Tiểu luận " PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC ) TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT " - Pdf 17

Kế toán Quản trị

GVHD: ThS. Lê Văn
Nam
TIỂU LUẬN
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRÊN CƠ SỞ
HOẠT ĐỘNG (ABC ) TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
(ACTIVITY BASED COSTING METHOD IN
MANUFACTURING BUSINESS)
SVTH: Huỳnh Công Danh – 35K16.1

Trang
1
Kế toán Quản trị

GVHD: ThS. Lê Văn
Nam
Mục lục
I. Giới thiệu bài luận 2
II.Khái quát về phương pháp ABC 3
1. Tổng quan 3
2. Những bất cập trong phương pháp kế toán chi phí truyền thống 3
3. Những ưu điểm của phương pháp ABC 5
III. Ví dụ minh họa cho việc áp dụng phương pháp ABC 7
IV. Kết luận 9
V. Tài liệu tham khảo: 10
******************************************************************
I. Giới thiệu bài luận
Trong quá trình hội nhập kinh tế ngày nay, sự cạnh tranh diễn ra một cách khốc liệt và
mạnh mẽ. Các doanh nghiệp không ngừng cải tiến và đổi mới nếu không muốn bị đào thải và

Nam
II.Khái quát về phương pháp ABC
1. Tổng quan
Sơ đồ dưới đây trình bày khái quát quy trình và nguyên tắc cơ bản của phương pháp ABC.
Bước 1: Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ được tập hợp và phân bổ cho từng hoạt động theo
mức tiêu hao chi phí thích hợp.
Bước 2: Căn cứ vào mức độ tham gia của từng hoạt động vào quá trình sản xuất, kinh doanh
sản phẩm để phân bổ chi phí các hoạt động vào giá thành sản phẩm.
Như vậy, về cơ bản phương pháp ABC khác với phương pháp truyền thống ở hai điểm. Thứ
nhất, giá thành sản phẩm theo ABC bao gồm toàn bộ các chi phí phát sinh trong kỳ, kể cả các
chi phí giá tiếp như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Thứ hai, phương pháp
ABC phân bổ chi phí phát sinh vào giá thành mỗi sản phẩm dựa trên mức chi phí thực tế cho
mỗi hoạt động và mức độ đóng góp của mỗi hoạt động vào quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Nói cách khác, phương pháp ABC phân bổ chi phí vào giá thành sản phẩm dựa trên mối
quan hệ nhân quả giữa chi phí - hoạt động - sản phẩm. Kết quả là giá thành sản phẩm phản ánh
chính xác hơn mức chi phí thực tế kết tinh trong mỗi đơn vị sản phẩm.
2. Những bất cập trong phương pháp kế toán chi phí truyền thống
Theo phương pháp kế toán chi phí truyền thống, giá thành sản phẩm chỉ bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, và chi phí sản xuất chung. Trong đó, chi
phí sản xuất chung thường được phân bổ cho từng sản phẩm dựa trên một tiêu thức phân bổ cố
định (ví dụ: phân bổ theo tỷ lệ chi phí nhân công trực tiếp). Việc phân bổ toàn bộ chi phí
chung theo một tiêu thức phân bổ cố định như vậy là không phù hợp bởi chi phí chung bao
gồm nhiều khoản mục có bản chất khác nhau, có vai trò và tham gia với mức độ khác nhau
vào quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Ví dụ: chi phí khấu hao máy móc, chi phí khởi
động dây chuyền sản xuất, chi phí nghiên cứu phát triển sản phẩm không tỷ lệ thuận với chi
SVTH: Huỳnh Công Danh – 35K16.1

Trang
3
Kế toán Quản trị

không chính xác nên một doanh nghiệp có thể định giá bán thấp hơn giá thành thực tế cho một
sản phẩm. Tuy nhiên mức lỗ do định giá sai đó sẽ được bù đắp bởi mức lãi cao của các sản
phẩm khác. Kết quả là thiệt hại được giảm đi đáng kể. Ngược lại, trong một nền kinh tế thị
trường phát triển, mức độ cạnh tranh khốc liệt khiến cho các doanh nghiệp không thể tự do
xác định giá bán sản phẩm (trừ một số ít doanh nghiệp độc quyền). Thay vào đó, thị trường sẽ
quyết định mức giá bán. Trong điều kiện đó, những sai sót trong việc xác định giá thành sản
phẩm có thể khiến cho các doanh nghiệp phải trả giá đắt.
Ví dụ: Doanh nghiệp A sản xuất 2 mặt hàng R và V. Giá thành thực tế (tính theo ABC) và giá
thành tính theo phương pháp truyền thống như sau:
Sản phẩm R
(1.000đ)
Sản phẩm V
(1.000đ)
Giá thành thực tế (ABC) 87 (45+20+22) 90 (25+20+45)
Giá thành theo phương pháp truyền thống 95 75
SVTH: Huỳnh Công Danh – 35K16.1

