Nghiên cứu các giải pháp tiết kiệm năng lượng cho các ứng dụng Dân dụng, hệ thống bơm, quạt gió công nghiệp và các nhà máy dệt sợi - Pdf 85


CÔNG TY CP TƯ VẤN VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT ĐIỆN
SỐ 6 VŨ NGỌC PHAN- ĐỐNG ĐA- HÀ NỘI
ĐT: (04) 8 350454 FAX: (04) 8 350281
Email:
----------------- BÁO CÁO NGHIỆM THU
HỢP ĐỒNG NCKH VÀ PTCN NĂM 2007 Tên hợp đồng:

“NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM
NĂNG LƯỢNG CHO CÁC ỨNG DỤNG: DÂN DỤNG,
HỆ THỐNG BƠM, QUẠT GIÓ CÔNG NGHIỆP
VÀ CÁC NHÀ MÁY DỆT SỢI”.

Số hợp đồng: 182.07RD/HĐ-KHCN
Thời gian thực hiện: 1/2007-12/2007
Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần Tuấn Anh

I. Tổng quan ngành công nghiệp dệt may 26
II. Thực trạng tiêu thụ điện tại các xí nghiệp dệt may 26
III.
Khảo sát tại CTCP Dệt công nghiệp Hà nội. 28
IV. Phân tích tình hình tiêu thụ điện năng 30
III. Tiềm năng và giải pháp tiết kiệm điện 35
IV. Hiệu quả kinh tế-xã hội. 42

Phần IV: Tiết kiệm điện tại nhà máy nước 56-84
I. Tổng quan 56
II. Khảo sát Nhà máy nước Nam Dư 58
III. Các giải pháp tiết kiệm điện năng 67

Phần V: Chế tạ
o thiết bị tiết kiệm điện 85-102
A. Bộ tiết kiệm điện năng mẫu PS-01/ESC 85-95
B. Thiết bị tiết kiệm điện năng mẫu PS-02/ESC 96-102

Phần VI: Kết luận. 103

Phần VII: Tài liệu tham khảo. 104

Phần VII: Phụ lục. 104-

PHẦN I: TIẾT KIỆM ĐIỆN LÀ YÊU CẦU BỨC THIẾT

2

nhiều loại sản phẩm, làm mất cơ hội tăng trưởng...
Nguồn điện năng của nước ta chủ yếu tập trung ở hai nguồn phát điện chính:
nhiệt điện và thuỷ điện.

Phát triển nhiệt điện có thuận lợi là vốn đầu tư tương
đối thấp, thời gian xây dựng cơ sở sản xuất nhanh, nhưng giá thành năng lượng
(tính theo kW.h) cao. Phát triển thuỷ điện (quy mô lớn) thì suất đầu tư cao gấp
nhiều lần so với nhiệt điện, thời gian xây dựng dài hơn, nhưng giá thành năng
lượng lại rẻ hơn. Nhiệt điện có các Nhà máy như
Uông bí, Phả lại, Ninh
bình..., còn đa số là các Nhà máy thuỷ điện, từ các nhà máy lớn như Hoà bình,
Yaly (720M)... cho tới rất nhiều nhà máy thuỷ điện nhỏ. Ước tính Việt Nam có
khoảng 480 trạm thuỷ điện nhỏ với tổng công suất lắp đặt là 300MW (tiềm
năng của thuỷ điện nhỏ ở Việt Nam là 2.000MW, tương đương với công suất
của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình).Sau 20 năm cùng với sự đổi mới và phát triển của đất nước, ngành Điện Việt
nam có có sự tăng trưởng khá mạnh về công suất nguồn điện: 1.605 MW vào

3
năm 1985; năm 1995 điện phát ra là 14.665 MW; năm 1997 là 19.253 triệu
kW.h; năm 1999 là 23.599 triệu kW.h. Cho tới 2006 là 12.000 MW và sản
lượng điện thương phẩm lên tới 51,374 tỷ KWh.
Để đáp ứng nhu cầu về điện năng ngày càng tăng, đã có rất nhiều nhà máy
thuỷ điện đang được xây dựng thêm như Nhà máy thuỷ điện Sơn la (với công
suất 2.400 MW, nhà máy thủy điện lớn nhất Việt Nam này có ý ngh
ĩa vô cùng
quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân), Nà Lơi,Thác bà... và rất nhiều nhà
máy thuỷ điện nhỏ (từ 1-30MW) đang được đầu tư ở nhiều nơi trong nước như

gia đang rất lưu tâm nhằm bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia. Và đây cũng
chính là mối quan tâm lớn của cả thế giới nên “D
ự án tăng cường tiết kiệm
năng lượng trong các xí nghiệp quy mô vừa và nhỏ của Việt Nam” do Chương
trình phát triển của Liên Hợp quốc tải trợ với mức kinh phí là 29.227.250 USD
đã và đang được tiến hành từ năm 2006 đến 2010.

