BỆNH HỌC THỰC HÀNH ĐẦU ĐAU - Pdf 17

BỆNH HỌC THỰC HÀNH
ĐẦU ĐAU
Đầu đau là chứng trạng của nhiều bệnh từ ngoại cảm đến nội thương,
chấn thương Các cơn đau xẩy ra do các cơ quan nhậy cảm với cảm giác
đau ở trong và ngoài sọ não bị kích thích.
YHCT cho là do ngoại tà xâm nhập vào kinh lạc, đưa lên đầu, khí
thanh dương bị ngăn trở hoặc do công năng của các tạng phủ bị mất điều hòa,
khí huyết hư tổn làm cho não bị hư yếu, thường liên quan đến can, thận, tỳ.
Cũng có thể do té ngã, chấn thương hoặc bệnh lâu ngày làm cho khí trệ,
huyết ứ gây nên.
Trên lâm sàng, cần căn cứ vào vị trí đau để liên hệ với các kinh lạc,
tạng phủ gây ra đau đầu.
Trên lâm sàng thường gặp 2 loại sau: Đau đầu do ngoại cảm và do nội
thương.
A- ĐAU ĐẦU DO NGOẠI CẢM:
Thường gặp các thể bệnh sau:
1- Thể phong hàn:
- Triệu chứng: Thường đau sau khi cảm phải gió lạnh, đau cả lưng gáy,
không khát nước, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Phù Khẩn.
- Phép trị: Sơ phong tán hàn.
Dược: dùng bài Xuyên Khung Trà Điều Tán gia giảm.
- GT: Trong bài, Xuyên khung Kinh giới, Phòng phong, Khương hoạt,
Bạch chỉ, Tế tân lấy vị cay, tính ôn để sơ tán phong hàn; Bạc hà vị cay, tính
mát cùng dùng để sơ tán phong tà và điều hoà bớt tính nóng của các vị thuốc
trên; Cam thảo hoà trung, ích khí, điều hoà các vị thuốc; Lá Trà vị đắng, tính
hàn để điều hoà các thuốc cay nóng.
2. Thể phong nhiệt:
Chứng: Đau đầu, đầu căng tức, sốt, sợ gió, mắt đỏ, mặt hồng, khát
nước, nước tiểu vàng hoặc táo bón, rìa lưỡi đỏ, rêu lưỡi mỏng vàng, mạch
Phù Sác hoặc Sác.
Phép trị: Khu phong, thanh nhiệt.

Phục thần, Dạ giao đằng an thần; Thêm Sinh địa, Câu kỷ tử, Nữ trinh tử
dưỡng âm;
Nếu đau đầu nhiều, mắt đỏ, miệng đắng, sườn đau, táo bón, mạch
Huyền Sác, thêm Long đởm thảo, Đại hoàng để thanh can, tả hoả.
2. Thể đờm thịnh:
- Chứng: Đau đầu, đầu căng tức, buồn nôn, nôn ra đờm, bụng trướng,
ngực đầy tức, rêu lưỡi dầy nhớt, mạch Hoạt.
- Phép trị: Hoá đờm, giáng nghịch.
- Điều trị: dùng bài Bán Hạ Bạch Truật Thiên Ma Thang gia giảm.
Bán Hạ Bạch Truật Thiên Ma Thang (Tỳ Vị Luận): Bạch truật 12g,
Bán hạ 8g, Cam thảo 4g, Phục linh 12g, Thiên ma 8g, Trần bì 8g.
- GT: Trong bài, Bán hạ, Bạch truật. Trần bì, Phục linh Sinh khương
ht~á đàm thấp, giáng nghịch chỉ ấu, Thiên ma trỉ đau đầu chóng mặt.
3. Thể huyết ứ:
- Triệu chứng: Đau đầu cố định một chỗ, kéo dài không khỏi, đau như
dùi đâm, có thể có tiền sử chấn thương ở đầu.Lưỡi tím hoặc có điểm ứ huyết,
mạch tế sáp.
- Phép trị: Hoạt huyết hoá ứ:
- Điều trị: dùng bài Đào Hồng Tứ Vật Thang gia giảm.
Đào Hồng Tứ Vật Thang (Y Tông Kim Giám):
Đương quy 8g Hồng hoa 2g Sinh địa 8g
Táo nhân 12g Xích thược 8g Xuyên khung 8g
Sắc uống
- GT: Xuyên khung, Đương quy, Thục địa bổ huyết, hoà huyết; Xích
thược, Hồng hoa, Đào nhân tiêu ứ, phá kết. Bệnh thường kéo dài, dùng
Đương qui, Sinh địa tư bổ âm huyết.
Khí hư thêm Nhân sâm, Hoàng kỳ bổ khí;
Đau nhiều thêm Ngô công, Toàn Yết Địa long để tăng cương hoạt
huyết chỉ thống.
Biện chứng luận trị chứng đau đầu ngoài việc phân chia theo các thể

2- Đầu đau do Phong Hàn
- Phép trị: Sơ tán phong hàn. Châm bình bổ, bình tả hoặc thêm cứu ấm.
- Huyệt dùng: Đại chùy + Phong phủ + Liệt khuyết. Thêm Côn lôn.
- GT: Đại chùy là huyệt hội của các kinh dương để sơ thông dương
khí, tán hàn ở biểu; Phong phủ khứ phong; Liệt khuyết tuyên phế khí, khí
được tuyên thông thì phong tà sẽ hết; Côn lôn sơ tiết khí của kinh túc thái
dương, tán phong, hoạt lạc, chỉ thống.
3- Đầu đau do Phong Thấp
- Phép trị: Sơ tán phong thấp.
- Huyệt châm: Phong phủ, Đại chùy, Phong long, Đầu duy. Thêm Âm
lăng tuyền, Tam âm giao. Châm tả.
- GT: Phong phủ để tán phong; Đại chùy sơ thông khí của các kinh
dương, giải phong thấp ở phần biểu; Phong long hóa đờm thấp. Hợp với Âm
lăng tuyền, Tam âm giao để làm cho phong thấp được thanh, dương khí
được thanh, chỉ thống.
4- Đầu dau do Phong Hỏa
- Phép trị: Sơ tán phong hỏa. Châm tả.
- Huyệt châm: Phong trì, Hợp cốc, Đại đôn, Hành gian.
. Đau nửa đầu: thêm Hiệp khê, Suất cốc.
. Đỉnh đầu đau: thêm Thông thiên, Bá hội.
- GT: Phong trì, Hợp cốc để tán phong, thanh nhiệt; Đại đon, Hành
gian để tiết can hỏa; Hiệp khê để sơ tiết đởm hỏa; Suất cốc để sơ thông kinh
khí của kinh Thiếu dương; Thông thiên, Bá hội trị đỉnh đầu đau.
5- Đầu dau do Khí Hư
- Phép trị: Bổ trung, ích khí. Châm bổ + cứu.
- Huyệt châm: Khí hải, Quan nguyên, Túc tam lý, Bá hội. Phối hợp
với Thái bạch.
- GT: Khí hải, Quan nguyên để bổ nguyên khí; Túc tam lý, Thái bạch
để kiện tỳ vị, bổ trung khí; Bá hội thăng khí lên, thanh dương.
6- Đầu đau do Huyết Hư


Nhờ tải bản gốc
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status