Nghiên cứu thiết kế hệ thống tiết kiệm năng lượng cho hệ thống thiết bị nhà nấu bia - Pdf 86

- 1 -
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với việc gia tăng dân số và nền kinh tế phát triển đến chóng mặt tại
các nước đang phát triển thì mức độ tiêu thụ năng lượng tại các quốc gia này
cũng đang tăng mạnh. Tuy nhiên nếu xét từ khía cạnh hiệu quả của việc sử
dụng năng lượng, thì do kĩ thuật và công nghệ của các nước này còn thua xa
so với các nước phát triển, nên năng lượng tiêu phí một cách vô ích rất nhiều.
Vì vậy, nếu cứ để nguyên tình trạng tiêu thụ năng lượng một cách quá đà như
hiện nay thì chẳng mấy chốc sẽ xảy ra tình trạng cung không đủ cầu
Chính vì thế cho nên việc sử dụng năng lượng một cách hiệu quả và tiết
kiệm là một vấn đề rất được các nước quan tâm nghiên cứu. Hiện nay tại
nhiều nơi trên thế giới, đã nghiên cứu và triển khai nhiều chương trình tiết
kiệm năng lượng cho các ngành công nghiệp nói chung, đặc biệt là ngành
công nghiệp sản xuất bia nói riêng và đã thu được nhiều kết quả rất khả quan.
Cụ thể như ở Nhật, Đức. là một trong những quốc gia đã tiến hành ngiên cứu
và áp dụng rất thành công các giải pháp tiết kiệm năng lượng trong các nhà
máy bia. Ví dụ như nhà máy bia KIRIN của Nhật Bản với công suất 290 triệu
lít/năm (năm 2000), là nhà máy bia có trang bị hệ thống tiết kiệm năng lượng rất hiện
đại, có mức tiêu thụ hơi chỉ là: 231,7 kg/KLBia/năm.
Ở Việt Nam đây cũng là một quốc sách trong rất nhiều ngành công
nghiệp khác nhau, đặc biệt là trong công nghệ sản xuất bia. Đây là điều hết
sức thiết thực và cấp bách mà các nhà máy bia cần phải quan tâm nghiên cứu
để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Nhất là trong bối cảnh như
hiện nay, sự biến động giá cả của các mặt hàng nguyên, nhiên, vật liệu mà đặc
biệt là trong thị trường năng lượng trên thế giới, cũng như chính sách về giá
bán điện sản xuất . thì việc tiết kiêm năng lượng lại càng trở nên cần thiết hơn
bao giờ hết, có tính chất sống còn đối với các doanh nghiệp.
1
1
- 2 -
Mặt khác hiện nay, đa số các nhà máy bia của ta đang hoạt động theo

ngay tại thời điểm đó, bia đã trở thành thức uống rất được ưa chuộng ở các
nước Châu Âu khác như: Tiệp Khắc, Đan Mạch, Pháp...). Hiện nay, ngành
công nghiệp bia phát triển rất nhanh, đem lại nguồn thu nhập tương đối cao
cho ngành kinh doanh bia và các dịch vụ, sản phẩm phụ đi kèm.
Một số nước Châu Âu có khí hậu lạnh, nhưng lại là khu vực có truyền
thống sản xuất bia, ngành công nghiệp bia ở khu vực này phát triển rất mạnh,
tiêu biểu là nhu cầu tiêu thụ bia của một số nước trong khu vực rất cao so với
tiêu thụ bia trên thế giới, thống kê bình quân mức tiêu thụ bia hiện nay ở một
3
3
- 4 -
số nước Châu Âu: Cộng hòa Séc 160 lít/người/năm. Cộng hòa liên bang Đức
127 lít/người/năm. Đan Mạch 125 lít/người/năm. Bỉ, Hà Lan là 120 đến 160
lít/người/năm và phổ biến là 80 lít/người/năm.
Châu Á là khu vực có ngành công nghiệp bia phát triển muộn hơn
Châu Âu. Nhưng khu vực này có dân số đông và là thị trường trẻ cho nên
mức tiêu thụ bia đang ngày càng tăng. Sản xuất và tiêu thụ bia hằng năm của
một số nước trong khu vực trước kia thấp, nhưng đến nay đã tăng trưởng khá
nhanh, bình quân 6,5%/năm, ví dụ: Thái Lan có mức tăng bình quân cao nhất
26,5%/năm, tiếp đến là Philipin 22,2%/năm, Malaysia 21,7%/năm, Indonesia
17,7%/năm. Trung Quốc có mức tăng trưởng trên 20%/năm.
Theo thống kê, hiện nay trên thế giới có khoảng trên 25 nước sản xuất
bia với sản lượng khoảng 100 tỷ lít/năm. Trong đó có một số nước có sản
lượng cao, chiếm khoảng 10% tổng sản lượng của thế giới như: Mỹ, CHLB
Đức mỗi nước sản xuất trên dưới 10 tỷ lít/năm và Trung Quốc khoảng 7 tỷ
lít/năm.
Tổng sản lượng bán ra riêng năm 2003 của một số nước trên thế giới là:
Trung Quốc: 247,7 triệu lít; Mỹ: 241,8 triệu lít H1; Đức: 101 triệu H1; Brzil:
82,2 triệu H1; Nga: 74 triệu H1; Nhật Bản: 68,1 triệu H1; Anh: 120 triệu H1;
Mexico: 54 triệu H1; Tây Ban Nha: 34 triệu H1; Việt Nam: 9,4 triệu H1...