4
Theo ông Jordan Ryan, Điều phối viên thường trú LHQ và Đại diện thường trú
UNDP, số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng tăng ở Việt Nam
đang tạo ra sức ép lớn đối với năng lực cung cấp năng lượng của quốc gia vốn
đã phát huy hết công suất. Nếu năng lượng không được sử dụng bền vững hơn
thì trong tương lai VN có thể không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu n
ăng lượng
quốc gia. Bây giờ là thời điểm thích hợp nhất cho dự án này vì VN đang phải
giải quyết nhu cầu tăng trưởng kinh tế trong khi tình trạng thiếu năng lượng
ngày càng trầm trọng.
II. TIẾT KIỆM ĐIỆN TRÊN THẾ GIỚI
Đối với các nước đã và đang phát triển, do nền kinh tế đã phát triển ổn định
nên yêu cầu tốc độ tăng trưởng nguồn điện không cao (chỉ 5-10%/năm), nhưng
đồng hành với việc phát triển các nguồn năng lượng mới (nhất là những nguồn
năng lượng xanh) là việc tiết kiệm năng lượng bằng rất nhiều giải pháp.
Trên thế giới, đã nhiều n
ăm này, các chương trình tiết kiệm điện đã được các
Chính phủ rất quan tâm và đưa vào ứng dụng trong thực tiễn. Nhất là khi giá
dầu, than tăng không ngừng thì việc cải thiện hiệu suất sử dụng năng lượng
ngày càng trở nên quan trọng và bức thiết.
Nguồn năng lượng trên thế giới đang ngày càng cạn kiệt nên xu hướng của
toàn cầu là tìm kiếm các công nghệ giúp tiết kiệm năng l
ượng. Điều này nhận

năng lượng nhiều nhất (tới 80%). Ngoài ra, Chính phủ Tây Ban Nha chủ
trương trong thời gian tới sẽ huỷ 2 triệu đồ điện dân dụng cũ tốn nhiều điện
của các gia đình, thay thế 7 triệu bóng đèn có công suất lớn bằng các lo
ại bóng
có công suất nhỏ, tiết kiệm điện hơn.
Cũng như nhiều nước châu Âu khác, ngay sau khi xảy ra cuộc khủng hoảng
năng lượng trên thế giới, Chính phủ Đức đã bỏ rất nhiều công sức vào việc
thúc đẩy phát triển kỹ thuật năng lượng có khả năng tái sinh. Đến nay, Đức
đầu tư khoảng 1,74 tỷ Euro vào lĩnh vực này. Chính phủ Đức còn đưa ra
nh
ững biện pháp sử dụng tiết kiệm năng lượng như trợ cấp kinh phí, tuyên
truyền và tư vấn kỹ thuật thúc đẩy nâng cao hiệu suất sử dụng đồng thời đẩy
mạnh tiết kiệm năng lượng trên mọi lĩnh vực, phân cấp các loại đồ điện gia
dụng và dán nhãn phẩm cấp chất lượng tiết kiệm điện năng để thúc đẩy các
nhà sản xuất nâng cao kỹ thuật tiết kiệm năng lượng.
Ở các nước phát triển, kinh tế tăng trưởng gắn liền với hiệu quả năng lượng: cứ
tăng GDP thêm 1% thì chỉ phải tăng tiêu thụ năng lượng 0,4%. Do đó, cường
độ sử dụng năng lượng bình quân thế giới theo GDP đã giảm 19%, riêng các
nước phát triển giảm 21-27%.
Ở Nga ngược lại, cường độ sử d
ụng năng lượng theo GDP lại tăng nên tiềm
năng hiện nay về tiết kiệm năng lượng là rất lớn: 39-47%. Khoảng 30% tiềm
năng đó tập trung trong ngành nhiên liệu-năng lượng, 35-37% trong công
nghiệp và 25-27% trong khu vực dịch vụ công cộng. Vì vậy mục tiêu của
chính sách nhà nước trong việc tăng hiệu quả sử dụng năng lượng là yếu tố
tiên quyết đối với triển vọng phát triển lâu dài c
ủa cả toàn bộ nền kinh tế nước
Nga với việc áp dụng các biện pháp rộng rãi kích thích người tiêu thụ, đảm bảo
cơ cấu lại nền kinh tế có lợi cho các ngành chế biến tiêu hao ít năng lượng và
các lĩnh vực dịch vụ và tận dụng tiềm lực tiết kiệm năng lượng trong công

