Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa - Pdf 17

Mục lục
Chơng I................................................................................................................4
ngân hàng thơng mại và chất lợng tín dụng của ngân hàng thơng mại...............4
I/ Những hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại:..................................4
1- Khái quát về Ngân hàng Thơng mại:.....................................................4
2. Nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng Thơng mại.........................................6
3. Vai trò của Ngân hàng Thơng mại:........................................................8
II. Chất lợng tín dụng của Ngân hàng Thơng mại:.........................................8
I. Vài nét về Ngân hàng công thơng khu vực đống đa:.................................29
II. Thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Công thơng khu vực Đống
Đa..................................................................................................................36
Biểu4: Kết quả sử dụng vốn tại Ngân hàng.......................................................42
Biểu 5: tình hình nợ quá hạn.............................................................................42
I.định hớng hoạt động kinh doanh của ngân hàng........................................50
II. Những giải pháp nhằm nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng tại ngân
hàng công thơng khu vực đống đa................................................................51
III. Một số kiến nghị:....................................................................................59
Lời nói đầu
Những năm qua, nền kinh tế nớc ta đã và đang chuyển đầu t cơ chế kế
hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết và quản lý của Nhà n-
ớc, việc chuyển đổi cơ chế mang tính tất yếu cho sự phát triển kinh tế của một
quốc gia nh Việt Nam.
ở Việt Nam trong bớc chuyển đổi sang cơ chế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc thực hiện nhất quán kinh tế nhiều thành phần theo định hớng
XHCN và theo luật pháp của Nhà nớc. Từ đó nền kinh tế thị trớng phát triển tất
yếu sẽ tạo ra những tiền đề cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại ngân
hàng nh: Ngân hàng Nhà nớc, Ngân hàng thơng mại quốc doanh bao gồm:
Ngân hàng công thơng, Ngân hàng đầu t và phát triển của các ngân hàng liên
doanh, Ngân hàng cổ phần ... cho nên cần tăng cờng quản lý, hớng dẫn hoạt
động của các Ngân hàng, tạo thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế.
Hoạt động Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu

vào nghiên cứu một số vấn đề sau đây:
Kết cấu chuyên đề gồm ba chơng:
Chơng I: Ngân hàng thơng mại và chất lợng của ngần hàng thơng mại.
Chơng II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và chất lợng tín dụng tại
ngân hàng công thơng đống đa.
Chơng III: Những giải pháp nhằm nâng cao chất lợng tín dụng tại ngân
hàng công thơng đống đa.
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng Công thơng Đống Đa là một lĩnh vực rộng lớn. Song bản thân trong
quá trình nghiên cứu tìm hiểu thực tiễn kể cả về lý luận còn những hạn chế
nhất định. Vì vậy bản khoá luận không tránh khỏi những khiếm khuyết. Cho
nên tôi rất mong sự tham gia đóng góp ý kiến của cơ quan thực tập và các
thầy cô trong trờng để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
3
3
Chơng I
ngân hàng thơng mại và chất lợng tín dụng của
ngân hàng thơng mại
I/ Những hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại:
1- Khái quát về Ngân hàng Thơng mại:
Ngân hàng Thơng mại trớc hết là một doanh nghiệp,vì Ngân hàng thơng
mại hoạt giống nh các doanh nghiệp khác: có vốn riêng, mua vào, bán ra,có
chi phí và thu nhập, có nghĩa vụ nộp thuế cho Ngân hàng Nhà nớc, có thể lãi
hoặc lỗ, có thể giầu nên hoặc phá sản.
Ngân hàng Thơng mại kinh doanh dịch vụ tiền tệ, không trực tiếp sản
xuất ra của cải vật chất nh các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất kinh
doanh nhng tạo điều kiện thuận lợi cho qúa trình sản xuất , lu thông và phân
phối sản phẩm xã hội bằng cách cung ứng vốn tín dụng, vốn đầu t cho các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mở rộng kinh doanh góp phần tăng nhanh tốc độ
phát triển kinh tế.