đầu người đạt khoảng 16 lít/người/năm. Nộp ngân sách khoảng 3650 tỉ đồng.
Năm 2004 đạt 1.372 triệu lít (tăng 14,3% so Quy hoạch 2005) và năm 2005
đạt khoảng 1500 triệu lít (tăng 25% so với Quy hoạch).
Số lượng cơ sở sản xuất:
Do yêu cầu ngày càng cao về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và
sự phát triển mạnh của các doanh nghiệp sản xuất bia lớn, có trình độ quản lý,
công nghệ, thiết bị hiện đại, có thương hiệu uy tín đã vươn lên chiếm lĩnh thị
5
5
- 6 -
trường, nên một số cơ sở sản xuất bia nhỏ, không có thương hiệu, không đủ
khả năng cạnh tranh, sản phẩm không tiêu thụ được, sản xuất kinh doanh thua
lỗ, nợ đọng thuế phải phá sản hoặc sát nhập, hoặc chuyển hướng sang sản
xuất ngành hàng khác. Do đó số lượng cơ sở sản xuất đã giảm xuống so với
những năm cuối thập kỷ 90. Đến năm 2003 chỉ còn 326 cơ sở/469 cơ sở (năm
1998). Có 24 tỉnh, thành phố có sản lượng bia > 20 triệu lít. Trong đó có
SABECO (Tổng Công Ty Bia- Rượu – Nước Giải Khát Sài Gòn) có năng lực
sản xuất trên 200 triệu lít/năm; HABECO (Tổng Công Ty Bia- Rượu – Nước
Giải Khát Hà Nồi) và công ty liên doanh nhà máy bia Việt Nam trên 100 triệu
lít/năm và 15 nhà máy bia có công suất lớn hơn 15 triệu lít, 19 nhà máy đạt
sản lượng sản xuất thực tế trên 20 triệu lít; và khoảng 265 cơ sở có năng lực
sản xuất dưới 1 triệu lít/năm, chủ yếu là bia hơi, thiết bị trong nước, cở sở sản
xuất thủ công lạc hậu, chất lượng kém. Đến 2010, xu hướng sẽ giảm dần các
cơ sở sản xuất nhỏ, kém hiệu quả nêu trên.
Sản lượng và năng lực sản xuất:
Về sản lượng sản xuất bia, Việt Nam đứng hàng thứ 8 ở Châu Á sau
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, ấn Độ,... và đứng hàng thứ 3
sau Thái Lan. Philippines tại khu vực Đông Nam A
Tổng công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội và Tổng công ty Bia
– Rượu – Nước giải khát Sài Gòn đã phát huy hết công suất, ngoài ra Tổng

và Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn đang gấp rút chuẩn bị các thủ tục,
triển khai các giai đoạn trong các dự án đầu tư chiều sâu, mở rộng, đầu tư mới
theo Quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đồng thời xây
dựng kế hoạch đầu tư từ nay đến năm 2010 như sau:
+Tổng công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội: Đã hoàn thiện dự
án nâng công suất nhà máy Bia Hà Nội tại 183 Hoàng Hoa Thám lên 100 triệu
7
7
- 8 -
lít/năm (năm 2001); chuẩn bị lập dự án đầu tư mới nhà máy bia tại Vĩnh Phúc
công suất 100 triệu lít/năm, có khả năng mở rộng lên 200 triệu lít/năm (năm
2010); Mở rộng năng lực sản xuất Công ty Cổ phần Bia Thanh Hoá từ 20
triệu lít/năm lên 40 triệu lít/năm. Tổng công ty đã tiếp nhận Công ty Bia Hải
Dương và Công ty Bia Quảng Bình về làm công ty con đồng thời chuẩn bị
đầu tư nâng cống suất tại các doanh nghiệp này.
+Tổng công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn mở rộng, nâng
công suất nhà máy Bia Cần Thơ từ 15 triệu lít lên 50 triệu lít/năm; Nhà máy
Bia liên doanh Sài Gòn – Phú Yên từ 15 triệu lít lên 50 triệu lít/năm, nhà máy
Bia Hà Tĩnh từ 15 triệu lít lên 30 triệu lít/năm. Đầu tư mới nhà máy Bia Củ
Chi 100 triệu lít, có khả năng mở rộng lên 200 triệu lít/năm, nhà máy Bia Bạc
Liêu 15 triệu lít. Ngoài ra hai Tổng công ty sẽ tiếp tục xem xét, tiếp nhận một
số doanh nghiệp Bia địa phương đã đầu tư thiết bị tương đối tiên tiến nhưng
khó khăn về tài chính, sản xuất tiêu thụ khó khăn về làm thành viên (công ty
con) của Tổng công ty hoặc giúp đỡ về kỹ thuật để gia công sản xuất bia Sài
Gòn.
+ Các doanh nghiệp sản xuất bia có vốn đầu tư nước ngoài, một số đã đạt
công suất cho phép (giấy phép đầu tư) nay xin phép nâng công suất như:
Công ty Bia Việt Nam từ 150 lên 230 triệu lít, công ty Bia Huế đầu tư mới 50
triệu lít (tại khu công nghiệp Phú Bài, Huế), nhà máy liên doanh Đông Hà-
HuDa (Quảng Trị) 30 triệu lít đã được chính phủ cho phép lập báo cáo nghiên

- Công nghệ sản xuất bia
Hai công nghệ lên men vẫn được sử dụng song song tại Việt Nam hiện
nay là lên men cổ điển và lên men theo công nghệ mới.
9
9
- 10 -
+ Công nghệ lên men cổ điển: là công nghệ sử dụng hệ thống nhà lạnh
lên men chính – phụ riêng biệt, chủ yếu được sử dụng trong các cơ sở sản
xuất cũ và các cơ sở có quy mô nhỏ hoặc rất nhỏ (công suất dưới 1 triệu
lít/năm, ở địa phương). Lên men theo phương pháp này có nhược điểm là tốn
nhiều năng lượng, khó khăn trong việc thao tác cũng như vệ sinh.
+ Lên men theo công nghệ mới: theo công nghệ này, quá trình lên
men chính và phụ cùng (thực hiện) trong một thùng hình trụ đáy côn; là công
nghệ thuộc loại tiên tiến hiện nay, chủ yếu được sử dụng trong các nhà máy
có công suất vừa và lớn mới được xây dựng hoặc được cải tạo.
-Thiết bị sản xuất bia.
Các nhà máy vừa và lớn mới được xây dựng hoặc được cải tạo thường
trang bị hệ thống thiết bị hiện đại, tự động hoá một phần – chủ yếu là do các
nước có nền công nghiệp tiên tiến sản xuất. Còn lại các cơ sở nhỏ và rất nhỏ ở
địa phương thường sử dụng các thiết bị cũ, thiết bị nhập lẻ và các dây truyền
thiết bị được sản xuất ở các nước có trình độ công nghiệp thấp, thiếu đồng bộ.
Cụ thể những nhà máy bia có công suất trên 100 triệu lít tại Việt Nam đều có
thiết bị hiện đại, tiên tiến, được nhập khẩu từ các nước có nền công nghiệp
phát triển mạnh như Đức, Mỹ, Ý,. Các nhà máy bia có công suất trên 20 triệu
lít cho đến nay cũng đã được đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị, tiếp thu trình
độ công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Thiết bị được đầu tư mới ngoài những
nước phát triển kể trên còn lại là của Trung Quốc và chế tạo trong nước. Các
cơ sở còn lại với công suất thấp vẫn đang trong tình trạng thiết bị, công nghệ
lạc hậu, yếu kém, không đạt yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm.
Chủng loại sản phẩm