năm 2020.
Công ty G-Steel, một trong những nhà sản xuấ
t thép hàng đầu của Thái Lan,
đã tái sử dụng toàn bộ lượng nước thải và cắt giảm 38% lượng điện tiêu thụ
trong năm năm qua.
Hàn quốc cũng đã phát động một chiến dịch thuyết phục người tiêu dùng loại
bỏ những thiết bị cũ và không có hiệu quả về mặt năng lượng
Nhật Bản là một trong những nước đi đầu trong lĩnh vực ti
ết kiệm năng lượng
và phát triển nguồn năng lượng tái tạo ở châu Á. Từ năm 1973 đến nay, sản
lượng công nghiệp tăng 3 lần nhưng mức tiêu thụ năng lượng vẫn ổn định. Các
thiết bị điện liên tục được cải tiến để tiêu thụ càng ngày càng ít điện năng.
Song hành với việc phát triển mạnh nguồn năng lượng từ pin mặt trờ
i, từ rác
thải, Chính phủ xác định giảm các mức tiêu thụ thiết bị điện chính trong gia
đình là 17% với tivi, 30% với máy tính, 36% với điều hoà nhiệt độ và 72% với
tủ lạnh.
III. TIẾT KIỆM ĐIỆN Ở VIỆT NAM
Ngành năng lượng Việt Nam trong giai đoạn vừa qua đã có bước phát triển
mạnh trong tất cả các khâu thăm dò, khai thác, sản xuất, truyền tải, phân phối,
xuất nhập khẩu năng lượng; về cơ bản đã đáp ứng năng lượng cho nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Quy mô của các ngành điện, than, dầu
khí đều vượt hơn hẳn 10 năm trước, kh
ả năng tự chủ của các ngành từng bước
được nâng lên, đã góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Ngành điện Việt Nam đã có tiến bộ vượt bậc trong công tác giảm tổn
thất điện năng từ 19,29% xuống còn 11,05%.
Tuy nhiên, những thành tựu và tiến bộ đã đạt được chưa đủ để đưa ngành năng
lượng vượt qua tình trạng kém phát tri
ển. Đến nay, Việt Nam vẫn là một trong

Quyết định số 79/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình quốc gia về sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Một trong các chính sách chủ yếu trong việc
phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam: “Chính sách sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả”, trong đó nội dung chính là:
- Xây dựng chiến lượ
c phát triển công nghiệp, ưu tiên phát triển các ngành có
cường độ năng lượng thấp.
- Xây dựng các chính sách về tài chính, thuế nhằm khuyến khích tiết kiệm
năng lượng trong cơ sở sử dụng năng lượng. Miễn, giảm thuế thu nhập cho
khoản lợi nhuận thu được từ việc tiết kiệm năng lượng. Các trang thiết bị, vật
tư, dây chuyền công nghệ nhập khẩu cho mục đ
ích tiết kiệm năng lượng, các
sản phẩm thuộc danh mục các sản phẩm tiết kiệm năng lượng khuyến khích
sản xuất hay nhập khẩu được hưởng các ưu đãi về thuế.
- Nhà nước có cơ chế hỗ trợ, ưu đãi các dự án sản xuất sản phẩm tiết kiệm
năng lượng, nhập khẩu dây chuyền công nghệ mới hoặc đầu t
ư chiều sâu nhằm
tiết kiệm năng lượng.
- Nghiên cứu ban hành các tiêu chuẩn quốc gia về định mức sử dụng năng
lượng cho các loại trang thiết bị, phương tiện sử dụng năng lượng.
Ngày 14/4/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 80/2006/QĐ-TTg
phê duyệt Chương trình tiết kiệm điện giai đoạn 2006-2010 với mục tiêu: tiết
kiệm từ 5-8% tổ
ng mức tiêu thụ điện năng so với dự báo hiện nay về phát triển

8
năng lượng và phát triển Kinh tế-xã hội; tiết kiệm 11-12% lượng điện năng
tiêu thụ tại các cơ quan công sở Nhà nước trên địa bàn Hà nội.
Quyết định gồm 8 nội dung chính như sau:
1. Vận động toàn dân tham gia tiết kiệm điện

thống điện... Tuy nhiên, theo các chuyên gia năng lượng, tỷ lệ tổn thất điện
năng của Việt Nam còn ở mức cao so với các nước trong khu vực là còn do
nhiều nguyên nhân khác như chất lượ
ng điện kém; chế độ sử dụng điện không
hợp lý; thiết bị tiêu thụ điện đại đa số cũ, lạc hậu; nhiều mô hình quản lý và
kinh doanh chưa phù hợp; sự thiếu hiểu biết của khách hàng sử dụng điện...
Mức thiếu điện nhiều hay ít, một phần quyết định bởi chính các khách hàng sử
dụng điện bởi vì theo s
ố liệu thống kê kết quả kiểm toán năng lượng tại hơn
100 doanh nghiệp trong 4 năm qua của Việt Nam cho thấy 100% doanh nghiệp

