Nghiên cứu thiết kế hộ thống tiết kiệm năng lượng cho hệ thống thiết bị nhà nấu bia - Pdf 17

- 1 -
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với việc gia tăng dân số và nền kinh tế phát triển đến chóng mặt tại
các nước đang phát triển thì mức độ tiêu thụ năng lượng tại các quốc gia này
cũng đang tăng mạnh. Tuy nhiên nếu xét từ khía cạnh hiệu quả của việc sử
dụng năng lượng, thì do kĩ thuật và công nghệ của các nước này còn thua xa
so với các nước phát triển, nên năng lượng tiêu phí một cách vô ích rất nhiều.
Vì vậy, nếu cứ để nguyên tình trạng tiêu thụ năng lượng một cách quá đà như
hiện nay thì chẳng mấy chốc sẽ xảy ra tình trạng cung không đủ cầu
Chính vì thế cho nên việc sử dụng năng lượng một cách hiệu quả và tiết
kiệm là một vấn đề rất được các nước quan tâm nghiên cứu. Hiện nay tại
nhiều nơi trên thế giới, đã nghiên cứu và triển khai nhiều chương trình tiết
kiệm năng lượng cho các ngành công nghiệp nói chung, đặc biệt là ngành
công nghiệp sản xuất bia nói riêng và đã thu được nhiều kết quả rất khả quan.
Cụ thể như ở Nhật, Đức. là một trong những quốc gia đã tiến hành ngiên cứu
và áp dụng rất thành công các giải pháp tiết kiệm năng lượng trong các nhà
máy bia. Ví dụ như nhà máy bia KIRIN của Nhật Bản với công suất 290 triệu
lít/năm (năm 2000), là nhà máy bia có trang bị hệ thống tiết kiệm năng lượng
rất hiện đại, có mức tiêu thụ hơi chỉ là: 231,7 kg/KLBia/năm.
Ở Việt Nam đây cũng là một quốc sách trong rất nhiều ngành công
nghiệp khác nhau, đặc biệt là trong công nghệ sản xuất bia. Đây là điều hết
sức thiết thực và cấp bách mà các nhà máy bia cần phải quan tâm nghiên cứu
để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Nhất là trong bối cảnh như
hiện nay, sự biến động giá cả của các mặt hàng nguyên, nhiên, vật liệu mà đặc
biệt là trong thị trường năng lượng trên thế giới, cũng như chính sách về giá
bán điện sản xuất . thì việc tiết kiêm năng lượng lại càng trở nên cần thiết hơn
bao giờ hết, có tính chất sống còn đối với các doanh nghiệp.
- 2 -
Mặt khác hiện nay, đa số các nhà máy bia của ta đang hoạt động theo
công nghệ và thiết bị cũ kĩ nên chi phí sản xuất cao, khả năng cạnh tranh kém.
Vì vậy việc cải tiến thiết bị, đưa công nghệ mới vào nhằm mục đích tiết kiệm