không phù hợp cho trồng đại mạch. Kinh nghiệm ở Nhật Bản là nước có nền
11
11
- 12 -
công nghiệp rất phát triển nhưng họ không trồng đại mạch mà vẫn nhập khẩu
cho sản xuất bia (vì khí hậu đất đai không phù hợp như một số vùng chuyên
canh trên thế giới nên nhập khẩu malt vẫn là hiệu quả và tối ưu hơn).
Công ty TNHH Đường Malt đã đầu tư nhà máy chế biến Malt từ đại
mạch nhập khẩu với công suất 50.000 tấn/ năm. Tổng công ty Bia – Rượu –
Nước giải khát Sài Gòn và Hà Nội cũng dự kiến đầu tư một nhà máy chế biến
Malt từ đại mạch với công suất 100.000 tấn/năm.
Hiện nay, một số hãng bia nổi tiếng trên thế giới (Mỹ, Nam Phi, Đan
Mạch,.) đang xúc tiến tìm hiểu thị trường bia Việt Nam và có mong muốn
được hợp tác liên doanh với các doanh nghiệp sản xuất bia hàng đầu ở Việt
Nam để góp vốn, áp dụng khoa học, công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao chất
lượng bia nội, mở mang thị trường xuất khẩu.
1.2.2 Định hướng phát triển ngành công nghiệp bia Việt Nam
Theo báo cáo của Bộ công nghiệp trình Thủ tướng về việc điều chỉnh,
bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia - Rượu - NGK Việt Nam
đến năm 2010, mục tiêu cho đến năm 2010, xây dựng ngành Bia - Rượu -
NGK thành một ngành kinh tế mạnh, khuyến khích sử dụng nguyên liệu trong
nước, phát triển sản xuất các sản phẩm chất lượng cao, có uy tín, thương hiệu
hàng hóa mạnh trên thị trường. Để đạt được điều này, định hướng phát triển
của ngành đến năm 2010 nêu rõ:
- Hiện đại hóa công nghệ, từng bước thay thế công nghệ, thiết bị lạc hậu
hiện có bằng công nghệ thiết bị hiện đại, tiên tiến đảm bảo các tiêu chuẩn chất
lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường. Ưu tiên sử dụng thiết bị trong
nước tương đương chất lượng thiết bị nhập khẩu.
- Tập trung đầu tư các nhà máy có công suất lớn, phát huy tối đa năng lực
sản xuất của các thiết bị và công nghệ tiên tiến, hiện đại.

13
- 14 -
thác 78,8% công suất thiết kế. Trong đó HABECO và SABECO đã đạt 472,28
triệu lít bia (bằng 36,61% toàn ngành).
Toàn ngành (Rượu – Bia – NGK) có 50 dự án FDI còn hiệu lực với tổng
số vốn đầu tư đăng ký là 1.324,7 triệu USD, trong đó có 25 dự án hoạt động
theo hình thức 100% vốn nước ngoài với số vốn đầu tư đăng ký 622 triệu
USD, 24 dự án liên Doanh với số vốn đầu tư đăng ký 720,69 triệu USD và
một dự án hợp Doanh sản xuất nước khoáng đóng chai. Một số doanh nghiệp
FDI trong lĩnh vực sản xuất bia cũng đã đạt công suất cho phép và đang lập
Dự án xin phép đầu tư mở rộng.
* Sự cần thiết phải điều chỉnh quy hoạch.
Trong những năm gần đây, ngành công nghiệp sản xuất bia Việt Nam đạt
được mức tăng trưởng trung bình hàng năm khoảng 12% đến 15%. Mức sống
và tiêu thụ bia bình quân đầu người cũng tăng khá cao. Tình hình phát triển
chung của Việt Nam được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1-3: Tình hình dân số Việt Nam giai đoạn 1999 – 2003
Năm Dân số
(ngàn người)
Dân số phân bố theo
thành thị và nông thôn
Tỷ lệ tăng dân số theo
thành thị và nông thôn
Thành thị Nông thôn Thành thị Nông
thôn
1999 76.596,7 18.081,6 58.515,1 3,53
2000 77.635,4 18.771,9 58.863,5 3,82 0,60
2001 78.685,8 19.469,3 59.216,5 3,72 0,60
2002 79.727,4 20.022,1 59.705,3 2,84 0,83
2003 80.902,4 20.869,5 60.032,9 4,23 0,55