đứng ra làm trung gian để cho ngời thừa vốn và ngời thiếu vốn gặp nhau.
Thông qua hoạt động tín dụng là chiếccầu nối đa họ đến với nhau, dần dần
thiết lập nên mối quan hệ mật thiết với nhau đó là quan hệ vay mợn. Ngân
hàng Thơng mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ hoạt động trên cơ sở
đi vay để cho vay. Đây là hình thức sơ khai của tín dụng. Chính trên cơ sở
của sự phát triển đó Ngân hàng cũng đồng thời xuất hiện, trong cuốn T Bản
(Tập III, phần II) Các Mác đã viết Một mặt Ngân hàng là sự tập trung t bản
tiền tệ của những ngời có tiền cho vay, mặt khách nó là sự tập trung của những
ngời đi vay.
Nh vậy, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng từ buổi sơ khai bắt đầu từ
hoạt động tín dụng và cho đến nay vẫn bằng con đờng đó.
Trong qúa trình hoạt động của Ngân hàng Thơng mại đáp ứng nhu cầu
của thị trờng dẫn tới sự phân chia và hình thành nên hệ thống Ngân hàng hai
cấp: Ngân hàng Trung ơng làm nhiệm vụ quản lý vĩ mô hoạt động Ngân hàng
và các Ngân hàng Thơng mại làm nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ - tín dụng. Nh
5
5
vậy hoạt động của Ngân hàng Thơng mại rất đa dạng phong phú và có phạm vi
rộng lớn ở quy mô, tính toàn cầu, tính hiện đại trong công nghệ Ngân hàng.
2. Nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng Thơng mại.
Nghiệp vụ Ngân hàng nói chung bao gồm tất cả những việc Ngân hàng
thờng làm trong khuôn khổ nghề nghiệp của họ. Các nghiệp vụ Ngân hàng Th-
ơng mại có quan hệ chặt chẽ hỗ trợ lẫn nhau trong suốt quá trình hoạt động,
tạo thành một chỉnh thể thống nhất.
Các nghiệp vụ cơ bản, chủ yếu của Ngân hàng Thơng mại bao gồm:
- Nghiệp vụ huy động vốn.
- Nghiệp vụ sử dụng vốn.
- Một số nghiệp vụ khác.
2.1. Nghiệp vụ huy động vốn:
Đây là nghiệp vụ chủ yếu để tạo nên nguồn vốn kinh doanh của Ngân

kho bạc giấy tờ có giá do Kho bạc Nhà nớc đại diện cho Chính phủ phát hành
và các giấy tời có giá có khả năng thanh toán cao và trách nhiệm cao của các
Công ty lớn.
Bất cứ chứng khoán nào cũng có thể đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng
nếu Ngân hàng chủ yếu quan tâm đến việc nâng cao thanh khoản thì đầu t vào
các tín phiếu do Kho bạc phát hành.
Mặt khác Ngân hàng đầu t vào các chứng khoán nhằm phân tán.
2.3. Một số nghiệp vụ khác: Ngân hàng thực hiện kinh doanh và làm dịch vụ
hởng hoa hồng theo sự uỷ thác của khách hàng, các nghiệp vụ này bao gồm:
- Nghiệp vụ thu hộ, chi hộ.
- Nghiệp vụ uỷ thác.
- Mua hộ bán hộ.
- Môi giới và kinh doanh chứng khoán.
Hoạt động của Ngân hàng Thơng mại tập trung chủ yếu vào nhận tiền
gửi và cho vay. Đó là hai mặt hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng nhằm
đáp ứng nhu cầu tạm thời thiếu hụt về vốn của các doanh nghiệp,các tổ chức
kinh tế hoặc cá nhân trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng hàng
ngày.
7
7
Xét trên góc độ khác, khi hoạt động tín dụng ngày càng đợc mở rộng và
phát triển một cách đa dạng , phong phú, với sự tham gia của nhiều chủ thể
kinh tế, quan hệ tín dụng hàng ngày càng mở rộng về đối tợng và quy mô thì
hoạt động của tín dung của Ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn, phức tạp.
