Luận văn: NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG CHO CÁC ỨNG DỤNG: DÂN DỤNG, HỆ THỐNG BƠM, QUẠT GIÓ CÔNG NGHIỆP VÀ CÁC NHÀ MÁY DỆT SỢI - Pdf 15


CÔNG TY CP TƯ VẤN VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT ĐIỆN
SỐ 6 VŨ NGỌC PHAN- ĐỐNG ĐA- HÀ NỘI
ĐT: (04) 8 350454 FAX: (04) 8 350281
Email:
BÁO CÁO NGHIỆM THU
HỢP ĐỒNG NCKH VÀ PTCN NĂM 2007 Tên hợp đồng:

“NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM
NĂNG LƯỢNG CHO CÁC ỨNG DỤNG: DÂN DỤNG,
HỆ THỐNG BƠM, QUẠT GIÓ CÔNG NGHIỆP
VÀ CÁC NHÀ MÁY DỆT SỢI”.

Số hợp đồng: 182.07RD/HĐ-KHCN
Thời gian thực hiện: 1/2007-12/2007
Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần Tuấn Anh

II. Thực trạng tiêu thụ điện tại các xí nghiệp dệt may 26
III.
Khảo sát tại CTCP Dệt công nghiệp Hà nội. 28
IV. Phân tích tình hình tiêu thụ điện năng 30
III. Tiềm năng và giải pháp tiết kiệm điện 35
IV. Hiệu quả kinh tế-xã hội. 42

Phần IV: Tiết kiệm điện tại nhà máy nước 56-84
I. Tổng quan 56
II. Khảo sát Nhà máy nước Nam Dư 58
III. Các giải pháp tiết kiệm điện năng 67

Phần V: Chế tạ
o thiết bị tiết kiệm điện 85-102
A. Bộ tiết kiệm điện năng mẫu PS-01/ESC 85-95
B. Thiết bị tiết kiệm điện năng mẫu PS-02/ESC 96-102

Phần VI: Kết luận. 103

Phần VII: Tài liệu tham khảo. 104

Phần VII: Phụ lục. 104-

PHẦN I: TIẾT KIỆM ĐIỆN LÀ YÊU CẦU BỨC THIẾT

2
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TIẾT KIỆM ĐIỆN

Nguồn điện năng của nước ta chủ yếu tập trung ở hai nguồn phát điện chính:
nhiệt điện và thuỷ điện.
Phát triển nhiệt điện có thuận lợi là vốn đầu tư tương
đối thấp, thời gian xây dựng cơ sở sản xuất nhanh, nhưng giá thành năng lượng
(tính theo kW.h) cao. Phát triển thuỷ điện (quy mô lớn) thì suất đầu tư cao gấp
nhiều lần so với nhiệt điện, thời gian xây dựng dài hơn, nhưng giá thành năng
lượng lại rẻ hơn. Nhiệt điện có các Nhà máy như
Uông bí, Phả lại, Ninh
bình , còn đa số là các Nhà máy thuỷ điện, từ các nhà máy lớn như Hoà bình,
Yaly (720M) cho tới rất nhiều nhà máy thuỷ điện nhỏ. Ước tính Việt Nam có
khoảng 480 trạm thuỷ điện nhỏ với tổng công suất lắp đặt là 300MW (tiềm
năng của thuỷ điện nhỏ ở Việt Nam là 2.000MW, tương đương với công suất
của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình).

Sau 20 năm cùng với sự đổi mới và phát triển của đất nước, ngành Điện Việt
nam có có sự tăng trưởng khá mạnh về công suất nguồn điện: 1.605 MW vào

3
năm 1985; năm 1995 điện phát ra là 14.665 MW; năm 1997 là 19.253 triệu
kW.h; năm 1999 là 23.599 triệu kW.h. Cho tới 2006 là 12.000 MW và sản
lượng điện thương phẩm lên tới 51,374 tỷ KWh.
Để đáp ứng nhu cầu về điện năng ngày càng tăng, đã có rất nhiều nhà máy
thuỷ điện đang được xây dựng thêm như Nhà máy thuỷ điện Sơn la (với công
suất 2.400 MW, nhà máy thủy điện lớn nhất Việt Nam này có ý ngh
ĩa vô cùng
quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân), Nà Lơi,Thác bà và rất nhiều nhà
máy thuỷ điện nhỏ (từ 1-30MW) đang được đầu tư ở nhiều nơi trong nước như
Tây nguyên, Quảng bình
Tuy nhiên độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam hiện nay đang khá cao và sẽ
tiếp tục cao cho đến khi nào chúng ta đạt được một nền công nghiệp khá hoàn

năng lượng trong các xí nghiệp quy mô vừa và nhỏ của Việt Nam” do Chương
trình phát triển của Liên Hợp quốc tải trợ với mức kinh phí là 29.227.250 USD
đã và đang được tiến hành từ năm 2006 đến 2010.