Một số nước Châu Âu có khí hậu lạnh, nhưng lại là khu vực có truyền
thống sản xuất bia, ngành công nghiệp bia ở khu vực này phát triển rất mạnh,
tiêu biểu là nhu cầu tiêu thụ bia của một số nước trong khu vực rất cao so với
tiêu thụ bia trên thế giới, thống kê bình quân mức tiêu thụ bia hiện nay ở một
- 4 -
số nước Châu Âu: Cộng hòa Séc 160 lít/người/năm. Cộng hòa liên bang Đức
127 lít/người/năm. Đan Mạch 125 lít/người/năm. Bỉ, Hà Lan là 120 đến 160
lít/người/năm và phổ biến là 80 lít/người/năm.
Châu Á là khu vực có ngành công nghiệp bia phát triển muộn hơn
Châu Âu. Nhưng khu vực này có dân số đông và là thị trường trẻ cho nên
mức tiêu thụ bia đang ngày càng tăng. Sản xuất và tiêu thụ bia hằng năm của
một số nước trong khu vực trước kia thấp, nhưng đến nay đã tăng trưởng khá
nhanh, bình quân 6,5%/năm, ví dụ: Thái Lan có mức tăng bình quân cao nhất
26,5%/năm, tiếp đến là Philipin 22,2%/năm, Malaysia 21,7%/năm, Indonesia
17,7%/năm. Trung Quốc có mức tăng trưởng trên 20%/năm.
Theo thống kê, hiện nay trên thế giới có khoảng trên 25 nước sản
xuất bia với sản lượng khoảng 100 tỷ lít/năm. Trong đó có một số nước có sản
lượng cao, chiếm khoảng 10% tổng sản lượng của thế giới như: Mỹ, CHLB
Đức mỗi nước sản xuất trên dưới 10 tỷ lít/năm và Trung Quốc khoảng 7 tỷ
lít/năm.
Tổng sản lượng bán ra riêng năm 2003 của một số nước trên thế giới là:
Trung Quốc: 247,7 triệu lít; Mỹ: 241,8 triệu lít H1; Đức: 101 triệu H1; Brzil:
82,2 triệu H1; Nga: 74 triệu H1; Nhật Bản: 68,1 triệu H1; Anh: 120 triệu H1;
Mexico: 54 triệu H1; Tây Ban Nha: 34 triệu H1; Việt Nam: 9,4 triệu H1...
(nguồn: Euromonitor, Anheuser – Busch).
Nhìn chung ngành công nghiệp sản xuất bia trên thế giới hiện nay đang
phát triển một cách nhanh chóng, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Ở
những nước có nhu cầu tiêu dùng cao, mức tiêu thụ bình quân đầu người lên
tới 100 lít/người/năm.
- 5 -

- 6 -
khả năng cạnh tranh, sản phẩm không tiêu thụ được, sản xuất kinh doanh thua
lỗ, nợ đọng thuế phải phá sản hoặc sát nhập, hoặc chuyển hướng sang sản
xuất ngành hàng khác. Do đó số lượng cơ sở sản xuất đã giảm xuống so với
những năm cuối thập kỷ 90. Đến năm 2003 chỉ còn 326 cơ sở/469 cơ sở (năm
1998). Có 24 tỉnh, thành phố có sản lượng bia > 20 triệu lít. Trong đó có
SABECO (Tổng Công Ty Bia- Rượu – Nước Giải Khát Sài Gòn) có năng lực
sản xuất trên 200 triệu lít/năm; HABECO (Tổng Công Ty Bia- Rượu – Nước
Giải Khát Hà Nồi) và công ty liên doanh nhà máy bia Việt Nam trên 100 triệu
lít/năm và 15 nhà máy bia có công suất lớn hơn 15 triệu lít, 19 nhà máy đạt
sản lượng sản xuất thực tế trên 20 triệu lít; và khoảng 265 cơ sở có năng lực
sản xuất dưới 1 triệu lít/năm, chủ yếu là bia hơi, thiết bị trong nước, cở sở sản
xuất thủ công lạc hậu, chất lượng kém. Đến 2010, xu hướng sẽ giảm dần các
cơ sở sản xuất nhỏ, kém hiệu quả nêu trên.
Sản lượng và năng lực sản xuất:
Về sản lượng sản xuất bia, Việt Nam đứng hàng thứ 8 ở Châu Á sau
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, ấn Độ,... và đứng hàng thứ 3
sau Thái Lan. Philippines tại khu vực Đông Nam A
Tổng công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội và Tổng công ty Bia
– Rượu – Nước giải khát Sài Gòn đã phát huy hết công suất, ngoài ra Tổng
công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn còn liên kết với các nhà máy
bia địa phương sản xuất sản phẩm bia Sài Gòn để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của nhân dân. Hiện nay, hai Tổng công ty đang tiếp tục chuẩn bị đầu tư xây
dựng các nhà máy bia mới công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại: Nhà máy bia
Củ Chi, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Đắc lắc,... Với hình thức đầu tư đa dạng, góp
vốn cổ phần để huy động mọi nguồn vốn của các thành phần kinh tế. Sản
lượng năm 2003 hai Tổng công ty đạt 472,28 triệu lít (kể cả lượng bia liên kết
sản xuất với các nhà máy bia địa phương), chiếm 36,61% thị phần cả nước.
- 7 -
Các doanh nghiệp FDI (Doanh nghiệp có vốn đàu tư nước ngoài) có 7 doanh