Để các Ngân hàng Thơng mại có tồn tại và phát triển đứng vững trong
điều kiện cạnh tranh gay gắt của thị trờng và để phục vụ nền kinh tế ngày một
tốt hơn, đòi hỏi các Ngân hàng phải thực hiện có hiệu quả các hoạt động tín
tụng hay nói cách khác là phải nâng cao chất lợng tín dụng.
3. Vai trò của Ngân hàng Thơng mại:
- Ngân hàng thơng mại giúp doanh nghiệp có vốn đầu t mở rộng sản

thực thi chính sách tiền tệ của Nhà nớc.
Bên cạnh đó, khi sản xuất và lu thông hàng hoá phát triển, nhu cầu của
xã hội và của từng thành viên sẽ đợc đáp ứng một cách tốt hơn.
c - Từ phía ngân hàng:
Với ngân hàng, chất lợng tín dụng đợc xác định thông qua các chỉ tiêu
cơ bản sau đây:
- Phục vụ tốt sự phát triển của các ngành, các địa phơng theo định hớng
của Nhà nớc qua từng thời kỳ.
- Các khoản tín dụng đợc thực hiện đúng mục đích, đúng đối tợng, có
hàng hoá, vật t tơng đơng làm đảm bảo.
- Các khoản tín dụng đợc thu hồi đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi góp
phần tăng nhanh vòng quay sử dụng vốn của ngân hàng, giảm thiểu các khoản
nợ quá hạn, nợ khó đòi, trên cơ sở đó, tăng doanh lợi cho hoạt động của các
ngân hàng thơng mại.
2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng tín dụng của Ngân hàng thơng
mại:
Tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t tín dụng, góp phần điều hoà
nguồn vốn trong xã hội từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Giúp cho Ngân hàng có
9
9
một nguồn vốn nhất định và giải quyết quan hệ cung cầu về vốn. Đồng thời làm
tăng tốc độ luân chuyển hàng hoá và tiền vốn. Chính vì vậy, chất lợng tín dụng tạo
điều kiện cho Ngân hàng làm tốt chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế
quốc dân.
Chất lợng tín dụng góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trởng
kinh tế. Nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng có quan hệ chặt chẽ với khối lợng tiền
mặt tronglu thông. Thông qua cho vay bằng chuyển khoản các Ngân hàng có khả
năng mở rộng tiền ghi sổ bấp nhiều lần so với số tiền thực có. Vì vậy tín dụng còn
là nguyên nhân của lạm phát. Đảm bảo chất lợng tín dụng sẽ tạo điều kiện cho các
Ngân hàng cung cấp đủ các phơng tiện thanh toán cho nền kinh tế.

và giao dịch với những khách hàng lớn thậm chí có cả khách hàng nớc ngoài.
Để tạo uy tín hay lòng tin nào đó củanhg thì ko khó nhng Ngân hàng phải làm
sao tạo đợc tin tởng khi khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng, khi khách
hàng đến giao dịch mà Ngân hàng đó để lại ấn tợng sâu sắc nh thái độ giao
tiếp niềm nở, phục vụ chu đáo nhiệt tình thì khách hàng đó sẽ tuyên truyền cho
Ngân hàng. Đây là điều thuận lợi nhất cho Ngân hàng. Điều này có nghĩa là
khách hàng chỉ đến với Ngân hàng mà tạo điều kiện giúp đỡ họ thực hiện có
hiệ quả hoạt động thông qua quan hệ tín dụng, dịch vụ so với Ngân hàng khác.
Và điều này cũng có tác dụng tích cực trở lại đối với Ngân hàng trong việc
tăng thêm số lợng khách hàng, thu hút nguồn vốn và mở rộng tín dụng dịch vụ.