4
Theo ông Jordan Ryan, Điều phối viên thường trú LHQ và Đại diện thường trú
UNDP, số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng tăng ở Việt Nam
đang tạo ra sức ép lớn đối với năng lực cung cấp năng lượng của quốc gia vốn
đã phát huy hết công suất. Nếu năng lượng không được sử dụng bền vững hơn
thì trong tương lai VN có thể không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu n
ăng lượng
quốc gia. Bây giờ là thời điểm thích hợp nhất cho dự án này vì VN đang phải
giải quyết nhu cầu tăng trưởng kinh tế trong khi tình trạng thiếu năng lượng
ngày càng trầm trọng.
II. TIẾT KIỆM ĐIỆN TRÊN THẾ GIỚI
Đối với các nước đã và đang phát triển, do nền kinh tế đã phát triển ổn định
nên yêu cầu tốc độ tăng trưởng nguồn điện không cao (chỉ 5-10%/năm), nhưng
đồng hành với việc phát triển các nguồn năng lượng mới (nhất là những nguồn
năng lượng xanh) là việc tiết kiệm năng lượng bằng rất nhiều giải pháp.
Trên thế giới, đã nhiều n
ăm này, các chương trình tiết kiệm điện đã được các
Chính phủ rất quan tâm và đưa vào ứng dụng trong thực tiễn. Nhất là khi giá
dầu, than tăng không ngừng thì việc cải thiện hiệu suất sử dụng năng lượng
ngày càng trở nên quan trọng và bức thiết.
Nguồn năng lượng trên thế giới đang ngày càng cạn kiệt nên xu hướng của
toàn cầu là tìm kiếm các công nghệ giúp tiết kiệm năng l
ượng. Điều này nhận
được sự ủng hộ mạnh mẽ của chính phủ các nước châu Âu vốn lo ngại về sự
sụt giảm của các nguồn cung cấp năng lượng hiện nay. Vì thế, bên cạnh những
quy định khắt khe hơn về việc sử dụng năng lượng, chính phủ các nước này

của các gia đình, thay thế 7 triệu bóng đèn có công suất lớn bằng các lo
ại bóng
có công suất nhỏ, tiết kiệm điện hơn.
Cũng như nhiều nước châu Âu khác, ngay sau khi xảy ra cuộc khủng hoảng
năng lượng trên thế giới, Chính phủ Đức đã bỏ rất nhiều công sức vào việc
thúc đẩy phát triển kỹ thuật năng lượng có khả năng tái sinh. Đến nay, Đức
đầu tư khoảng 1,74 tỷ Euro vào lĩnh vực này. Chính phủ Đức còn đưa ra
nh
ững biện pháp sử dụng tiết kiệm năng lượng như trợ cấp kinh phí, tuyên
truyền và tư vấn kỹ thuật thúc đẩy nâng cao hiệu suất sử dụng đồng thời đẩy
mạnh tiết kiệm năng lượng trên mọi lĩnh vực, phân cấp các loại đồ điện gia
dụng và dán nhãn phẩm cấp chất lượng tiết kiệm điện năng để thúc đẩy các
nhà sản xuất nâng cao kỹ thuật tiết kiệm năng lượng.
Ở các nước phát triển, kinh tế tăng trưởng gắn liền với hiệu quả năng lượng: cứ
tăng GDP thêm 1% thì chỉ phải tăng tiêu thụ năng lượng 0,4%. Do đó, cường
độ sử dụng năng lượng bình quân thế giới theo GDP đã giảm 19%, riêng các
nước phát triển giảm 21-27%.
Ở Nga ngược lại, cường độ sử d
ụng năng lượng theo GDP lại tăng nên tiềm
năng hiện nay về tiết kiệm năng lượng là rất lớn: 39-47%. Khoảng 30% tiềm
năng đó tập trung trong ngành nhiên liệu-năng lượng, 35-37% trong công
nghiệp và 25-27% trong khu vực dịch vụ công cộng. Vì vậy mục tiêu của
chính sách nhà nước trong việc tăng hiệu quả sử dụng năng lượng là yếu tố
tiên quyết đối với triển vọng phát triển lâu dài c
ủa cả toàn bộ nền kinh tế nước
Nga với việc áp dụng các biện pháp rộng rãi kích thích người tiêu thụ, đảm bảo
cơ cấu lại nền kinh tế có lợi cho các ngành chế biến tiêu hao ít năng lượng và
các lĩnh vực dịch vụ và tận dụng tiềm lực tiết kiệm năng lượng trong công
nghệ. Đồng thời thực hiện hệ thống những biện pháp về pháp lý, hành chính và
kinh tế kích thích vi