bị đầu tư nâng cống suất tại các doanh nghiệp này.
+Tổng công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn mở rộng, nâng
công suất nhà máy Bia Cần Thơ từ 15 triệu lít lên 50 triệu lít/năm; Nhà máy
Bia liên doanh Sài Gòn – Phú Yên từ 15 triệu lít lên 50 triệu lít/năm, nhà máy
Bia Hà Tĩnh từ 15 triệu lít lên 30 triệu lít/năm. Đầu tư mới nhà máy Bia Củ
Chi 100 triệu lít, có khả năng mở rộng lên 200 triệu lít/năm, nhà máy Bia Bạc
Liêu 15 triệu lít. Ngoài ra hai Tổng công ty sẽ tiếp tục xem xét, tiếp nhận một
số doanh nghiệp Bia địa phương đã đầu tư thiết bị tương đối tiên tiến nhưng
khó khăn về tài chính, sản xuất tiêu thụ khó khăn về làm thành viên (công ty
con) của Tổng công ty hoặc giúp đỡ về kỹ thuật để gia công sản xuất bia Sài
Gòn.
+ Các doanh nghiệp sản xuất bia có vốn đầu tư nước ngoài, một số đã đạt
công suất cho phép (giấy phép đầu tư) nay xin phép nâng công suất như:
Công ty Bia Việt Nam từ 150 lên 230 triệu lít, công ty Bia Huế đầu tư mới 50
triệu lít (tại khu công nghiệp Phú Bài, Huế), nhà máy liên doanh Đông Hà-
HuDa (Quảng Trị) 30 triệu lít đã được chính phủ cho phép lập báo cáo nghiên
cứu khả thi. Công ty Foster’s Đà Nẵng cũng đề nghị cho mở rộng công suất từ
45 triệu lít lên 75 triệu lít/ năm.
+ Các nhà máy bia địa phương và các thành phần kinh tế khác cũng đầu
tư mở rộng nâng năng lực sản xuất và chuẩn bị đầu tư như: Vilaken, Nghệ An
đầu tư mới 100 triệu lít, công ty bia Hải Phòng nâng công suất từ 30 triệu lít
lên 50 triệu lít/năm, Công ty Bia Á Châu (Bắc Ninh) nâng công suất từ 35
- 9 -
triệu lít lên 50 triệu lít/năm, Công ty Tân Hiệp Phát (Bình Dương) 100 triệu lít
lên 150 triệu lít.
Thương hiệu bia:
Những thương hiệu bia được sản xuất tại Việt Nam đang chiếm ưu thế,
đứng vững trên thị trường và có khả năng tiếp tục phát triển mạnh trong quá
trình hội nhập bao gồm: Sài Gòn, Sài Gòn special, “333”, Hà Nội, Heineken,
Tiger, Halida, Carlsberg, Huda, Foster’s, Larue. Lượng bia mang các thương