9
lãng phí năng lượng (cao nhất tới 35%). So với khu vực Đông Nam Á, tiết
kiệm năng lượng của các doanh nghiệp Việt Nam vào loại kém nhất. So sánh
trên cùng một đơn vị sản phẩm, doanh nghiệp Việt Nam tiêu tốn năng lượng
gấp 1,7 lần so với các nước trong khu vực. Chưa tính tới việc lãng phí điện
cũng còn khá phổ biến: điều hòa chạy liên tục trong mùa hè, đèn điện sáng khi
không có người trong phòng làm việ
c...
2.
Tiềm năng tiết kiệm điện:
Tiềm năng tiết kiệm năng lượng của doanh nghiệp ngoài phụ thuộc vào các
yếu tố như trình độ công nghệ, tuổi thọ trung bình của thiết bị, loại nhiên liệu
sử dụng, năng suất lao động, mức độ cơ khí, tự động hoá còn phụ thuộc khá
nhiều vào nhận thức của người lao động về việc s
ử dụng năng lượng.
Việc đầu tư máy móc thiết bị và công nghệ cũ và lạc hậu trước đây và thậm chí
cho đến nay vẫn còn tồn tại khiến cho ngành công nghiệp Việt Nam nằm trong
nhóm đứng cuối thế giới về hiệu suất sử dụng năng lượng. Hiện tại, ngành
công nghiệp (chiếm khoảng 40% nhu cầu năng lượng) vẫn chưa có tiến bộ

phải đầu tư tốn kém mà hiệu quả tiết kiệm rõ rệt như cải tiến chế độ quản lý
năng lượng; tổ chức sản xuất hợp lý, khoa học; thực hiện các biện pháp sửa
chữa nhỏ; các giải pháp đơn giản...
-

Đầu tư trung hạn: đòi hỏi mức đầu tư vừa phải, bao gồm cải tạo, nâng cấp
hoặc đổi mới từng phần các thiết bị đang làm việc nhằm nâng cao hiệu quả
năng lượng.
-

Đầu tư dài hạn bao gồm nâng cấp thiết bị hoặc thay đổi công nghệ, thiết bị
mới, áp dụng phương pháp kiểm toán năng lượng... Biện pháp này thường
cần vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi lâu.

3. Các bước triển khai thực hiện tiết kiệm điện năng:

-

Khảo sát, đánh giá thực trạng tình hình sử dụng điện năng tại doanh nghiệp;
-

Tiến hành phân tích số liệu và đưa ra các giải pháp tiết kiệm điện năng phù
hợp với điều kiện của doanh nghiệp;
-

Tính toán tính khả thi của từng giải pháp.
-

Thực hiện giải pháp khả thi.
- Đánh giá hiệu quả tiết kiệm điện năng của doanh nghiệp.

a. H thng chiu sỏng
Chiu sỏng rt quan trng trong phc v cỏc hot ng sinh hot, sn xut kinh
doanh. Nu mt h thng chiu sỏng kộm hiu qu s khụng ch tiờu tn in
m cũn to ra nhiu nhit khụng cn thit, lm tng lng tiờu th in ca
mỏy iu hũa khụng khớ, dn ti tng tin in lờn nhiu ln. Theo tớnh toỏn
c
a mt doanh nghip cho thy, chi phớ tin in ph thuc vo nng lc sn
xut sn phm, h thng chiu sỏng v cỏch s dng in. Song in dựng
trong chiu sỏng cú th chim t 35% - 60% tng s tin in hng thỏng. Do
vy, tựy vo hot ng sn xut kinh doanh ca cỏc doanh nghip, tu vo h
thng cụng ngh chiu sỏng, ý thc ca mi ng
i, cỏch s dng s em li
hiu qu khỏc nhau mi doanh nghip.
Cú nhiu cỏch tit kim trong dựng in chiu sỏng:
- Mi doanh nghip cn thng xuyờn nõng cao ý thc v khuyn khớch ngi
s dng in tt thit b chiu sỏng nhng ni hoc khi khụng cn thit.
- B trớ ni lm vic phự hp vi khu vc chiu sỏng v mi ni cú b ph
n
iu khin riờng bit. Lp t h thng chiu sỏng mt cỏch hp lý, linh hot
v ỳng nhu cu s dng khụng gõy lóng phớ. Tt thit b chiu sỏng khi cú
ỏnh sỏng t nhiờn.
- Thng xuyờn bo dng v kim tra cỏc chp ốn v búng ốn b bi bn
bỏm, lm gim kh nng chiu sỏng. Thng xuyờn lau chựi v thay th h
thng chiu sỏng s giỳp duy trỡ mc chiu sỏng cn thit.
- Thay th ốn si t bng ốn compact, cú th tit kim 80% in nng tiờu
th. Hiện nay trên thị trờng đã có các đèn huỳnh quang compact hiệu AC và
Comet đáp ứng tối đa nhu cầu tiết kiệm điện chiếu sáng trong sinh hoạt với tuổi
thọ cao gấp 6 lần so với đèn sợi đốt thông thờng: bóng đèn compact hiệu AC,
Comet, tuổi thọ tới 6.000 giờ (trong khi đó tuổi thọ của bóng đèn sợi đốt thông
thờng chỉ 1.000 giờ), tiết kiệm đợc 80% điện năng so với đèn sợi đốt thông