t thép hàng đầu của Thái Lan,
đã tái sử dụng toàn bộ lượng nước thải và cắt giảm 38% lượng điện tiêu thụ
trong năm năm qua.
Hàn quốc cũng đã phát động một chiến dịch thuyết phục người tiêu dùng loại
bỏ những thiết bị cũ và không có hiệu quả về mặt năng lượng
Nhật Bản là một trong những nước đi đầu trong lĩnh vực ti
ết kiệm năng lượng
và phát triển nguồn năng lượng tái tạo ở châu Á. Từ năm 1973 đến nay, sản
lượng công nghiệp tăng 3 lần nhưng mức tiêu thụ năng lượng vẫn ổn định. Các
thiết bị điện liên tục được cải tiến để tiêu thụ càng ngày càng ít điện năng.
Song hành với việc phát triển mạnh nguồn năng lượng từ pin mặt trờ
i, từ rác
thải, Chính phủ xác định giảm các mức tiêu thụ thiết bị điện chính trong gia
đình là 17% với tivi, 30% với máy tính, 36% với điều hoà nhiệt độ và 72% với
tủ lạnh.
III. TIẾT KIỆM ĐIỆN Ở VIỆT NAM
Ngành năng lượng Việt Nam trong giai đoạn vừa qua đã có bước phát triển
mạnh trong tất cả các khâu thăm dò, khai thác, sản xuất, truyền tải, phân phối,
xuất nhập khẩu năng lượng; về cơ bản đã đáp ứng năng lượng cho nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Quy mô của các ngành điện, than, dầu
khí đều vượt hơn hẳn 10 năm trước, kh
ả năng tự chủ của các ngành từng bước
được nâng lên, đã góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Ngành điện Việt Nam đã có tiến bộ vượt bậc trong công tác giảm tổn
thất điện năng từ 19,29% xuống còn 11,05%.
Tuy nhiên, những thành tựu và tiến bộ đã đạt được chưa đủ để đưa ngành năng
lượng vượt qua tình trạng kém phát tri
ển. Đến nay, Việt Nam vẫn là một trong
các nước có mức sản xuất và tiêu thụ năng lượng bình quân đầu người thấp xa
so với mức trung bình của thế giới và kém nhiều nước trong khu vực khác

phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam: “Chính sách sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả”, trong đó nội dung chính là:
- Xây dựng chiến lượ
c phát triển công nghiệp, ưu tiên phát triển các ngành có
cường độ năng lượng thấp.
- Xây dựng các chính sách về tài chính, thuế nhằm khuyến khích tiết kiệm
năng lượng trong cơ sở sử dụng năng lượng. Miễn, giảm thuế thu nhập cho
khoản lợi nhuận thu được từ việc tiết kiệm năng lượng. Các trang thiết bị, vật
tư, dây chuyền công nghệ nhập khẩu cho mục đ
ích tiết kiệm năng lượng, các
sản phẩm thuộc danh mục các sản phẩm tiết kiệm năng lượng khuyến khích
sản xuất hay nhập khẩu được hưởng các ưu đãi về thuế.
- Nhà nước có cơ chế hỗ trợ, ưu đãi các dự án sản xuất sản phẩm tiết kiệm
năng lượng, nhập khẩu dây chuyền công nghệ mới hoặc đầu t
ư chiều sâu nhằm
tiết kiệm năng lượng.
- Nghiên cứu ban hành các tiêu chuẩn quốc gia về định mức sử dụng năng
lượng cho các loại trang thiết bị, phương tiện sử dụng năng lượng.
Ngày 14/4/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 80/2006/QĐ-TTg
phê duyệt Chương trình tiết kiệm điện giai đoạn 2006-2010 với mục tiêu: tiết
kiệm từ 5-8% tổ
ng mức tiêu thụ điện năng so với dự báo hiện nay về phát triển

8
năng lượng và phát triển Kinh tế-xã hội; tiết kiệm 11-12% lượng điện năng
tiêu thụ tại các cơ quan công sở Nhà nước trên địa bàn Hà nội.
Quyết định gồm 8 nội dung chính như sau:
1. Vận động toàn dân tham gia tiết kiệm điện
2. Tiết kiệm điện tại công sở, trụ sở các cơ quan
3. Tiết kiệm điện trong sinh hoạt và kinh doanh dịch vụ

nhiều nguyên nhân khác như chất lượ
ng điện kém; chế độ sử dụng điện không
hợp lý; thiết bị tiêu thụ điện đại đa số cũ, lạc hậu; nhiều mô hình quản lý và
kinh doanh chưa phù hợp; sự thiếu hiểu biết của khách hàng sử dụng điện
Mức thiếu điện nhiều hay ít, một phần quyết định bởi chính các khách hàng sử
dụng điện bởi vì theo s
ố liệu thống kê kết quả kiểm toán năng lượng tại hơn
100 doanh nghiệp trong 4 năm qua của Việt Nam cho thấy 100% doanh nghiệp