thành phố, theo quy hoạch chung và đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất mới cần
có chính sách ưu đãi, tạo nguồn vốn đầu tư.
15
15
- 16 -
Thay đổi về cơ chế chính sách tài chính thuế cho phù hợp với tiến trình
hội nhập.
*Dự kiến điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Rượu – Bia –
Nước giải khát Việt Nam đến năm 2010.
Từ phân tích những số liệu thực tế và những đánh giá xu hướng phát
triển ngành nêu trên, Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia – Rượu – Nước
giải khát Việt Nam đến năm 2010 cần điều chỉnh bổ sung như sau:
• Mục tiêu:
Xây dựng ngành Bia – Rượu – Nước giải khát Việt Nam thành một
ngành kinh tế mạnh. Khuyến khích sử dụng nguyên liệu trong nước, phát triển
sản xuất các sản phẩm chất lượng cao, có uy tín, thương hiệu hàng hoá mạnh
trên thị trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đa dạng hoá về chủng
loại, cải tiến bao bì, mẫu mã; phấn đấu hạ giá thành, nâng cao khả năng cạnh
tranh, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu, tăng nguồn thu ngân sách,
hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới.
• Định hướng phát triển
+Về công nghệ, thiết bị
Hiện đại hoá công nghệ, từng bước thay thế công nghệ, thiết bị lạc hậu,
trung bình hiện có bằng công nghệ, thiết bị hiện đại, tiên tiến của thế giới,
đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường
theo quy định của Việt Nam và quốc tế để sản phẩm có khả năng cạnh tranh
ngày càng cao trên thị trường trong và ngoài nước. Ưu tiên sử dụng thiết bị
chế tạo trong nước tương đương chất lượng thiết bị nhập khẩu.
+Về đầu tư
Tập trung đầu tư các nhà máy có công suất lớn trên 100 triệu lít/năm;

1.1 Tổng công ty Bia Rượu – NGK Sài
Gòn
350 290 530 710
17
17
- 18 -
1.2 Tổng công ty Bia Rượu – NGK Hà
Nội
200 200 250 500
2 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài
350 371 400 700
3 Địa phương và thành phần kinh tế
khác
300 639 320 590
(*)
(*) Sản lượng năm 2010 của các doanh nghiệp giảm do tổ chức sắp xếp lại sản
xuất, một số doanh nghiệp thuộc địa phương gia nhập vào 2 Tổng công ty Bia Rượu
– NGK Sài Gòn và Hà Nội.
Tổng công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội, Tổng công ty Bia –
Rượu – Nước giải khát Sài Gòn và các doanh nghiệp sản xuất bia với sản
lượng lớn vươn lên giữ vai trò chủ chốt trong việc nâng uy tín thương hiệu
bia, tăng thị phần và khả năng cạnh tranh, hướng vệ sinh an toàn thực phẩm,
đảm bảo chất lượng môi trường, giá thành được người tiêu dùng chấp nhận,
theo hình thức thành lập công ty cổ phần, liên doanh, liên kết. Không khuyến
khích tới xuất khẩu. Tập trung đầu tư các nhà máy có công suất lớn, sản xuất
kinh doanh hiệu quả, quản lý chặt chẽ về thành lập các nhà máy bia có công
suất nhỏ hơn 15 triệu lít/năm (không bao gồm các nhà hàng bia tươi, mini) và
không có thương hiệu, khả năng cạnh tranh. Vì kinh nghiệm tại Việt Nam, ở
các nước phát triển và các nước đang phát triển trên thế giới, các hãng bia