năng từ các máy ĐHKK đem lại hiệu quả rất lớn cho các cơ quan dùng nhiều
ĐHKK, giảm chi phí rất nhiều tiền điệ
n do luỹ tiến.
Các biện pháp chính là:
- Lắp đặt điều hoà ở vị trí mà dòng không khí được phân phối đều. Điều chỉnh
quạt hướng gió của điều hoà sao cho dòng không khí lạnh bao phủ trong phòng
và phân bổ nhiệt độ đồng đều.
- Tắt điều hoà khi không có người. Chỉ nên để nhiệt độ làm việc ở 25
0
C vì cứ
mỗi độ lạnh giảm 1
0
C thì lượng điện tiêu thụ tăng 10%.
- Nên tắt ĐHKK trước khi ra vể 30 phút vì độ lạnh vẫn được duy trì.
- Thực hiện bảo dưỡng định kỳ ĐHKK để đảm bảo hiệu suất làm việc cao
nhất.
- Ở những nơi cần trang bị ĐHKK mới nên sử dụng các máy ĐHKK có chức
năng tiết kiệm điện.
Công nghệ biến tần Inverter ra đời th
ật sự đã tạo ra bước đột phá trong việc
giảm hao phí năng lượng đến mức thấp nhất. Công nghệ này giúp tiết kiệm tối
đa năng lượng, làm lạnh nhanh, lạnh sâu và đều hơn. Giá của loại thiết bị này
cao hơn loại thông thường khoảng 20%. Tuy nhiên, về tuổi thọ cũng như hiệu
suất tiết kiệm điện loại máy này rất cao, tiết kiệm 62% chi phí đi
ện năng trước
khi lắp đặt.
Hiện nay loại máy ĐHKK Inverter của Daikin được sử dụng khá phổ biến
trong nước. Loại máy này tích hợp 3 công nghệ tiên tiến nên hiệu quả tiết kiệm
điện năng rất cao do:
1. Giảm tối đa dòng điện khởi động đến 30% nhờ chức năng Econo.

động nhưng không rút giắc cắm khỏi ổ điện vẫn tiêu hao một lượng điện chiếm
tới 11% lượng điện các thiết bị gia
đình trong cả nước sử dụng. Vì vậy, Chính
phủ Đức và cơ quan bảo vệ môi trường đã thông qua các biện pháp đẩy mạnh
tuyên truyền kêu gọi mọi người khi không sử dụng các thiết bị đồ điện trong
nhà rút giắc cắm ra khỏi ổ.
e. Tiết kiệm điện cho các động cơ và máy bơm

Động cơ và máy bơm là thiết bị tiêu thụ điện lớn nhất trong các c
ơ sở sản xuất,
chiếm khoảng 80% tổng năng lượng điện của một cơ sở sản xuất.
Việc áp dụng các công nghệ tiên tiến mới, các giải pháp tiết kiệm năng lượng
cho phép các động cơ và máy bơm có thể tiết kiệm điện khoảng 20% tổng khối
lượng điện năng tiêu thụ.

14
Tuy nhiên có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tiết kiệm năng lượng của
động cơ và máy bơm cũng như khả năng tiết kiệm của các động cơ hiện tại, sự
phù hợp giữa kích thước và công năng của động cơ, khả năng biến thiên của
động cơ..., và tuỳ theo mục đích sử dụng mà tỷ lệ tiêu thụ củ
a các động cơ sẽ
khác nhau.
Một số giải pháp chung có thể ứng dụng trong các nhà máy, xí nghiệp sản
xuất:
1. Chọn các động cơ có công suất phù hợp với tải, không vận hành thiếu
tải;
2. Có thể lắp các tụ bù ngay tại đầu các động cơ để tăng hệ số công suất
cosф để giảm công suất phản kháng;
3. Thay mới động cơ có hiệu suất cao.
Các động cơ

PHẦN II: TIẾT KIỆM ĐIỆN TẠI CƠ SỞ DÂN DỤNG.
Công ty cổ phần Tư vấn và Dịch vụ Kỹ thuật điện (ESC) có 2 cơ sở:
- Trụ sở làm việc chính: tại số 6 Vũ Ngọc Phan, Đống Đa, Hà nội. Đây là
nơi làm việc của khối hành chính sự nghiệp, vì số Công ty thuê văn
phòng làm việc ở đây khá nhiều.
- Cơ sở 2: Tại xã Trung văn, Từ liêm, Hà nội. Khu này có mặt bằng
khoảng 7000m
2
, chủ yếu cho các công ty nhỏ thuê xưởng để sản xuất,
chế tạo các sản phẩm chủ yếu thuộc lĩnh vực cơ khí.
Công ty ESC chính là một nơi điển hình và thuận lợi để khảo sát và ứng dụng
các giải pháp tiết kiệm điện cho một cơ sở dùng điện dân dụng: có cả khối văn
phòng, cả sản xuất nhỏ phù hợp với nội dung 1 c
ủa đề tài.
I. KHỐI VĂN PHÒNG:
1. Khảo sát tình hình tiêu thụ điện năng:
Khu số 6 Vũ Ngọc Phan gồm 1 toà nhà 4 tầng (diện tích mặt bằng 200m
2
), 1
nhà 2 tầng (diện tích 50m
2
) và một nhà xưởng (diện tích 400m
2
)

dùng để sửa
chữa ôtô (riêng xưởng này chúng tôi không đề cập tới vì là xưởng mới sửa
chữa, cải tạo và trang thiết bị đồng bộ phục vụ chuyên ngành nên mới và hiện
đại).
Các Công ty hiện làm việc ở số 6 Vũ Ngọc Phan (hơn 10 công ty) hầu hết đều