9
lãng phí năng lượng (cao nhất tới 35%). So với khu vực Đông Nam Á, tiết
kiệm năng lượng của các doanh nghiệp Việt Nam vào loại kém nhất. So sánh
trên cùng một đơn vị sản phẩm, doanh nghiệp Việt Nam tiêu tốn năng lượng
gấp 1,7 lần so với các nước trong khu vực. Chưa tính tới việc lãng phí điện
cũng còn khá phổ biến: điều hòa chạy liên tục trong mùa hè, đèn điện sáng khi
không có người trong phòng làm việ
c
2. Tiềm năng tiết kiệm điện:
Tiềm năng tiết kiệm năng lượng của doanh nghiệp ngoài phụ thuộc vào các
yếu tố như trình độ công nghệ, tuổi thọ trung bình của thiết bị, loại nhiên liệu
sử dụng, năng suất lao động, mức độ cơ khí, tự động hoá còn phụ thuộc khá
nhiều vào nhận thức của người lao động về việc s
ử dụng năng lượng.
Việc đầu tư máy móc thiết bị và công nghệ cũ và lạc hậu trước đây và thậm chí
cho đến nay vẫn còn tồn tại khiến cho ngành công nghiệp Việt Nam nằm trong
nhóm đứng cuối thế giới về hiệu suất sử dụng năng lượng. Hiện tại, ngành
công nghiệp (chiếm khoảng 40% nhu cầu năng lượng) vẫn chưa có tiến bộ
đáng kể
nào trong giảm tiêu hao năng lượng. Đợt khảo sát gần đây tại một số
nhà máy sản xuất thép, xi măng, sành sứ, hàng tiêu dùng cho thấy, tiềm năng

hoặc đổi mới từng phần các thiết bị đang làm việc nhằm nâng cao hiệu quả
năng lượng.
-
Đầu tư dài hạn bao gồm nâng cấp thiết bị hoặc thay đổi công nghệ, thiết bị
mới, áp dụng phương pháp kiểm toán năng lượng Biện pháp này thường
cần vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi lâu.

3. Các bước triển khai thực hiện tiết kiệm điện năng:

-
Khảo sát, đánh giá thực trạng tình hình sử dụng điện năng tại doanh nghiệp;
-
Tiến hành phân tích số liệu và đưa ra các giải pháp tiết kiệm điện năng phù
hợp với điều kiện của doanh nghiệp;
-
Tính toán tính khả thi của từng giải pháp.
-
Thực hiện giải pháp khả thi.
- Đánh giá hiệu quả tiết kiệm điện năng của doanh nghiệp.
V. CÁC GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM ĐIỆN
Trên thế giới hiện có rất nhiều giải pháp tiết kiệm điện trong các lĩnh vực sản
xuất điện, sử dụng điện (hệ thống chiếu sáng, các xí nghiệp công nghiệp, trong
các toà nhà ), từ việc chế tạo các thiết bị tiêu thụ điện có chức năng tiết kiệm
điện trong các lĩnh vực công nghiệp, đồ gia dụng ngày càng đa dạng và hiện
đại cho
đến các thiết bị quản lý năng lượng nhằm tiết kiệm năng lượng đến
mức tối đa. Các sản phẩm rất đa dạng và phong phú, của rất nhiều Công ty nổi
tiếng của các Châu lục, ở đủ các lĩnh vực kể cả từ khâu nhỏ như pin máy tính,
máy ảnh, đèn chiếu sáng, chấn lưu điện tử, điều hoà không khí, computer cho
tới các hệ thố

i, cỏch s dng s em li
hiu qu khỏc nhau mi doanh nghip.
Cú nhiu cỏch tit kim trong dựng in chiu sỏng:
- Mi doanh nghip cn thng xuyờn nõng cao ý thc v khuyn khớch ngi
s dng in tt thit b chiu sỏng nhng ni hoc khi khụng cn thit.
- B trớ ni lm vic phự hp vi khu vc chiu sỏng v mi ni cú b ph
n
iu khin riờng bit. Lp t h thng chiu sỏng mt cỏch hp lý, linh hot
v ỳng nhu cu s dng khụng gõy lóng phớ. Tt thit b chiu sỏng khi cú
ỏnh sỏng t nhiờn.
- Thng xuyờn bo dng v kim tra cỏc chp ốn v búng ốn b bi bn
bỏm, lm gim kh nng chiu sỏng. Thng xuyờn lau chựi v thay th h
thng chiu sỏng s giỳp duy trỡ mc chiu sỏng cn thit.
- Thay th ốn si t bng ốn compact, cú th tit kim 80% in nng tiờu
th. Hiện nay trên thị trờng đã có các đèn huỳnh quang compact hiệu AC và
Comet đáp ứng tối đa nhu cầu tiết kiệm điện chiếu sáng trong sinh hoạt với tuổi
thọ cao gấp 6 lần so với đèn sợi đốt thông thờng: bóng đèn compact hiệu AC,
Comet, tuổi thọ tới 6.000 giờ (trong khi đó tuổi thọ của bóng đèn sợi đốt thông
thờng chỉ 1.000 giờ), tiết kiệm đợc 80% điện năng so với đèn sợi đốt thông
thờng
- Thay th ốn tuýp T10, T12 bng ốn tuýp gy T8, Maxx 802; thay chn lu
in t c bng chn lu in t, hoc chn lu in t tn hao thp, cú th ti
t
kim c t 40% - 70% in nng tiờu th.
Trờn th trng hin nay cú rt nhiu loi búng ốn tuýp gy ca cỏc hóng: Phi
lip, Rng ụng, Osram, in Quang Cỏc sn phm ca Cụng ty BPN Rng
ụng sn xut: ốn hunh quang T8 Supedelux, hiu sut sỏng 85Lm/w; ốn
hunh quang T8-32W; chn lu in t tn hao thp 6W cho ốn hunh
quang; chn lu in t
3,5W; h thng mỏng chao chp theo yờu cu ca thit