19
19
- 20 -
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, LỰA CHỌN GIẢI PHÁP
TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG CHO CÁC NHÀ MÁY
BIA CÓ NĂNG SUẤT VỪA VÀ LỚN
2.1 Quy trình công nghệ và trang thiết bị trong nhà máy bia
2.1.1 Giới thiệu quy trình công nghệ sản xuất bia
Bia được sản xuất từ nguyên liệu chính là: malt, gạo, nước, hoa húp lông,
men giống. Ngoài ra còn một số nguyên liệu có thể được thêm vào để thay thế
malt như: mì, ngô, đường... Sản xuất bia được tiến hành qua nhiều công đoạn
(quy trình công nghệ được thể hiện trên hình 2-1).
Malt được nghiền thành bột sau đó hoà trộn với nước theo tỷ lệ nhất định
và ngâm ủ theo yêu cầu của công nghệ sản xuất. Gạo nghiền thành bột được
chuyển đến nồi hồ hoá. Tại đây bột được hoà trộn với nước và ngâm ủ trong
nồi. Sau đó được cấp nhiệt để phá vỡ màng tế bào của tinh bột, tạo điều kiện
biến chúng thành trạng thái hoà tan trong dung dịch. Kết thúc quá trình hồ
hoá, cháo được bơm chuyển sang hoà trộn với malt. Tại nồi đường hoá, malt
được trộn đều với cháo sau đó được ủ và gia nhiệt, mục đích để chuyển các
chất không hoà tan trong malt và những chất hoà tan trong tinh bột, tạo thành
đường, các axít amin và những chất hoà tan khác. Sau đó dịch được bơm đi
lọc thô tại nồi lọc. Mục đích của quá trình lọc bã malt là tách pha lỏng khỏi
hỗn hợp để tiếp tục các bước tiếp theo của tiến trình công nghệ, còn pha rắn -
phế liệu sẽ được loại bỏ ra ngoài. Trong quá trình này, nước được thêm vào có
tác dụng rửa bã, đồng thời để bù lại tổn thất do bay hơi trong khi nấu. Quá
trình lọc hoàn thành, dịch được chuyển sang nồi húp lông. ở nồi húp lông hoá,
người ta cấp nhiệt nấu dịch sau khi đã được trộn với hoa húp lông trong thời
gian khoảng từ 1h ở nhiệt độ 100
0
C đến 105

trước khi chuyển sang thực hiện quá trình húp lông hoá.
Nồi húp lông: nồi húp lông có nhiệm vụ gia nhiệt cho dịch đến nhiệt độ
sôi, đây là quá trình húp lông hoá dịch đường sau khi được trộn hoa húp lông.
21
21
- 22 -
Mục đích của quá trình húp lông là tạo cho bia thành phẩm có vị đắng, hương
thơm và khả năng tạo bọt.
Thùng lắng xoáy: thùng lắng xoáy là thiết bị lọc tinh dịch hèm trước khi
đi làm lạnh nhanh để đưa đến tank lên men.
Để thực hiện quá trình nấu nguyên liệu, thanh trùng thiết bị và hệ thống
cung cấp nước nóng cần phải có hệ thống cấp nhiệt. Nhiệt cấp cho các thiết bị
được sản xuất từ nồi hơi. Tuỳ theo từng nhà máy, nồi hơi có thể sử dụng nhiên
liệu đốt là chất rắn, lỏng hay khí.
Hệ thống vệ sinh, thanh trùng thiết bị
Hệ thống vệ sinh và thanh trùng thiết bị có nhiệm vụ làm sạch và khử
trùng các thiết bị để đảm bảo vệ sinh an toàn trong quá trình sản xuất. Hệ
thống vệ sinh thiết bị thường có: bình chứa dung dịch xút loãng, bình axít
loãng, bình chứa nước nóng.
Các hệ thống thiết bị phụ trợ khác
Ngoài các hệ thống thiết bị được liệt kê ở trên, nhà máy bia còn có các hệ
thống thiết bị phụ trợ khác như hệ thống xử lý nước cấp sinh hoạt, nước nấu,
nước cấp cho lò hơi, nước thải; hệ thống điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
hệ thống máy nén khí; hệ thống máy phát điện dự phòng...
2.2 Công ty cổ phần bia Thanh Hoá
2.3.1 Công nghệ sản xuất bia
Nguyên liệu chính để sản xuất bia là malt đại mạch. Tuy nhiên do malt
phải nhập khẩu với giá cao nên gạo được sử dụng để thay thế một phần.
Bia được sản xuất từ nguyên liệu chính là: malt, gạo, nước và các nguyên
liệu phụ như hoa húp lông, men giống. Sản xuất bia được tiến hành qua nhiều

