từn khu dân c. Công thức tính tổng quát nh sau:
P = P
1
+ P
2

i
mQP
1
2

= =
+=
n
i
n
i
KRNaHP
1 1
1
)(
Nhu cầu đất giao thông bao gồm đất dùng để xây dựng đờng sắt, đờng bộ,
sân bay, hải cảng..., do đó các đơn vị chuyên ngành lập dự báo vào quy hoạch phát
triển của ngành, chủ yếu là sử dụng các quy định về chỉ tiêu định mức chiếm đất
của từng ngành.
Diện tích đất cần dùng cho phát triển giao thông cũng có thể đợc xác định
căn cứ vào mối tơng quan thuận giữa lu lợng hoá vận chuyển trong năm và diện
tích chiếm đất của mạng lới đờng.
+ Dự báo nhu cầu phát triển thuỷ lợi.
Diện tích đất dùng cho thuỷ lợi đợc xác định căn cứ vào quy hoạch và dự
báo nhu cầu đất của ngành. Ngoài ra có thể tính dựa theo các số liệu thống kê bình
quân tỷ lệ đất thuỷ lợi đặc trng cho từng khu vực trong nhiều năm; theo tiểu chuẩn,
bố cục và diện tích chiếm đất của các công trình thuỷ lợi hiện có.
2. Xây dựng các phơng án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
a. xây dựng phơng án quy hoạch.
Cần phải xây dựng quy hoạch một cách chi tiết đối với các loại đất:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status