0
C thì lượng điện tiêu thụ tăng 10%.
- Nên tắt ĐHKK trước khi ra vể 30 phút vì độ lạnh vẫn được duy trì.
- Thực hiện bảo dưỡng định kỳ ĐHKK để đảm bảo hiệu suất làm việc cao
nhất.
- Ở những nơi cần trang bị ĐHKK mới nên sử dụng các máy ĐHKK có chức
năng tiết kiệm điện.
Công nghệ biến tần Inverter ra đời th
ật sự đã tạo ra bước đột phá trong việc
giảm hao phí năng lượng đến mức thấp nhất. Công nghệ này giúp tiết kiệm tối
đa năng lượng, làm lạnh nhanh, lạnh sâu và đều hơn. Giá của loại thiết bị này
cao hơn loại thông thường khoảng 20%. Tuy nhiên, về tuổi thọ cũng như hiệu
suất tiết kiệm điện loại máy này rất cao, tiết kiệm 62% chi phí đi
ện năng trước
khi lắp đặt.
Hiện nay loại máy ĐHKK Inverter của Daikin được sử dụng khá phổ biến
trong nước. Loại máy này tích hợp 3 công nghệ tiên tiến nên hiệu quả tiết kiệm
điện năng rất cao do:
1. Giảm tối đa dòng điện khởi động đến 30% nhờ chức năng Econo.

13
2. Tốc độ quay của máy nén được điều khiển bởi biến tần và hoạt động
theo diện tích phòng, số người, nhiệt độ bên ngoài và đáp ứng làm lạnh
theo nhu cầu thực tế.
3. Có mắt thần thông minh là bộ cảm biến bằng hồng ngoại. Khi không có
người sẽ tăng lên vài
0
C, khi có người sẽ tự động điều chỉnh trở lại.
Ngoài ra, có thêm một thủ pháp nhỏ là nên dùng ĐHKK kết hợp với bật quạt.
Bởi vì hiện tượng tản nhiệt bề mặt phần lớn quyết định bởi hệ số tản nhiệt. Nếu

Việc áp dụng các công nghệ tiên tiến mới, các giải pháp tiết kiệm năng lượng
cho phép các động cơ và máy bơm có thể tiết kiệm điện khoảng 20% tổng khối
lượng điện năng tiêu thụ.

14
Tuy nhiên có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tiết kiệm năng lượng của
động cơ và máy bơm cũng như khả năng tiết kiệm của các động cơ hiện tại, sự
phù hợp giữa kích thước và công năng của động cơ, khả năng biến thiên của
động cơ , và tuỳ theo mục đích sử dụng mà tỷ lệ tiêu thụ củ
a các động cơ sẽ
khác nhau.
Một số giải pháp chung có thể ứng dụng trong các nhà máy, xí nghiệp sản
xuất:
1. Chọn các động cơ có công suất phù hợp với tải, không vận hành thiếu
tải;
2. Có thể lắp các tụ bù ngay tại đầu các động cơ để tăng hệ số công suất
cosф để giảm công suất phản kháng;
3. Thay mới động cơ có hiệu suất cao.
Các động cơ
hiệu suất cao đắt hơn khoảng 25-30% so với các động cơ thông
thường, nhưng chi phí tiết kiệm được trong suốt thời gian sử dụng động cơ đó
có thể mang lại cao hơn nhiều lần so với việc sử dụng động cơ cũ; kiểm tra,
làm vệ sinh, tra dầu mỡ cho các hộp số, bảo trì máy thường xuyên để xác định,
xử lý rò rỉ và điều chỉnh độ c
ăng của băng tải…
4. Lắp đặt thiết bị điều khiển tốc độ có công nghệ hiện đại cho những động
cơ có chế độ làm việc thay đổi sẽ tiết kiệm được từ 10-50% chi phí điện
năng.
Công nghệ và giải pháp tiết kiệm năng lượng của thế giới phát triển khá mạnh,
nên hầu như không có trở ngại về kỹ