Chất lợng tín dụng góp phần phát triển sản xuất, kinh doanh và lành
mạnh tình hình tài chính của khách hàng, chất lợng tín dụng đợc đảm bảo cũng
có nghĩa là Ngân hàng phát triển tốt nhờ vậy Ngân hàng có điều kiện cung cấp
vốn tín dụng đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của khách hàng. Mặt khác
để đảm bảo chất lợng tín dụng thì Ngân hàng tiến hành việc kiểm tra, kiểm
soát hoạt động vốn tín dụng của khách hàng, qua đó cùng với khách hàng uốn
nắn và chấn chỉnh những sai sót trong hoạt động tài chính của họ.
Việc kiểm tra, kiểm soát sử dụng vốn tín dụng của khách hàng là việc
cần thiết vì nếu nh khách hàng xin vay vốn của Ngân hàng mà Ngân hàng
không biết khả năng thanh toán của họ trong những năm tới hay tài chính của
họ làm ăn sa sút hay khách hàng xin vay vốn không đúng mục đích vì họ xin
vay vốn vào mục đích sản xuất kinh doanh nhng họ lại sử dụng vào mục đích
11
11
khác. Nếu Ngân hàng không biết đợc mà vẫn cho vay đó là sai lầm. Cho nên để
tránh sai lầm thì Ngân hàng phải tiến hành kiểm tra, khiểm soát việc sử dụng vốn
tín dụng của khách hàng để tránh gây khó khăn cho cả hai bên. Qua phân tích ta
thấy đợc việc củng cố và tăng cờng nâng cao chất lợng tín dụng là sự cần thiết
khách hàng vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của Ngân hàng nói riêng và nền kinh
tế nói chung.

những cơ hội tốt để cho vay và tất yếu sẽ dẫn đến nâng cao chất lợng tín dụng
của ngân hàng .
Qui trình tín dụng: Đây là những trình tự, những giai đoạn, những bớc,
công việc cần phải thực hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay bắt
đầu từ việc xem xét đơn xin vay của khách hàng đến khi thu nợ nhằm bảo đảm
an toàn vốn tín dụng . Chất lợng tín dụng phụ thuộc vào việc lập ra một qui
trình tín dụng đảm bảo tính khoa học vừa nhanh chóng, thuận tiện, vừa đảm
bảo thực hiện đầy đủ nghiêm túc các bớc của qui trình. Qui trình tín dụng th-
ờng gồm ba bớc chính:
Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiện cho vay: Giai đoạn này
chất lợng tín dụng phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định khách hàng và việc
chấp hành các qui định về điều kiện và thủ tục cho vay của ngân hàng.
Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi dự báo rủi
ro: việc thiết lập hệ thống kiểm tra hữu hiệu, áp dụng có hiệu quả các hình
thức kiểm tra sẽ góp phần không nhỏ nâng cao chất lợng tín dụng.
Thu nợ và thanh lí: Sự linh hoạt của cán bộ tín dụng của ngân hàng
trong khâu thu nợ sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro và hạn chế nợ qua hạn,
bảo toàn vốn và nâng cao chất lợng tín dụng.
Thông tin tín dụng: Thông tin tín dụng là hết sức cần thiết, nó là cơ sở
để xem xét quyết định cho vay và theo dõi, quản lí khoản cho vay. Thông tin
tín dụng có thể thu đợc từ nhiều nguồn khác nhau nh: hồ sơ vay vốn của khách
hàng, nguồn số liệu thống kê của Tổng cục thống kê, số liệu của Bộ Tài Chính,
các nghành liên quan về tình hình của các đơn vị, doanh nghiệp hay điều tra
13
13
trực tiếp tại các cơ sở... Chất lợng tín dụng chỉ có thể đợc nâng cao khi ngân
hàng có những nguồn thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời để dự đoán và đề ra
các biện pháp ngăn ngừa phòng chống rủi ro.