Riêng đèn hành lang và đèn bảo vệ quanh nhà đều là đèn tròn dây tóc nên đã
cải tạo bằng cách thay đ
èn tiết kiệm điện năng.
Số đèn tròn là 40 bóng, công suất 40w. Khi thay bằng đèn tiết kiệm 15w số
lượng điện tiết kiệm được là:
40 x(40-15)=950w/h
Nếu 1 ngày thắp bình quân 8 tiếng thì tiết kiệm được:
950w/hx8h= 7.600W
Như vậy 1 tháng tiết kiệm được là:
7.600x 30 ngày= 22.800w.
Nếu tính với giá điện hiện hành bình quân là 1.200đ/kw, số tiền tiết kiệm được
trong 1 tháng là:
22,8kw x 1.200 đ = 27.360 đ
Một năm s
ẽ tiết kiệm được:
12 tháng x 27.360 đ = 328.320 đồng.

b. Hệ thống điều hoà không khí
Số lượng điều hoà không khí sử dụng trong cả khu khá nhiều: tổng cộng có 40
cái ĐHKK chủ yếu là loại 900BTU, công suất tiêu thụ điện là 800w/h.Tuy
nhiên trước mắt rất khó thay đổi sang loại điều hoà mới có chức năng tiết kiệm
năng lượng (chỉ tiêu thụ 720w) vì vấn đề kinh phí chưa cho phép (ch
ỉ khi thay
hay lắp thêm mới có thể thay bằng loại này).
Một ngày bình quân tiêu thụ là (tính bình quân 8 tiếng):
32.000w x 8h = 256.000w.
Sau khi đã áp dụng các giải pháp tiết kiệm điện năng như:
- Chỉ bật máy ĐHKK khi thật cần thiết: khi trời quá nắng nóng, oi bức...
mà các cửa sổ, cửa ra vào không có tác dụng.
- Nhiệt độ máy chỉ để ở chế độ làm việc 25


d. Máy phôtô, bình nước nóng, lạnh...
Máy phôtô cũng là máy tiêu thụ khá nhiều năng lượng nếu cứ bật máy chờ liên
tục và nhiệt lượng do nó phát ra cũng đ
áng kể, nhất là khi trời nóng. Do vậy
các Công ty đã thực hiện dùng xong tắt máy, khi nào cần thì bật trước 2 phút.
Hệ thống làm nước nóng, lạnh cũng được rút ra khỏi ổ cắm khi về, không để
qua đêm như trước nên giảm bớt điện năng tiêu thụ.

e. Cắt tất cả nguồn điện sau khi ra về:
Toàn bộ hệ thống điện được cấp bởi các aptômat tổng, sau
đó tách ra các
aptômat chung cho các tầng. Từng phòng lại có các aptomat riêng biệt. Do vậy
vừa bảo vệ cho hệ thống tránh quá tải hay ngắn mạch và cắt nguồn điện riêng
rẽ từng phòng khi không làm việc rất dễ dàng. Ngoài ra còn Công ty ESC còn
trang bị thêm công tơ cho từng phòng để các Công ty dễ theo dõi và điều chỉnh
lượng điện tiêu thụ.

d. Cải tạo lại hệ thống cấp, thoát nước.
Để cung cấp nước cho toàn bộ toà nhà, Công ty dùng một b
ơm một pha để
bơm nước lên bể nước trên tầng thượng. Tuy nhiên do công suất động cơ bơm
không phù hợp với tiết diện đường ống nên bơm thường bị làm việc non tải và
hay bị E nên rất hay cháy bơm. Công ty đã thay bơm một pha bằng bơm 3 pha
có công suất nhỏ hơn nhưng phù hợp với đường ống cấp nước để tránh động
cơ bơm làm việc non tải. K
ết quả tiết kiệm điện năng tiêu thụ và tuổi thọ của
bơm.