các giải pháp tiết kiệm điện cho một cơ sở dùng điện dân dụng: có cả khối văn
phòng, cả sản xuất nhỏ phù hợp với nội dung 1 c
ủa đề tài.
I. KHỐI VĂN PHÒNG:
1. Khảo sát tình hình tiêu thụ điện năng:
Khu số 6 Vũ Ngọc Phan gồm 1 toà nhà 4 tầng (diện tích mặt bằng 200m
2
), 1
nhà 2 tầng (diện tích 50m
2
) và một nhà xưởng (diện tích 400m
2
)

dùng để sửa
chữa ôtô (riêng xưởng này chúng tôi không đề cập tới vì là xưởng mới sửa
chữa, cải tạo và trang thiết bị đồng bộ phục vụ chuyên ngành nên mới và hiện
đại).
Các Công ty hiện làm việc ở số 6 Vũ Ngọc Phan (hơn 10 công ty) hầu hết đều
là các Công ty làm việc ở lĩnh vực tư vấn và đào tạo nên thiết bị tiêu thụ điện
chủ yếu thuộ
c dạng thiết bị văn phòng. Vì số lượng Công ty khá nhiều nên số
lượng điều hoà và máy tính được sử dụng ở đây cũng khá lớn.

2. Đánh giá mức độ tiêu thụ điện:
Bảng 1 liệt kê số lượng điện tiêu thụ hàng tháng của các Công ty này từ tháng
4 năm 2007 đến tháng 7 năm 2007 là thời gian chúng tôi khảo sát tình hình tiêu
thụ điện. Sau đó, căn cứ vào tình hình và mức độ hoạ
t động thực tế cũng như
khả năng tài chính của các Công ty, chúng tôi đã đưa ra các giải pháp khả thi

trong 1 tháng là:
22,8kw x 1.200 đ = 27.360 đ
Một năm s
ẽ tiết kiệm được:
12 tháng x 27.360 đ = 328.320 đồng.

b. Hệ thống điều hoà không khí
Số lượng điều hoà không khí sử dụng trong cả khu khá nhiều: tổng cộng có 40
cái ĐHKK chủ yếu là loại 900BTU, công suất tiêu thụ điện là 800w/h.Tuy
nhiên trước mắt rất khó thay đổi sang loại điều hoà mới có chức năng tiết kiệm
năng lượng (chỉ tiêu thụ 720w) vì vấn đề kinh phí chưa cho phép (ch
ỉ khi thay
hay lắp thêm mới có thể thay bằng loại này).
Một ngày bình quân tiêu thụ là (tính bình quân 8 tiếng):
32.000w x 8h = 256.000w.
Sau khi đã áp dụng các giải pháp tiết kiệm điện năng như:
- Chỉ bật máy ĐHKK khi thật cần thiết: khi trời quá nắng nóng, oi bức
mà các cửa sổ, cửa ra vào không có tác dụng.
- Nhiệt độ máy chỉ để ở chế độ làm việc 25
0
C.
- Phối hợp với quạt để phân phối luồng gió làm mát và tăng cường đối lưu
không khí
- Tắt ĐHKK trước khi về 30 phút.
thì lượng điện tiêu thụ đã giảm khá đáng kể.

Những ngày mùa hè, nếu tính bình quân mỗi ngày chỉ chạy ĐHKK 7 tiếng mà
bình thường chạy 9 tiếng (trước và sau giờ làm việc 30 phút), lượng điện đã
tiết kiệm được:
40 cái x 800w x (9-7)h = 64.000w

đó tách ra các
aptômat chung cho các tầng. Từng phòng lại có các aptomat riêng biệt. Do vậy
vừa bảo vệ cho hệ thống tránh quá tải hay ngắn mạch và cắt nguồn điện riêng
rẽ từng phòng khi không làm việc rất dễ dàng. Ngoài ra còn Công ty ESC còn
trang bị thêm công tơ cho từng phòng để các Công ty dễ theo dõi và điều chỉnh
lượng điện tiêu thụ.

d. Cải tạo lại hệ thống cấp, thoát nước.
Để cung cấp nước cho toàn bộ toà nhà, Công ty dùng một b
ơm một pha để
bơm nước lên bể nước trên tầng thượng. Tuy nhiên do công suất động cơ bơm
không phù hợp với tiết diện đường ống nên bơm thường bị làm việc non tải và
hay bị E nên rất hay cháy bơm. Công ty đã thay bơm một pha bằng bơm 3 pha
có công suất nhỏ hơn nhưng phù hợp với đường ống cấp nước để tránh động
cơ bơm làm việc non tải. K
ết quả tiết kiệm điện năng tiêu thụ và tuổi thọ của
bơm.