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Chất lợng tín dụng phụ thuộc vào
việc chấp hành những qui chế, thể lệ, chính sách và mức độ kịp thời phát hiện

Hiệu suất sử dụng vốn vay cao cha hẳn đã tốt bởi nó còn phụ thuộc vào cơ cấu
nguồn vốn. Chẳng hạn, trong cơ cấu nguồn vốn tỉ trọng vốn vay thơng mại lớn
thì cho vay nhiều cha hẳn là đa đến chất lọng tín dụng cao, vì lãi suất với các
khoản vốn vay thơng mại thờng lớn trong khi ngân hàng khó có thể cho vay
với lãi suất quá cao hơn do phải cạnh tranh lãi suất để thu hút khách hàng.
Doanh số cho vay trong kì
Vòng quay vốn tín dụng =
D nợ trong kì
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lí vốn tín dụng, đồng thời
thể hiện chất lợng tín dụng của ngân hàng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn
vốn tín dụng và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Để có thể đánh giá chính xác
chất lợng tín dụng, các tiêu chuẩn tính toán cần phải đồng nhất trong việc áp
dụng đối với từng loại cho vay cụ thể.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ : Nợ quá hạn là những khoản
nợ đã đến hạn thanh toán nhng khách hàng cha trả đợc. Ngân hàng có chỉ tiêu
nợ quá hạn trên tổng d nợ càng thấp khả năng gặp rủi ro càng thấp chất lợng
tín dụng càng cao. Chỉ tiêu này lại chia ra hai chỉ tiêu cụ thể hơn:
Nợ quá hạn từ 6-12 tháng
Tỉ lệ nợ quá hạn khê đọng =
Tổng d nợ
Đây là một trong những chỉ tiêu định lợng quan trọng nhất phản ánh chất
lợng tín dụng của khoản tín dụng. Nếu tỉ lệ này càng cao mà ngân hàng không
có biện pháp xử lí kịp thời thì khả năng tổn thất của ngân hàng càng lớn.
Nợ quá hạn từ 12 tháng trở lên
15
15
Nợ quá hạn khó đòi =
Tổng d nợ
Nếu tỉ lệ này cao có nghĩa là ngân hàng không những phải chịu rủi ro tín
dụng cao, chất lợng tín dụng kém mà còn có nguy cơ mất khả năng thanh toán

hoạt động tốt do lợi nhuận thu đợc cao.
Trong hoạt động kinh doanh lạm phát có ảnh hởng bất lợi đến giá cả
nguyên vật liệu... làm cho các cá nhân và doanh nghiệp gặp khó khăn về tài
chính dẫn đến nhu cầu tín dụng tăng còn thiểu phát cũng có ảnh hởng bất lợi
đến công việc kinh doanh: Chỉ số tăng giá thấp hơn so với lãi suất cho vay làm
cho các doanh nghiệp cầm chừng trong vay vốn phát triển sản xuất điều đó dẫn
tới tốc độ tăng trởng tín dụng chậm, hoạt động Ngân hàng kém, nền kinh tế trì
trệ, các doanh nghiệp không có cơ hội để hoạt động sản xuất kinh doanh thu
lợi nhuận. Các Ngân hàng sẽ chịu thiệt hại lớn do đồng tiền mất giá, chất lợng
tín dụng bị giảm sút.
Việc xác định mức lãi xuất cho vay cũng ảnh hởng đến chất lợng tín
dụng, vì lợi tức của Ngân hàng thu đợc từ hoạt động tín dụng bị giới hạn bởi
lợi nhuận bình quân của các đơn vị sử dụng vốn vay của doanh nghiệp thì các
doanh nghiệp sẽ không có khả năng trả nợ Ngân hàng. Vì vậy chất lợng tín
dụng cũng bị ảnh hởng.
Ngoài ra chất lợng của tín dụng còn bị ảnh hởng của các nhân tổ rủi ro
nh thiên tai, bão lụt các nguyên nhân bất khả kháng có thể bị lừa đảo... Các
thảm hoạ thiên tai bão lụt, hoả hoạn có thể là nguyên nhân ảnh hởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các biến động kinh tế xã hội
chính trị sẽ dẫn đến môi trờng xã hội, môi trờng kinh tế bất ổn định sẽ tạo điều
kiện nảy sinh rủi ro.