nước có nền công nghiệp tiên tiến sản xuất. Còn lại các cơ sở nhỏ và rất nhỏ ở
địa phương thường sử dụng các thiết bị cũ, thiết bị nhập lẻ và các dây truyền
thiết bị được sản xuất ở các nước có trình độ công nghiệp thấp, thiếu đồng bộ.
Cụ thể những nhà máy bia có công suất trên 100 triệu lít tại Việt Nam đều có
thiết bị hiện đại, tiên tiến, được nhập khẩu từ các nước có nền công nghiệp
phát triển mạnh như Đức, Mỹ, Ý,. Các nhà máy bia có công suất trên 20 triệu
lít cho đến nay cũng đã được đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị, tiếp thu trình
độ công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Thiết bị được đầu tư mới ngoài những
nước phát triển kể trên còn lại là của Trung Quốc và chế tạo trong nước. Các
cơ sở còn lại với công suất thấp vẫn đang trong tình trạng thiết bị, công nghệ
lạc hậu, yếu kém, không đạt yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm.
Chủng loại sản phẩm
Hiện nay trên thị trường có 03 loại chủng loại sản phẩm bia chủ yếu là
bia chai, bia lon, bia hơi ngoài ra bia tươi cũng đã bắt đầu xuất hiện và chiếm
một thị phần tương đối nhỏ chủ yếu ở các Thành Phố lớn như Hà Nội và TP
Hồ Chí Minh
- 11 -
+ Sản phẩm bia chai: có Sài Gòn xuất khẩu (chai 355ml x 20 chai/ ket),
Sài Gòn xanh (chai 450ml x 20 chai/ket), Hà Nội (chai 450ml x 20 chai/ket),
Hager (chai 330ml x 24 chai/ket), Huda (chai 370ml x 24 chai/ket), Tiger
(chai 330ml x 24 chai/ket), Tiger (chai 640ml x 24 chai/ket), Heiniken (chai
330ml x 24 chai/ket)...
+ Sản phẩm bia lon: các sản phẩm bia lon chủ yếu trên thị trường đều
theo kích thước chuẩn là 330ml x 24 lon/thùng, gồm: 333, Sài Gòn, Hà Nội,
Halida, Carlsberg, Huda, Heinken, Sanmiguel, Foster’s, Tiger,... Tổng số các
sản phẩm này chiếm thị phần 70% sản lượng bia của Việt Nam, trong đó sản
phẩm của SABECO chiếm khoảng 25%.
+ Bia hơi: chủ yếu phục vụ nhu cầu tại địa phương do các cơ sở sản xuất
nhỏ hoặc tư nhân tự sản xuất. Trang thiết bị thiếu đồng bộ, điều kiện sản xuất,
nhà xưởng không đảm bảo về mặt vệ sinh, môi trường, hệ thống quản lý chất

hàng hóa mạnh trên thị trường. Để đạt được điều này, định hướng phát triển
của ngành đến năm 2010 nêu rõ:
- Hiện đại hóa công nghệ, từng bước thay thế công nghệ, thiết bị lạc hậu
hiện có bằng công nghệ thiết bị hiện đại, tiên tiến đảm bảo các tiêu chuẩn chất
lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường. Ưu tiên sử dụng thiết bị trong
nước tương đương chất lượng thiết bị nhập khẩu.
- Tập trung đầu tư các nhà máy có công suất lớn, phát huy tối đa năng
lực sản xuất của các thiết bị và công nghệ tiên tiến, hiện đại.
- 13 -
- Quy hoạch và xây dựng các phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu
ứng dụng, triển khai thực hiện gắn với việc ứng dụng khoa học, công nghệ
vào sản xuất.
* Tình hình thực hiện quy hoạch ngành Bia – Rượu – NGK
Trong hai năm rưỡi thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia –
Rượu- Nước giải khát Việt Nam đến năm 2010, ngành Bia – Rượu - Nước
giải khát ở nước ta nhìn chung đã đạt được những kết quả khả quan, không
ngừng phát triển với tốc độ tăng trưởng cao và đã hạn chế việc đầu tư phát
triển tràn lan, kém hiệu quả như trước khi có Quy hoạch. Một doanh nghiệp
thuộc ngành sản xuất kinh doanh có hiệu quả, chất lượng sản phẩm ngày càng
được nâng cao, thương hiệu có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước, khả
năng cạnh tranh cao, tăng thu cho ngân sách Nhà nước, tạo thêm việc làm, thu
nhập ổn định cho người lao động, góp phần phát triển kinh tế xã hội; trong đó
2 Tổng công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội và Sài Gòn là những đơn
vị đóng góp tích cực, thực sự đóng vai trò chủ đạo trong ngành.
Theo báo cáo của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương, của 2 Tổng
công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội (HABECO) và Sài Gòn
(SABECO) và hiệp hội Bia – Rượu – Nước giải khát Việt Nam, chỉ riêng năm
2003, giá trị sản xuất công nghiệp của ngành Bia – Rượu – Nước giải khát đã
đạt 14.029 tỷ đồng, bằng 4,63% giá trị toàn ngành công nghiệp của cả nước.
Doanh thu đạt 16.497 tỷ đồng và đã đóng góp ngân sách Nhà nước trên 5000