4. Đánh giá kết quả
Sau một thời gian áp dụng các giải pháp tiết kiệm điện như trên, lượng điện
tiêu thụ tại các Công ty đã giảm xuống. (Đây là các số liệu đóng tiền điện của
các Công ty hàng tháng, ở đây không tính luỹ tiến mà tính bình quân là
1.955đ/kw).
Xem các bảng sau:
B
ảng1: Tình hình tiêu thụ điện của các Công ty trong các tháng từ 4-7/2007.
Bảng 2: Tình hình tiêu thụ điện của các Công ty trong các tháng từ 8-11/2007.
Bảng 3: Đánh giá mức độ tiết kiệm điện của các Công ty từ tháng 8-11/2007 so
với tháng 4-7/2007.


Tổng công suất máy móc thiết bị: 35,2kW.
Công suất chiếu sáng: 2kW.
2, Công ty Đức Dương:
- Tổng công suất máy móc, thiết bị: 13,3 kW.
- Công suất chiếu sáng: 2kW.
3, Xưởng Cơ khí Bách khoa:
- Tổng công suất máy móc, thiết bị: 13,3 kW.
- Công suất chiếu sáng: 2kW.
4, Xưởng ép cao su Hoàng Thanh Thuỷ:
- Tổng công suất máy móc, thiết bị: 68,3 kW.
- Công suấ
t chiếu sáng: 2kW.
5, Công ty Duy Linh:
- Tổng công suất máy móc, thiết bị: 88,5 kW.
- Công suất chiếu sáng: 3kW.
6, Công ty THT:
- Tổng công suất máy móc, thiết bị: 32,5 kW.
- Công suất chiếu sáng: 2kW.
7, Công ty Cơ khí Tân Việt:
- Tổng công suất máy móc, thiết bị: 28,7 kW.
- Công suất chiếu sáng: 2kW.

Ngoài ra cũng còn một số Công ty hoặc các hộ tiêu thụ khác nhưng thiết bị tiêu
thụ điện đơn giản, công suất nhỏ, chúng tôi không đề cập tới.

19
II.2 Mức tiêu thụ điện
Qua một thời gian theo dõi và khảo sát tình hình sử dụng điện tại các Công ty
này từ tháng 3 đến tháng 6/2007, mức độ tiêu thụ điện cụ thể như sau:


3 CT Cơ khí Bách khoa 1.556 1.498 1.634 1.563
4 Công ty Duy Linh 5.031 7.017 1.585 5.695
5 Công ty THT 1.823 1.644 1.875 1.780
6 CT Cơ khí Tân Việt 207 253 483 314
7 Công ty Thành Đạt 798 795 475 689
8 CT Hoàng Thanh Thuý 18.638 15.466 12.209 15.667
Tổng 33.291 33.319 28.243 31.846

II.3 Đánh giá mức độ tiêu thụ điện
Mức độ tiêu thụ điện ở khu Trung văn khá cao so với năng lực sản xuất do các
nguyên nhân sau:
- Các Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực chế tạo cơ khí, thiết bị tiêu thụ
điện chủ yếu là cơ khí thuộc thế hệ cũ nên hệ thống máy móc đều là các máy
cũ, lạc hậu; các khâu cơ khí đều cũ k
ỹ, chắp vá thiếu đồng bộ, hệ thống điều
khiển đơn giản, thô sơ
- Trình độ tay nghề cũng như ý thức của người lao động về việc tiết kiệm điện
chưa cao: chưa tắt đèn, quạt khi không cần dùng, động cơ nhiều khi chạy
không tải hoặc non tải

Ngoài ra một phần còn do các nguyên nhân sau:

20
a. Toàn bộ hệ thống dây và cáp điện của cả khu đều đã cũ, rất nhiều mối
nối, chưa kể tiết diện không đảm bảo, khoảng cách từ trạm biến áp đến
thiết bị tiêu thụ khá xa,
b. Toàn bộ hệ thống chiếu sáng đều dùng đèn dây tóc hoặc đèn neông chấn
lưu sắt từ.
c. Hệ thống cấp nước manh mún, chủ yếu các đơn vị
tự làm giếng khoan.

cáp có tiết diện: 3x95+1x35.
Nếu tính tới khả năng tăng tải trong vài năm tới (đến 20%), cần tăng tiết diện
cáp trục là: 3x120+1x50 và thay bằng cáp đồng vì khả năng dẫn điện tốt hơn.
- Tính chọn các điểm kéo dây từ cột về các phụ tải cho hợp lý về phụ tải và cân
pha. Xử lý lại tấ
t cả các mối nối đảm bảo tốt, chắc chắn để tránh phát nhiệt.
Trước đây dây cáp 3 pha được kéo từ trạm biến áp tới các cột điện hạ thế, từ
đó kéo xuống các nhà xưởng. Khi đó có tính đến vị trí bắt cáp phù hợp và tải
được bố trí khá hợp lý nên việc cân bằng pha khá đảm bảo. Tuy nhiên, do xây
thêm 2 phân xưởng, cải tạo lại một số nhà xưởng và số lượng công ty trực ti
ếp
sản xuất tăng lên. Trong khi đó việc bố trí tải lại không phù hợp, dây cáp kéo
từ cột xuống quá dài, các mối nối đã lâu nên tiếp xúc kém, gây phát nhiệt và
tổn hao điện năng. Mặt khác, khoảng cách từ trạm điện tới các thiết bị điện khá
xa nên tổn hao trên đường dây cũng đáng kể, nhất là khi tiết diện dây không