Khách hàng nhiều lần trì hoãn trong việc bố trí cho cán bộ tín dụng đi
kiểm tra tình hình thực tế của doanh nghiệp. Nếu là cán bộ tín dụng đi kiểm tra
thì các nhà tín dụng phải kiểm tra thực tế của doanh nghiệp là đúng nhng đến
định kỳ cán bộ tín dụng kiểm tra thờng xuyên có mặt tại doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bình thờng họ sẽ đón tiếp đúng nội quy và
đúng thủ tục còn nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không bình thờng thì
17
17
họ sẽ trì hoãn và không đa các số liệu thông tin của doanh nghiệp và cho Ngân

18
nhân viên tín dụng sự hớng dẫn cần thiết.Vì chất lợng tín dụng tuỳ thuộc vào
việc xây dựng chính sách tín dụng của Ngân hàng có đứng đắn hay không.
Về công tác tổ chức của Ngân hàng:
Cần đợc sắp xếp một cách khoa học, có tính linh hoạt trên cơ sở tôn
trọng các nguyên tắc tín dụng, quản lý đợc cơ cấu tài sản có, tài sản nợ của
Ngân hàng, đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh. Cần
có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, có sự đoàn kết thống nhất chỉ
đạo từ trên xuống dới, tạo điều kiện cho việc quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín
dụng.
Về chất lợng cán bộ:
Trong một Ngân hàng muốn biết chất lợng cán bộ tốt (mặt tích cực) thì
việc trớc tiên là ngời cán bộ phải có trình độ nghiệp vụ chuyên môn giỏi xem
xét các thủ tục để tiến hành giải quyết cho vay theo đúng luật mà Ngân hàng
quy định các bớc đó là: Xét duyệt hồ sơ, quyết định đầu t, kiểm tra việc sử
dụng vốn, thu nợ, hoạch định chủ trơng, chính sách đến việc thẩm định dự
án.Nói chung mọi đúng, sai, thành công hay thất bại của các dự án tín dụng
ngoài nguyên nhân khách quan còn có nguyên nhân chủ quan đó là con ngời
với t cách pháp nhân hay chủ thể cho vay trong quan hệ tín dụng vì trong Ngân
hàng phải thờng xuyên giao dịch thanh toán với khách hàng. Chính vì vậy cán
bộ tín dụng phải làm vừa lòng, thoả mãn yêu cầu của khách hàng để khách
hàng luôn sẵn sàng quan hệ tín dụng với Ngân hàng và họ là khách hàng
truyền thống. Trong Ngân hàng qua thực tiễn cho thấy Ngân hàng có chất lợng
cán bộ mọi mặt đều tốt có rất nhiều các doanh nghiệp đến quan hệ tín dụng
với Ngân hàng đó là mặt điển hình của Ngân hàng.Chất lợng cán bộ là đội ngũ
nhân viên trong Ngân hàng càng làm tốt thì Ngân hàng càng có nhiều thuận lợi
để phát triển Ngân hàng. Muốn vậy Ngân hàng cần tổ chức thực hiện tốt quy
trình tuyển dụng từ khi phát sinh đến khi kết thúc. Tăng cờng công tác kiểm
tra, kiểm soát vì kiêm tra kiểm soát là nghiệp vụ rất quan trọng để đảm bảo
chất lợng tín dụng. Kiểm tra kiểm soát là giải pháp mạnh mẽ có ý nghĩa quyết

tính của thị trờng nguồn Ngân hàng.
20
20
- Trong điều kiện cụ thể, các nguồn vốn của Ngân hàng có thể có tốc độ
và qui mô thay đổi khác nhau. Các Ngân hàng lớn có quy mô nguồn lớn và tốc
độ tăng trởng nguồn có thể không cao nh các Ngân hàng nhỏ. Những Ngân
hàng ở trung tâm tiền tệ có cơ cấu nguồn khác với Ngân hàng ở xa.