Trang
4
Kế toán Quản trị

GVHD: ThS. Lê Văn
Nam
Như vậy phương pháp tính giá thành truyền thống đã làm cho giá thành sản phẩm R bị phản
ánh cao hơn thực tế 8.000 đồng, đồng thời giá thành sản phẩm V bị phản ánh thấp hơn thực tế
15.000 đồng. Điều này sẽ ảnh hưởng như thế nào đến chiến lược kinh doanh của Doanh
nghiệp A? Giả sử giá thị trường của hai sản phẩm R và V lần lượt là 92.000 đồng và 85.000
đồng. Nếu dựa trên thông tin về giá thành sản phẩm (không chính xác) theo phương pháp
truyền thống thì Doanh nghiệp A có thể quyết định sai lầm: ngừng sản xuất sản phẩm có lãi là
R và tập trung sản xuất sản phẩm thực chất không có lãi là V (giả định hai loại sản phẩm sử

định được toàn bộ các hoạt động diễn ra trong doanh nghiệp trong một chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Bước thứ hai, doanh nghiệp cần xác định mức chi phí cho mỗi hoạt động trong từng
kỳ. Cuối cùng, mức đóng góp của từng hoạt động vào từng sản phẩm được xác định. Với
những thông tin chi tiết như vậy, các nhà quản lý có thể dễ dàng phân loại các hoạt động trong
doanh nghiệp theo các nhóm: các hoạt động có mức đóng góp cao vào giá trị sản phẩm (high
value adding activities), các hoạt động có mức đóng góp thấp (low value adding activities), và
SVTH: Huỳnh Công Danh – 35K16.1

Trang
5
Kế toán Quản trị

GVHD: ThS. Lê Văn
Nam
các hoạt động không đóng góp, thậm chí là nhân tố cản trở quả trình sản xuất kinh doanh
(non-value adding activities/constraints). Trên cơ sở hiểu rõ tầm quan trọng của các hoạt động,
nhà quản lý có thể đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bằng
cách loại bỏ những hoạt động không có đóng góp vào giá trị sản phẩm, tổ chức lại các hoạt
động có mức đóng góp thấp nhằm nâng cao hơn mức đóng góp của các hoạt động này. Ngay
đối với các hoạt động có mức đóng góp cao, ABC cũng cung cấp thông tin về quá trình phát
sinh chi phí, nguyên nhân phát sinh chi phí cho các hoạt động, qua đó tạo cơ hội cắt giảm chi
phí kinh doanh. Cần lưu ý việc cắt giảm chi phí kinh doanh ở đây được xét trên phạm vi tổng
thể. Tức là nhà quản lý có thể tăng chí phí cho một hoạt động cụ thể nào đó nhằm nâng cao
mức đóng góp của hoạt động đó vào quá trình sản xuất kinh doanh, qua đó giảm giá thành sản
phẩm.
Ngày nay, trong một nền kinh tế thị trường phát triển, một xu hướng khá phổ biến là
việc các doanh nghiệp không còn tự mình thực hiện toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh
doanh nữa mà chỉ tập trung vào một số khâu có hiệu quả nhất. Các công đoạn khác sẽ được
thuê ngoài (outsource). Ví dụ, năm 2005 hãng sản xuất máy bay Airbus công bố outsource
70% các công đoạn trong quá trình sản xuất máy bay. Để ra quyết định outsource, các doanh


Trang
6
Kế toán Quản trị

GVHD: ThS. Lê Văn
Nam
cách nhanh chóng đòi hỏi phải có thông tin chi tiết về giá thành cũng như cơ cấu chi phí của
từng sản phẩm, qua đó có thể xác định các mức giá tối ưu cho các đơn hàng khác nhau với cơ
cấu sản phẩm khác nhau. Nắm được các thông tin chi tiết và chính xác về chi phí cho các sản
phẩm còn giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc cải tiến (customization) sản phẩm của
mình nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường bằng cách đưa thêm vào sản phẩm những
giá trị gia tăng trong điều kiện chi phí còn cho phép. Đồng thời, doanh nghiệp cũng có thể chủ
động xây dựng chiến lược marketing để định hướng nhu cầu khách hàng vào các mặt hàng có
lợi nhuận cao, thay thế cho các mặt hàng mà doanh nghiệp không có lợi thế.
Tóm lại, tính ưu việt của ABC so với phương pháp truyền thông không chỉ ở việc cung
cấp thông tin về giá thành sản phẩm chính xác hơn, mà hơn thế nữa ABC còn cung cấp thông
tin hữu ích cho công tác quản lý doanh nghiệp. Cụ thể, các thông tin do ABC cung cấp giúp
doanh nghiệp có thể quản lý tốt hơn chi phí sản xuất kinh doanh, ra quyết định outsource, xây
dựng hệ thống đánh giá và quản lý nhân sự phù hợp, hỗ trợ xây dựng chính sách giá, xác định
cơ cấu sản phẩm, chiến lượng marketing. Do việc áp dụng ABC trong thực tế khá phức tạp và
tốn kém, kinh nghiệp từ các nước phát triển cho thấy ABC thường được áp dụng thành công
bởi các doanh nghiệp quy mô lớn nhờ khả năng tài chính dồi dào và những lợi ích tăng thêm
do áp dụng ABC trong các doanh nghiệp lớn, phức tạp thường lớn hơn so với trong các doanh
nghiệp nhỏ, đơn giản.
III. Ví dụ minh họa cho việc áp dụng phương pháp ABC
Công ty RIVYCO sản xuất 2 loại sản phẩm là R và V, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
và chi phí nhân công trực tiếp phát sinh cho từng loại sản phẩm trong kỳ như sau:
Tên sản phẩm/
Chỉ tiêu