4. Đánh giá kết quả

2
. Do đặc thù và quy mô hoạt động của Công ty ESC còn nhỏ, năng lực
sản xuất còn thấp... nên để sử dụng có hiệu quả, Công ty đã cho một số Công
ty thuê lại để sản xuất. Ngoài ra còn một số dẫy nhà cấp 4 cũng được các Công
ty thuê và cải tạo thành nhà xưởng.
Các công ty này chủ yếu là các Công ty TNHH có quy mô nhỏ, lĩnh vực hoạt
động chủ yếu là cơ khí nên trang bị khá nhiều máy móc, thiết bị nhưng công
suất không lớ
n, thiết bị cũ, nặng nề, lạc hậu.
Tình hình hoạt động cụ thể của các Công ty như sau:
1, Công ty cơ khí Thăng long:
Tổng công suất máy móc thiết bị: 35,2kW.
Công suất chiếu sáng: 2kW.
2, Công ty Đức Dương:
- Tổng công suất máy móc, thiết bị: 13,3 kW.
- Công suất chiếu sáng: 2kW.
3, Xưởng Cơ khí Bách khoa:
- Tổng công suất máy móc, thiết bị: 13,3 kW.
- Công suất chiếu sáng: 2kW.
4, Xưởng ép cao su Hoàng Thanh Thuỷ:
- Tổng công suất máy móc, thiết bị: 68,3 kW.
- Công suấ
t chiếu sáng: 2kW.
5, Công ty Duy Linh:
- Tổng công suất máy móc, thiết bị: 88,5 kW.
- Công suất chiếu sáng: 3kW.
6, Công ty THT:
- Tổng công suất máy móc, thiết bị: 32,5 kW.
- Công suất chiếu sáng: 2kW.
7, Công ty Cơ khí Tân Việt:


TT Tên Công ty Tháng 4
(1000đ)
Tháng 5
(1000đ)
Tháng 6
(1000đ)
Bình quân
(1000đ)
1 CT Cơ khí Thăng long 2.171 2.270 2.317 2.184
2 Công ty Đức Dương 3.067 4.478 4.214 3.954
3 CT Cơ khí Bách khoa 1.556 1.498 1.634 1.563
4 Công ty Duy Linh 5.031 7.017 1.585 5.695
5 Công ty THT 1.823 1.644 1.875 1.780
6 CT Cơ khí Tân Việt 207 253 483 314
7 Công ty Thành Đạt 798 795 475 689
8 CT Hoàng Thanh Thuý 18.638 15.466 12.209 15.667
Tổng 33.291 33.319 28.243 31.846

II.3 Đánh giá mức độ tiêu thụ điện
Mức độ tiêu thụ điện ở khu Trung văn khá cao so với năng lực sản xuất do các
nguyên nhân sau:
- Các Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực chế tạo cơ khí, thiết bị tiêu thụ
điện chủ yếu là cơ khí thuộc thế hệ cũ nên hệ thống máy móc đều là các máy
cũ, lạc hậu; các khâu cơ khí đều cũ k
ỹ, chắp vá thiếu đồng bộ, hệ thống điều
khiển đơn giản, thô sơ...
- Trình độ tay nghề cũng như ý thức của người lao động về việc tiết kiệm điện
chưa cao: chưa tắt đèn, quạt khi không cần dùng, động cơ nhiều khi chạy
không tải hoặc non tải...

1. Cải tạo lại đường dây cung cấp điện của cả khu.
Chúng tôi đã tiến hành:
- Tính toán lại tổng phụ t
ải thực tế trên cơ sở đó tính lại tiết diện cáp hợp lý, có
tính tới khả năng tăng tải khi sử dụng hết mặt bằng hoặc năng lực sản xuất của
các Công ty tăng lên.
Hiện tại đường cáp trục chính là cáp nhôm loại PVC 3x70+1x35. Cáp này
trước đây được tính đủ dùng cho Công ty ESC. Tuy nhiên do tải hiện tại tăng
lên nhiều nên tiết diện này là nhỏ và không đảm bảo.
Với tổ
ng công suất thực tế tiêu thụ hiện nay (>300kW) cần phải trang bị dây
cáp có tiết diện: 3x95+1x35.
Nếu tính tới khả năng tăng tải trong vài năm tới (đến 20%), cần tăng tiết diện
cáp trục là: 3x120+1x50 và thay bằng cáp đồng vì khả năng dẫn điện tốt hơn.
- Tính chọn các điểm kéo dây từ cột về các phụ tải cho hợp lý về phụ tải và cân
pha. Xử lý lại tấ
t cả các mối nối đảm bảo tốt, chắc chắn để tránh phát nhiệt.
Trước đây dây cáp 3 pha được kéo từ trạm biến áp tới các cột điện hạ thế, từ
đó kéo xuống các nhà xưởng. Khi đó có tính đến vị trí bắt cáp phù hợp và tải
được bố trí khá hợp lý nên việc cân bằng pha khá đảm bảo. Tuy nhiên, do xây
thêm 2 phân xưởng, cải tạo lại một số nhà xưởng và số lượng công ty trực ti
ếp
sản xuất tăng lên. Trong khi đó việc bố trí tải lại không phù hợp, dây cáp kéo
từ cột xuống quá dài, các mối nối đã lâu nên tiếp xúc kém, gây phát nhiệt và
tổn hao điện năng. Mặt khác, khoảng cách từ trạm điện tới các thiết bị điện khá
xa nên tổn hao trên đường dây cũng đáng kể, nhất là khi tiết diện dây không

21
đảm bảo. Tải lại bố trí không cân bằng giữa các pha nên đó cũng là một trong
những nguyên nhân gây tổn hao.

m điện, tuổi thọ cao, dễ
dàng và thuận tiện lắp ráp, thay thế.
- Thay các bóng đèn chiếu sáng dây tóc trong các nhà xưởng bằng đèn tiết
kiệm điện năng, thay chấn lưu điện tử cho các chấn lưu sắt từ.