2000 77.635,4 18.771,9 58.863,5 3,82 0,60
2001 78.685,8 19.469,3 59.216,5 3,72 0,60
2002 79.727,4 20.022,1 59.705,3 2,84 0,83
2003 80.902,4 20.869,5 60.032,9 4,23 0,55
Bảng 1-4: Tình hình phát triển chung Việt Nam giai đoạn 1999-2003
- 15 -
Do tác động của những yếu tố như: Tốc độ tăng GDP, tăng dân số, đô thị
hoá, hội nhập, du lịch, đầu tư. Thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao đối
với sản phẩm bia, nước giải khát. Thực tế sản xuất bia, nước giải khát đã vượt
qua chỉ tiêu trong quy hoạch giai đoạn 2005 – 2010. Trong khi sản xuất rượu
không đạt chỉ tiêu đề ra. Vì vậy cần điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với
tình hình thực tế phát triển của đất nước và của ngành.
Những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, sản phẩm có chất
lượng và uy tín trên thị trường đã sản xuất hết công suất hoặc đầu tư nhà máy
mới; huy động nguồn vốn của các thành phần kinh tế để tham gia đầu tư, kể
cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đẩy mạnh cổ phần hoá, phát
hành trái phiếu.
Để chuẩn bị tốt cho việc hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, đòi hỏi các
doanh nghiệp trong nước phải quy hoạch sắp xếp, tổ chức quản lý lại ngành,
liên doanh liên kết trong và ngoài nước để phát triển thành những tập đoàn
kinh tế mạnh, đủ sức cạnh tranh khi hội nhập mở cửa.
Một số doanh nghiệp thuộc diện ô nhiễm môi trường phải di dời ra khỏi
thành phố, theo quy hoạch chung và đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất mới cần
có chính sách ưu đãi, tạo nguồn vốn đầu tư.
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001 2002 2003
Tổng sản phẩm
trong nước (tỷ
đồng)

phát huy tối đa năng lực sản xuất của các nhà máy có thiết bị và công nghệ
- 17 -
tiên tiến, hiện đại, đồng thời tiến hành đầu tư mở rộng năng lực sản xuất của
một số nhà máy hiện có với công nghệ tiên tiến, hiện đại. Đa dạng hoá hình
thức đầu tư, phương thức huy động vốn, khuyến khích huy động nguồn vốn
của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Phát hành trái phiếu, cổ
phiếu, đẩy mạnh việc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước.
+Về nghiên cứu khoa học và đào tạo
Quy hoạch và xây dựng các phòng thí nghiệm. Trung tâm nghiên cứu;
triển khai thực nghiệm gắn với việc ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản
xuất; đồng thời quy hoạch và đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học, công nhân kỹ
thuật đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành.
Xây dựng tổ chức khoa học và công nghệ ngành là đơn vị sự nghiệp kỹ
thuật phục vụ quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn
thực phẩm, bảo vệ môi trường sinh thái, có chức năng kiểm tra, thử nghiệm
hàng hoá thuộc lĩnh vực bia, rượu, nước giải khát.
• Các chỉ tiêu chủ yếu
+Quy hoạch toàn ngành
Bảng 1-5 Bảng quy hoạch toàn ngành về sản lượng bia tới năm 2010
Đơn vị tính: triệu.lít
Năm 2005 Năm 2010
QH cũ Điều
chỉnh
QH cũ Điều
chỉnh
SẢN XUẤT BIA 1200 1500 1500 2500
1 Doanh nghiệp Trung ương 550 490 780 1210
1.1 Tổng công ty Bia Rượu – NGK Sài
Gòn
350 290 530 710