21
đảm bảo. Tải lại bố trí không cân bằng giữa các pha nên đó cũng là một trong
những nguyên nhân gây tổn hao.
Sau khi khảo sát thực trạng đường dây, chúng tôi xác định bố trí 5 điểm chính
để đưa điện vào các phân xưởng và nhà xưởng một cách hợp lý mà không cần
tăng tiết diện hay chiều dài cáp, giảm tổn hao đường dây mà không làm tăng
chi phí cáp.

2. Lắp thêm tụ bù ngay từ đầu trạm biến áp cung cấp chung:
Biến áp hạ thế cung c
ấp chung cho cả khu Trung văn có công suất 320KVar,
10KV/400V.
Để chi phí thấp và bù hiệu quả, thông thường người ta hay bù phía hạ thế và bù
ngay tại đầu trạm.


5. Cải tạo lại hệ thống cấp và thoát nước:
Trước đây, gần như mỗi phân xưởng có 1 giếng khoan riêng kèm theo 1 hệ
thống lọc riêng đơn giản nên chất lượng nước không đảm bảo. Gần như 2 ngày
1 lần phải làm vệ sinh hệ thống lọc, nước th
ải ra nhiều gây lãng phí điện, nước
và ô nhiễm môi trường.

22
Công ty ESC đã tiến hành cải tạo lại và xây thêm hệ thống thoát nước, còn việc
cấp nước thì tập trung vào một hệ thống giếng khoan và lọc chung, giếng
khoan sâu hơn nên nước sạch hơn nên qua 1 khâu lọc nữa là khá đảm bảo vệ
sinh cung cấp đủ cho các phân xưởng. Lượng nước tiêu thụ được tự động bơm
nên đáp ứng đủ theo nhu cầu, không bị lãng phí, chỉ cần 1 động cơ 300W là đủ
cung cấ
p cho cả khu. Lượng nước thải cũng được giảm đáng kể. Trước đây
phải có 4 động cơ bơm như vậy. Như vậy 1 ngày cứ 1 động cơ làm việc 2 tiếng
thì tiết kiệm được 2x3x300w=1.800w, 1 tháng làm việc 26 ngày sẽ tiết kiệm
được: 26x1.800w= 46.800w.

6. Cải tạo, nâng cấp hệ thống thiết bị máy móc:
- Bố trí lại các tải trong từng phân xưởng để cân bằng pha. Tại mỗ
i xưởng đều
lắp 1 aptômat tổng và mỗi phân xưởng lại có aptômat và 1 công tơ riêng có thể
đóng cắt độc lập khi dùng giúp cho các phân xưởng có thể theo dõi mức độ
tiêu thụ điện năng hàng tháng để tự điều chỉnh.

- Tuyên truyền, giáo dục công nhân nâng cao ý thức tiết kiệm năng lượng, vận
hành máy móc hợp lý đồng bộ, tránh để máy chạy không tải hay non tải lâu.
Cải tạo lại các khâu truyền động cơ khí, tă
23
Bảng thống kê lượng điện tiêu thụ trong 3 tháng 8-10/2007:

TT Tên Công ty Tháng 8
(kW)
Tháng 9
(kW)
Tháng 11
(kW)
Bình quân
(KW)
1 CT Cơ khí Thăng long 1827

2179 1751 1919
2 Công ty Đức Dương 2852

3005 2428 2761
3 CT Cơ khí Bách khoa 1189 1062 1517 1256
4 Công ty Duy Linh 4271 3542 4016 3943
5 Công ty THT 1912 2159 1402 1824
6 CT Cơ khí Tân Việt 600 240 300 380
7 Công ty Trường Minh 1096 806

311

737
8 CT Hoàng Thanh Thuỷ 10967 8994 8577 9512
Tổng 24.714 21.987 20.302 22.334

-6,9% -55
8 CT Hoàng Thanh Thuỷ 15.667 9.512 6.155 39,3% 7.079
Tổng 27.692 22.334 5.358 19,3% 6.162

Tuy nhiên việc đánh giá trên chỉ mang tính tương đối vì còn phụ thuộc vào
mức độ, quy mô hoạt động của các Công ty vì nó có tính biến động. Ở đây
chúng tôi còn chưa tính đến hiệu quả tiết kiệm do giảm tổn thất đường dây.

24

Sơ đồ bố trí



NG

IN CUNG C

P
TT ôtô
CT Tân
Việt
Trạm
BA
Kho
BV
CT Trờng Minh

CT THT


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status