- Những nhân tổ ảnh hởng và bị ảnh hởng bởi quy mô và kết cáu của
nguồn tiền thờng xuyên thay đổi và cần phải đợc nghiên cứu kỹ lỡng. Đây là
cơ sở Ngân hàng đa ra các quyết định phù hợp để thay thay đổi quy mô và kết
cấu nguồn tiền. Vào gần dịp tết, quy mô có tiền gửi tiết kiệm có thể giảm
xuống tơng đối; hoặc nếu Ngân hàng phục vụ chủ yếu các doanh nghiệp xây
lắp, tiền gửi của họ tăng hay giảm phụ thuộc nhiều vào mùa xây dựng .Từ đó,
nhà quản lý Ngân hàng cần phân chia các loại khách hàng gắn với quy mô và
tốc độ gia tăng của mỗi nguồn.
Các khách hàng hoặc nhóm khách hàng có tiền gửi lớn cần đợc đặc
biệt chú ý, các nhóm khách hàng truyền thống, các nhóm khách hàng nhạy
cảm với những thay đổi về công nghệ, lãi suất và chất lợng dịch vụ kèm theo
càn phải đợc nghiên cứu cụ thể. Nhà quản lí cũng cần xem xét thị phần nguồn
tiền của các Ngân hàng khác trên địa bàn và khả năng cạnh tranh của họ.
- Kế hoạch nguồn cần đợc xây dựng cho từng giai đoạn bao gồm kế
hoạch gia tăng quy mô của mỗi nguòn, nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay, đầu t
hoặc chi trả cho các doanh nghiệp và dân chúng, khả năng thay đổi cơ cấu
nguồn, hoặc tìm kiếm nguồn mới. Kế hoạch nguồn đợc đặt trong kế hoạch sử
dụng và lợi nhuận kỳ vong, bao gồm kế hoạch về lãi suất, mở chi nhánh hoặc
điểm huy động, loại nguồn tiếp thị...
5.1.2. Quản lý lãi suất chi trả.
Quản lí lãi suất của các khoản nợ là xác định các loại cơ cấu lãi suất
traar cho các nguồn tiền khác nhau nhằm đảm bảo duy trì quy mô và kế cấu
nguồn phù hợp với yêu cầu sinh lợi của Ngân hàng.

đang trở thành trọng tâm quản lí nguồn vốn. Tính thanh khoản của nguồn vốn
đợc đo bằng khả năng tìm kiếm nguồn vốn mới với chi phí và thời gian nhỏ
nhất. Nhiều ngân hàng lớn, do thực hiện chuyển hoá kỳ hạn của nguồn (nguồn
với kỳ hạn ngắn đợc chuyển sang đầu t hoặc cho vay với kỳ hạn dài hơn) và
22
22
duy trì tỷ lệ dự trữ thấp rất quan tâm tới khả năng tìm kiếm nguồn vốn để đáp
ứng nhu cầu thanh khoản đặc biệt là các nguồn trong ngắn hạn.
Tính thanh khoản của nguồn tuỳ thuộc rất lớn vào thị trờng nợ của mỗi
Ngân hàng và chính sách tiền tệ đang đợc vận hành. Nhìn chung các Ngân
hàng lớn có nhiều chi nhánh và gần các trung tâm tiền tệ có nhiều khả năng
tìm kiêms các nguồn nhanh chóng hơn là các Ngân hàng nhỏ ít chi nhánh và ở
xa. Hơn nữa và sự phát triển của các công cụ nợ sẽ cho phép các Ngân hàng có
nhiều cơ hội tiếp xúc với các nguồn. Do vậy, tại các nớc mà thị trờng nợ kém
phát triển, tính thanh khoản của nguồn vốn của các Ngân hàng cũng bị giảm
thấp.