Việt Nam, chúng ta có thể khẳng định rằng việc phân tích, nghiên cứu ứng
dụng hệ thống tiết kiệm năng lượng trong các nhà máy bia là hết sức cần thiết
vì:
- 19 -
- Hiện nay cả nước có tới 326 cơ sở sản xuất bia nhưng hầu hết chưa áp
dụng các biện pháp tiết kiệm năng lượng. Đây vừa là sự lãng phí rất lớn vừa
là thị trường giàu tiềm năng cho việc áp dụng các giải pháp tiết kiệm năng
lượng.
- Các hệ thống tiết kiệm năng lượng khi được áp dụng sẽ mang lại hiệu
quả kinh tế lớn không chỉ cho doanh nghiệp mà cho toàn nghành
- Hệ quả trực tiếp của hiệu quả kinh tế thu được là tăng sức cạnh tranh
của sản phẩm bia Việt Nam, tạo thương hiệu mạnh cho sản phẩm tiến tới hội
nhập với thị trường quốc tế
-Về mặt môi trường, các hệ thống tiết kiệm năng lượng góp phần tiết
kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên đang ngày một cạn kiệt, bảo vệ môi trường
sống đang ngày càng bị ô nhiễm.
- Cuối cùng, nếu các giải pháp đưa ra được áp dụng thành công, nó sẽ
giúp chúng ta tiếp cận su thế phát triển chung của thế giới, thực hiện đúng chủ
trương định hướng phát triển của nghành, giúp hoàn thành thắng lợi định
hướng phát triển cho tới năm 2010 là hiện đại hóa thiết bị, đảm bảo các tiêu
chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường, ưu tiên sử dụng
thiết bị trong nước tương đương chất lượng thiết bị nhập khẩu và triển khai
thực hiện gắn với việc ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất.
- 20 -
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, LỰA CHỌN GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM
NĂNG LƯỢNG CHO CÁC NHÀ MÁY BIA CÓ NĂNG SUẤT VỪA VÀ
LỚN
2.1 Quy trình công nghệ và trang thiết bị trong nhà máy bia
2.1.1 Giới thiệu quy trình công nghệ sản xuất bia
Bia được sản xuất từ nguyên liệu chính là: malt, gạo, nước, hoa húp lông,

đó là: lên men chính và lên men phụ. Kết thúc hai quá trình lên men, dịch có
mùi thơm và vị đắng đặc trưng, dịch này được gọi là bia bán thành phẩm.
Tiếp đó tiến hành lọc, sục CO2 đưa đi bảo quản tại tank thành phẩm để bia ổn
định. Bia đã ổn định một phần được đem đi chiết chai, đóng nắp, đưa sang
thanh trùng, dán nhãn, nhập kho để tiêu thụ.
2.1.2 Thiết bị trong phân xưởng nấu của nhà máy bia
Nhà máy bia có các hệ thống chính sau: hệ thống nấu, cấp nhiệt, cấp
lạnh, lên men, bảo quản, vệ sinh, thanh trùng thiết bị (CIP), thu hồi CO2,
chứa nguyên liệu, cấp nước sản xuất, xử lý nước, đóng chai... Do khuôn khổ
của đề tài nghiên cứu không cho phép ở đây chỉ xét đến những thiết bị trong
các hệ thống có liên quan đến tính toán nhiệt sau này.
Nồi hồ hoá: nồi hồ hoá có nhiệm vụ ủ và gia nhiệt cho dung dịch bột gạo
để nấu thành cháo, mục đích là nhằm phá vỡ màng tế bào của tinh bột, tạo
điều kiện biến tinh bột thành trạng thái hoà tan trong dung dịch.
Nồi đường hoá: thực hiện quá trình ngâm ủ malt và dịch cháo, hỗn hợp
này sẽ thuỷ phân dịch thành đường maltoza và các dextrin. Sau đó tạo ra một
lượng đường glucoza.
Nồi lọc: nồi lọc bã có nhiệm vụ lọc thô dịch đường, nhằm loại bỏ bã
nguyên liệu và tạo cho dịch đường có được độ trong theo yêu cầu công nghệ
trước khi chuyển sang thực hiện quá trình húp lông hoá.
Nồi húp lông: nồi húp lông có nhiệm vụ gia nhiệt cho dịch đến nhiệt độ
sôi, đây là quá trình húp lông hoá dịch đường sau khi được trộn hoa húp lông.
- 22 -
Mục đích của quá trình húp lông là tạo cho bia thành phẩm có vị đắng, hương
thơm và khả năng tạo bọt.
Thùng lắng xoáy: thùng lắng xoáy là thiết bị lọc tinh dịch hèm trước khi
đi làm lạnh nhanh để đưa đến tank lên men.
Để thực hiện quá trình nấu nguyên liệu, thanh trùng thiết bị và hệ thống
cung cấp nước nóng cần phải có hệ thống cấp nhiệt. Nhiệt cấp cho các thiết bị
được sản xuất từ nồi hơi. Tuỳ theo từng nhà máy, nồi hơi có thể sử dụng