C trong 15
phút. Kết thúc quá trình hồ hoá, cháo được bơm chuyển sang nồi đường hoá.
Tại nồi đường hoá, trước đó malt được ngâm ở nhiệt độ 50
0
C trong khoảng 10
phút. Sau khi hoà trộn dịch cháo và dung dịch malt, dịch được giữ ở 65
0
C
trong khoảng 40 phút. Toàn bộ lượng dịch này được gia nhiệt lên 76
0
C, giữ
trong khoảng 1 phút, rồi chuyển sang nồi lọc. Tại nồi lọc, dịch được lọc trong
và rửa bã, tổng thời gian của quá trình lọc trong và rửa bã là khoảng 150 phút.
Trong quá trình này lượng nước nóng có nhiệt độ là 80
0
C được thêm vào để
thực hiện quá trình rửa bã nguyên liệu. Sau đó, dịch được bơm sang nồi húp
lông hoá. Người ta cho hoa húp lông (gồm cả 2 dạng viên và cao hoa) vào
thực hiện quá trình húp lông hoá ở nhiệt độ 100
0
C trong 70 phút. Sau đó dịch
được chuyển sang nồi lắng xoáy để loại bỏ cặn tinh, quá trình này diễn ra
trong khoảng 30 phút. Sau đó, dịch chuyển sang làm lạnh nhanh, đồng thời được
sục khí vô trùng (nhằm cung cấp ôxy cho quá trình lên men) và men giống rồi chuyển
vào các tank lên men.
Lên men thường gồm hai quá trình là: lên men chính và lên men phụ.
Quá lên men chính kéo dài bảy ngày ở nhiệt độ khoảng12
0
C đến 16
o

tương đối thấp, nên trong luận văn này hệ thông nấu có năng suất 30 m
3
dịch/mẻ được lựa chọn để phân tích và nghiên cứu. Hệ thống nấu này được
lựa chọn do các nguyên nhân sau:
- Hệ nấu được thi công chế tạo và lắp đặt rất gần với thời gian thực hiện
đề tài. Đây là điều hết sức thuận lợi để có thể kết hợp lắp đặt song song và
tích hợp các thiết bị tiết kiệm năng lượng vào hệ thống, và đánh giá mức độ
hiệu quả của nó
- Hệ thống có công suất lớn, hiệu quả tiết kiệm năng lượng (nếu có) sẽ
rất dễ so sánh và hiệu quả đạt được sẽ cao hơn.
- Hệ thống này chính là một trong những cụm thiết bị chính của toàn nhà
máy, có ảnh hưởng lớn tới công suất của các hệ thống phụ trợ như lò hơi, hệ
thống lạnh, hệ thống CIP vệ sinh, và các dây chuyền thiết bị khác như dây
chuyền chiết chai, tank lên men... do đó khi cải tạo hệ thống này tức là đã can
thiệp vào quá trình sản xuất của cả nhà máy.
24
24
- 25 -
25
25

Trích đoạn Phân bố tiêu thụ năng lượng trong nhà máy bia Phân tích, lựa chọn phương án tiết kiệm năng lượng cho hệ thống nấu Cơ sở đề xuất giải pháp Tiết kiệm năng lượng cho hệ thống nấu Phân tích, định hướng lựa chọn giải pháp Sơ đồ nguyên lý của hê thống tiết kiệm năng lượng
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status