GVHD: ThS. Lê Văn
Nam
Chỉ tiêu Sản phẩm R Sản phẩm V
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 45 25
Chi phí nhân công trực tiếp 20 20
Chi phí sản xuất chung 30 30
Cộng 95 75
Như vậy, trong trường hợp này, công ty RIVYCO chỉ xem xét đến thời gian lao động
mà không xem xét đến ảnh hưởng của các yếu tố khác đến chi phí sản xuất chung của công ty.
Do vậy, vì hai sản phẩm này có cùng lượng thời gian lao động như nhau nên chúng được phân
bổ một lượng chi phí sản xuất chung bằng nhau (= 30).
Giả sử công RIVYCO vận dụng phương pháp ABC và thực hiện việc phân tích các hoạt động
được xác định có 4 hoạt động xem như là các nhân tố nguyên nhân của sự phát sinh chi phí
sản xuất chung.
-Các số liệu có liên quan đến 4 hoạt động này được phân bổ cho các hoạt động như sau:
Hoạt động
Chi phí sản xuất

chung phát sinh
Khối lượng thực hiện hoặc công việc
Sản phẩm R Sản phẩm V Tổng số
Số máy móc (cái) 102.000 300 200 500
Số lần kiểm tra chất lượng (lần) 220.000 10.000 5.000 15.000
Giờ máy hoạt động (giờ) 112.000 6.000 14.000 20.000
Nguyên vật liệu được giao (lần) 16.000 120 80 200
Cộng 450.000 - - -
Tiếp tục xác định tỷ lệ chung cho các hoạt động:
Hoạt động
Chi phí sản xuất chung
phát sinh (1000đ)

Số lần
thực hiện
hoặc công
việc
Tổng
CPSXC
CPSXC
đơn vị
Số máy móc (cái) 300 18.000 1,8 200 12.000 2,4
Số lần kiểm tra chất lượng (lần) 10.000 140.000 14 5.000 70.000 1,4
Giờ máy hoạt động (giờ) 20.000 60.000 6 14.000 140.000 28
Nguyên vật liệu được giao (lần) 200 6.000 0,6 120 4.000 0,8
Cộng 224.000 22,4 226.000 45,2
Qua kết quả tính toán ở trên cho thấy, nếu công ty RIVYCO phân bổ chi phí sản xuất
chung theo phương pháp truyền thống thì chi phí sản xuất chung phân bổ cho một đơn vị sản
phẩm R và V đều bằng 30 (nghìn đồng), trong khi đó lẽ ra phải phân bổ cho sản phẩm R là
22,4 (nghìn đồng) và cho sản phẩm V là 45,2 (nghìn đồng). Vậy, theo cách chọn chi phí nhân
công trực tiếp (số giờ công lao động trực tiếp) làm tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung
cho 2 sản phẩm trên đã làm cho chi phí sản xuất của sản phẩm R tăng thêm và làm cho chi phí
sản xuất sản phẩm V giảm xuống. Kết quả là làm cho chi phí đơn vị sản phẩm thiếu chính xác.
Như vậy, có thể thấy phương pháp tính giá dựa trên hoạt động đã hoàn thiện hệ thống tính
giá của doanh nghiệp trên do: Gia tăng số lượng tiêu thức sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất
chung; Gia tăng phạm vi tập hợp chi phí sản xuất chung; Làm thay đổi bản chất của chi phí
sản xuất chung.
IV. Kết luận
Tóm lại, việc nghiên cứu phương pháp ABC cũng là một bước tiến lớn trong cải
tiến hệ thống tính giá của kế toán, nó mang lại một sự thay đổi lớn trong việc cung cấp thông
SVTH: Huỳnh Công Danh – 35K16.1

Trang

SVTH: Huỳnh Công Danh – 35K16.1

Trang
10
Kế toán Quản trị

GVHD: ThS. Lê Văn
Nam
SVTH: Huỳnh Công Danh – 35K16.1

Trang
11


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status