trong vòng 10 phút và tiếp theo dịch được nâng đến 83
0
C trong thời gian 5
phút. Sau đó được giữ ở 83
0
C trong 5 phút, tiếp đó hạ nhiệt độ xuống 72
0
C,
thêm 1/3 lượng malt lót còn lại vào và giữ ở 72
0
C trong thời gian 20 phút.
Cuối cùng nâng nhiệt độ lên đến 100
0
C trong 10 phút và giữ ở 100
0
C trong 15
phút. Kết thúc quá trình hồ hoá, cháo được bơm chuyển sang nồi đường hoá.
Tại nồi đường hoá, trước đó malt được ngâm ở nhiệt độ 50
0
C trong khoảng 10
phút. Sau khi hoà trộn dịch cháo và dung dịch malt, dịch được giữ ở 65
0
C
trong khoảng 40 phút. Toàn bộ lượng dịch này được gia nhiệt lên 76
0
C, giữ
trong khoảng 1 phút, rồi chuyển sang nồi lọc. Tại nồi lọc, dịch được lọc trong
và rửa bã, tổng thời gian của quá trình lọc trong và rửa bã là khoảng 150 phút.
Trong quá trình này lượng nước nóng có nhiệt độ là 80
0

đưa đi bảo quản tại tank thành phẩm để bia ổn định.
Bia đã ổn định một phần được đem đi chiết chai, đóng nắp, đưa sang
thanh trùng, dán nhãn, nhập kho để tiêu thụ. Phần còn lại đem chiết bok sau
đó được đem đi tiêu thụ ngay.
2.2.2 Các thông số kỹ thuật cơ bản của hệ thống nhà nấu
Hiện tại, nhà máy bia Thanh Hoá sử dụng 02 hệ nấu có công suất 8 m
3

30 m
3
dịch/mẻ. Hệ thống nấu 8 m
3
dịch/mẻ là hệ nấu có năng suất mẻ nấu
tương đối thấp, nên trong luận văn này hệ thông nấu có năng suất 30 m
3
dịch/mẻ được lựa chọn để phân tích và nghiên cứu. Hệ thống nấu này được
lựa chọn do các nguyên nhân sau:
- Hệ nấu được thi công chế tạo và lắp đặt rất gần với thời gian thực hiện
đề tài. Đây là điều hết sức thuận lợi để có thể kết hợp lắp đặt song song và
tích hợp các thiết bị tiết kiệm năng lượng vào hệ thống, và đánh giá mức độ
hiệu quả của nó
- Hệ thống có công suất lớn, hiệu quả tiết kiệm năng lượng (nếu có) sẽ
rất dễ so sánh và hiệu quả đạt được sẽ cao hơn.
- Hệ thống này chính là một trong những cụm thiết bị chính của toàn nhà
máy, có ảnh hưởng lớn tới công suất của các hệ thống phụ trợ như lò hơi, hệ
thống lạnh, hệ thống CIP vệ sinh, và các dây chuyền thiết bị khác như dây
chuyền chiết chai, tank lên men... do đó khi cải tạo hệ thống này tức là đã can
thiệp vào quá trình sản xuất của cả nhà máy.
- 25 -


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status