Phân tích tính thanh khoản của nguồn vốn bắt đầu từ việc phân tích thị
trờng nguồn vốn của mỗi Ngân hàng để thấy đặc điểm của mỗi nguồn (nh quy
mô, tốc độ tăng trởng, vòng quay, lãi suất và sự biến đổi của lãi suất, tỷ trọng
thị trờng của Ngân hàng so với các tổ chức tín dụng khác...). Ngân hàng cần
tập trung phân tích nguồn vay mợn từ Ngân hàng Nhà nớc và từ các tổ chức tín
dụng khác. Các nguồn này tuy ngắn hạn song có thể có đợc trong thời gian
ngắn, nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong hạn. Các nguồn mà ngân hàng
có u thế cũng cần đợc xem xét.
5. 2. Quản lí tài khoản.
Quản lý tài sản là hoạt đọng của Ngân hàng thơng mại với nội dung
chuyển hoá nguồn vốn tiền gửi, tiền vay vốn của chủ thành các loại tài sản nh
ngân quỹ, tín dụng, chứng khoán tài sản khác một phơng thức thích hợp nhằm
thoả mãn các mục tiêu mà Ngân hàng đặt ra.
5.2.1. Quản lý ngân quỹ.

Ngân hàng Nhà nớc.
Ví dụ các nguồn tiền gửi phải dự trữ bắt buộc bình quân tháng 1 là 200
tỷ và tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 5% thì mức dự trữ bắt buộc phải có trong tháng 2:
200 x 5% = 10tỷ
Vào 3 ngày đầu tháng 3, Ngân hàng Nhà nớc sẽ tính số d bình quân tiền
gửi của Ngân hàng thơng mại tại Ngân hàng Nhà nớc trong các tháng 2, giả sử
là 12 tỷ. Vậy trong tháng 2, Ngân hàng thơng mại d thừa dự trữ 12 - 10 = 2tỷ
Giả sử số là 9 tỷ thì Ngân hàng đã thiếu dự trữ bắt buộc 10 - 9 = 1 tỷ.
Thứ hai, Ngân hàng phải duy trì khả năng chi trả bằng cách duy trì
ngân quỹ với tỷ lệ thích hợp với nhu cầu thanh toán của khách. Đối với Ngân
hàng đáp ứng nhu cầu thanh khoản chủ yếu bằng các tài sản thanh khoản thì
ngân quỹ ngoài đảm bảo dự trữ bắt buộc còn phải đáp ứng yêu cầu chi trả.
Tính toán nhu cầu chi trả dựa vào các nguồn tiền gửi ngắn hạn với các tỷ lệ chi
24
24
trả dự tính và nhu cầu cho vay mà Ngân hàng đã cam kết, khả năng huy động
của các nguồn tiền rẻ để chi trả...
Nh vậy, ngân quỹ của Ngân hàng ngoài mục tiêu thực hiện chi trả thờng
xuyên còn phải đảm bảo yêu cầu quy định của pháp luật về dự trữ bắt buộc.
Ngân quỹ Ngân hàng sinh lời rất thấp, vì vậy, giữ Ngân quỹ nhiều là không
kinh tế.Quản lí ngân quỹ về thực chất và tính toán số ngân quỹ tối thiểu cần
giữ trong các thời kỳ khác nhau, đồng thời cân đối giữ các bộ phận của ngân
quỹ (tiền mặt, tiền gửi...)một cách phù hợp với nhu cầu sử dụng của khách
hàng (phần này đợc nghiên cứu kĩ hơn trong chơng trình quản lí thanh khoản).
5.2.2.Quản lý chứng khoán.
Chứng khoán có thể đợc phân chia theo nhiều tiêu thức. Tuy nhiên Ngân
hàng quan tâm tới chứng khoán trên 2 giác độ chính: An toàn và sonh lợi
chứng khoán. Vì vậy, Ngân hàng phân loại chứng khoán thành hai nhóm
chính: Các chứng khoán thanh khoản song sinh lợi thấp và các chứng khoán
kém thanh khoản hơn song sinh lợi lại cao. Loại thứ nhất đợc nắm giữ chủ yếu


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status