4. Bố trí hệ thống thông gió, làm mát hợp lý:
- Cố gắng bố trí thông thoáng tự nhiên trong các phân xưởng: bố trí lại vị trí
đặt thiết bị cho hợp lý phù hợp để thông gió tốt nh
ất...
- Đặt quạt làm mát ở các vị trí hợp lý, chọn công suất quạt vừa đủ, chỉ bật khi
có nhu cầu.

5. Cải tạo lại hệ thống cấp và thoát nước:
Trước đây, gần như mỗi phân xưởng có 1 giếng khoan riêng kèm theo 1 hệ
thống lọc riêng đơn giản nên chất lượng nước không đảm bảo. Gần như 2 ngày
1 lần phải làm vệ sinh hệ thống lọc, nước th
ải ra nhiều gây lãng phí điện, nước
và ô nhiễm môi trường.

22
Công ty

ESC đã tiến hành cải tạo lại và xây thêm hệ thống thoát nước, còn việc
cấp nước thì tập trung vào một hệ thống giếng khoan và lọc chung, giếng
khoan sâu hơn nên nước sạch hơn nên qua 1 khâu lọc nữa là khá đảm bảo vệ
sinh cung cấp đủ cho các phân xưởng. Lượng nước tiêu thụ được tự động bơm
nên đáp ứng đủ theo nhu cầu, không bị lãng phí, chỉ cần 1 động cơ 300W là đủ
cung cấ
p cho cả khu. Lượng nước thải cũng được giảm đáng kể. Trước đây
phải có 4 động cơ bơm như vậy. Như vậy 1 ngày cứ 1 động cơ làm việc 2 tiếng

biến tần vì các động cơ có phụ tải thay đổi nhiều nên sử dụng biến tần để tiết
kiệm điện là hữu hiệu nhất. Giá cả biến tần cũng không đắt lắm, có rấ
t nhiều
Hãng của Đức, Hàn Quốc, Trung quốc... có thể chọn phù hợp với khả năng
kinh tế. Theo tính toán của nhiều nơi, sau 2 -3 năm có thể thu hồi vốn nhờ tiết
kiệm điện.

- Riêng xưởng của Công ty Hoàng Thanh Thuỷ, thiết bị tiêu thụ điện chính là
các máy ép cao su. Do hệ thống bảo ôn đã cũ nên tổn thất do tiêu hao nhiệt quá
nhiều. Công ty này đã tiến hành thay thế, cải tạo lạ
i hệ thống bảo ôn. Kết quả
lượng điện tiêu thụ giảm đáng kể.
23
Bảng thống kê lượng điện tiêu thụ trong 3 tháng 8-10/2007:

TT Tên Công ty Tháng 8
(kW)
Tháng 9
(kW)
Tháng 11
(kW)
Bình quân
(KW)
1 CT Cơ khí Thăng long 1827

2179 1751 1919
2 Công ty Đức Dương 2852

kiệm
(%)
Số tiền
tiết kiệm
(1000đ)
1 CT Cơ khí Thăng long 2.184 1.919 265 12% 304
2 Công ty Đức Dương 3.954 2.761 1.193 30% 1.372
3 CT Cơ khí Bách khoa 1.563 1.256 307 5,3% 353
4 Công ty Duy Linh 5.695 3.943 1.752 30% 2.015
5 Công ty THT 1.780 1.824 -44 -2% -50
6 CT Cơ khí Tân Việt 314 380 -66 -21% -76
7 Công ty Trường Minh 689 737
-48
-6,9% -55
8 CT Hoàng Thanh Thuỷ 15.667 9.512 6.155 39,3% 7.079
Tổng 27.692 22.334 5.358 19,3% 6.162

Tuy nhiên việc đánh giá trên chỉ mang tính tương đối vì còn phụ thuộc vào
mức độ, quy mô hoạt động của các Công ty vì nó có tính biến động. Ở đây
chúng tôi còn chưa tính đến hiệu quả tiết kiệm do giảm tổn thất đường dây.

24

Sơ đồ bố trí NG IN CUNG CP
TT ôtô
CT Tân
Việt
Trạm
BA
Kho

Trích đoạn Đỏnh giỏ chung HIỆU QUẢ KINH TẾ-XÃ HỘ PHẦN IV: TIẾT KIỆM ĐIỆN TẠI NHÀ MÁY NƯỚC. Khảo sát nhà máy n−ớc Nam d− thực trạng công nghệ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status