đề cương ôn tập môn kinh tế chính trị - Pdf 18

Câu 1: Hàng hóa và các thuộc tính của hàng hóa
Trả lời:
a) Khái niệm của hàng hóa:
- Hàng hóa: là sản phẩm của lao động có khả năng thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người và được sản xuất ra để bán hoặc trao đổi.
b) Hai thuộc tính của hàng hóa
*giá trị sử dụng của hàng hóa:
- Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng, tính có ích của sản phẩm có khả năng thỏa
mãn nhu cầu nào đó của con người.
VD: cơm để ăn , áo để mặc… tức là thỏa mãn nhu cầu vật chất. Sách báo, phim ảnh phục
vụ nhu cầu tinh thần.
- Công dụng của vật phẩm do tự nhiên hay kết cấu của vật chất quyết định.
-Một vật phẩm có thể có một hoặc nhiều giá trị sử dụng. Số lượng giá trị sử dụng của vật
phẩm được phát hiện dần cùng với sự phát triển của đời sống, của lực lượng sản xuất và
mở rộng của khoa học kĩ thuật. Số lượng giá trị sử dụng ngày càng tăng, chất lượng ngày
càng cao và chủng loại ngày càng phong phú. Có những vật phẩm khác nhau nhưng có
giá trị sử dụng giống nhau.
Vd: Than xưa kia chỉ được dùng để đun, để sưởi , khi động cơ hơi nước xuất hiện thì than
đá được dùng làm nhiên liệu cho ô tô, tàu thủy, máy bay… ngày nay.
- Hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu có khả năng thanh toán của xã hội bao gồm : hàng hóa
vạt thể và hàng hóa không mang hình thái vật thể (dịch vụ).
- Phạm trù giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh cửu.
* Giá trị hàng hóa
- Giá trị trao đổi: một vật phẩm có giá trị sử dụng thì có khả năng trao đổi với sản phẩm
khác theo một tỉ lệ nhất định. Giá trị trao đổi của một hàng hóa là tỉ lệ về mặt số lượng
giữa hai hàng hóa khác nhau trao đổi với nhau.
Vd: 1 mét vải = 5 kg thóc.
- hai hàng hóa khác nhau về giá trị sử dụng trao đổi với nhau nhất thiết giữa chúng phải
có cơ sở chung, nó không phải công dụng của sản phẩm mà chỉ có thể là hao phí lao động
để sản xuất hàng hóa.
- Giá trị hao phí lao động của người sản xuất ra kết tinh trong hàng hóa.

-Lao động cụ thể là lao động có ích của một nghề chuyên môn nhất định dưới một hình
thức cụ thể.
- Có năm đặc điểm của một lao động cụ thể:
+ Có mục đích riêng
+ Có đối tượng lao động riêng
+Có công cụ riêng
+ Có phương pháp riêng
+Đạt kết quả riêng
- Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng cho hàng hóa do đó lao động cụ thể là phạm trù
vĩnh viễn.
-Lao động cụ thể ngày càng tăng
* Lao động trừu tượng:
-Là hao phí sức lực nói chung của người sản xuất hàng hóa( thần kinh, cơ bắp) không kể
tới hình thức cụ thể của sự hao phí đó.
- Lao động trừu tượng tạo ra giá trị cho hàng hóa. Sự hao phí càng lớn thì giá trị càng
cao.
- Lao động trừu tượng là một phạm trù lịch sử vì chỉ trong xã hội có sản xuất hàng hóa
mới có.
b) Mâu thuẫn cơ bản của kinh tế hàng hóa
- Lao động cụ thể biểu hiện tính chất tư nhân, cá biệt của lao động sản xuất hàng hóa, sản
xuất hàng hóa bằng phương pháp nào là việc riêng của mối người
- Lao động trừu tượng biểu hiện tính chất xã hội của sản xuất hàng hóa.
- Giá trị của hàng hóa có được xã hội chấp nhận hay không phụ thuộc vào mức hao phí
lao động có phù hợp với khả năng thanh toán của xã hội hay không. Nếu hàng hóa bán
được thì tính chất tư nhân cá biệt và tính chất xã hội của lao động sản xuất phù hợp với
nhau. Ngược lại khi hàng hóa không bán được thì tính chất xã hội và tính chất tư nhân cá
biệt mâu thuẫn với nhau, biểu hiện ra mức hao phí lao động để sản xuất ra hàng hóa
không phù hợp với nhu cầu của xã hội, dẫn đến hàng hóa không bán được
- Giải quyết mâu thuẫn nói trên dẫn đến thúc đẩy kinh tế hàng hóa phát triển, vì vậy mâu
thuẫn giữa tính chất tư nhân và tính chất xã hội là mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất

dụngcuar một lơaij hầng hóa được tách ra làm vật ngang giá chung. Nó trở thành phương
tiện cho trao đổi hàng hóa là hình thái phôi thai của tiền tệ.
- Từ đó việc trao đổi hàng hóa không trực tiếp mà phải qua một trung gian là vật ngang
giá chung, nhưng mỗi vùng lại có một vật ngang giá khác nhau nên gây khó khăn cho
trao đổi hàng hóa.
4. Hình thái tiền
- Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển hơn, thị trường mở rộng đòi hỏi phải có
một vật ngang giá chung thống nhất giữu các vùng thì hình thái tiền tệ của giá trị sản
xuất. Vật ngang giá chung thống nhất đó đóng vai trò tiền tệ và cuối cùng nó cố định ở
vàng.
- Tiền là một hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung, đo lường giá trị
của các hàng hóa khác. Tiền là biểu hiện trực tiếp của hao phí lao động xã hội và phản
ánh mối quan hệ xã hội giữa những người sản xuất hàng hóa.
- KHi hình thái vật ngang giá không gắn với hình thái tự nhiên của vàng thì vàng không
phải là tiền.
b) Chức năng của tiền: có 5 chức năng
1. Chức năng thước đo giá trị của hàng hóa:
- Tiền dùng để đo lường và thể hiện lượng giá trị của hàng hóa khác vì bản thân tiền cũng
chứa đựng giá trị, giá trị vốn có của tiền tệ là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản
xuất ra vàng. Do đó tiền tệ làm thước đo giá trị phải là tiền vàng.
- Đơn vị tiền tệ được xác định bằng lượng vàng do nhà nước đó và có tên riêng. Hàm
lượng vàng của tiền thay đổi khi khả năng sản xuất vàng của nước đó thay đổi.
- Đơn vị tiền tệ là tiêu chuẩn giá cả, nó không phụ thuộc vào sự thay đổi giá cả của vàng.
- Không phải người ta dùng tiền vàng để trực tiếp đo giá trị của hầng hóa , mà ở đây chỉ
là sự so sánh tưởng tượng giữa giá trị hàng hóa với vàng trên cơ sở thời gian lao động xã
hội cần thiết để sản xuất ra chúng
2. Chức năng phương tiện lưu thông
- Thực chất của quá trình này là tiền trở thành môi giới cho quá trình trao đổi hàng hóa
theo công thức H-T-H do đó quá trình trao đổi trở nên gián tiếp hơn , trong khi trao đổi
tiền nhất thiết phải là tiền thật.

- Ban đầu dùng tiền vàng, khi tiền giấy càng mởi rộng đòi hỏi phải có sự thay đổi quy mô
tiền giấy giữa các nước thông qua tỉ giá hối đoái, đó là tỷ lệ đồng tiền giữa các nước, trên
cơ sở ngang bằng về hàm lượng vàng của một đơn vị tiền giấy đại biểu( tỷ giá hối đoái
chế độ bản vị vàng)
- Sau năm 1997 , đồng USD trở thành đòng tiền ổn định có phạm vi kinh tế quốc tế. Các
đòng tiền phải quy đổi ra đo la Mĩ trước khi tính toán tỉ giá hối đoái giữa hai đòng tiền
hai quốc gia( Tỷ giá hối đoái bản vị đo la).
-Tỷ giá hối đoái thả nối: tính toán tỉ giá hối đoái giữa hai đòng tiền căn cứ vào sức mua
của hai đồng tiền và quan hệ cung cầu trên thị trường.
Câu 4. Lượng giá trị của hàng hóa
1. Lượng giá trị của hàng hóa
*Khái niệm chung: Lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động của người sản xuất hàng
hóa kết tinh trong hàng hóa ấy, được đo bằng thời gian lao động sống ( hiện tại ) và quá
khứ
* Lượng giá trị hàng hóa cá biệt của từng người sản xuất hàng hóa là lượng lao động
hao phí cá biệt của từng người sản xuất hàng hóa, được đo bằng thời gian lao động cá
biệt. Thời gian đó của từng người khác nhau do trình độ lao động và tay nghề khác nhau .
Khi trao đổi hàng hóa trên thị trường không căn cứ vào lượng giá trị cá biệt của hàng hóa
vì nếu như vậy người sản xuất ra hàng hóa với lượng giá trị cao thì có lợi cho nên người
ta căn cứ vào lượng giá trị xã hội của hàng hóa. Khi đề cập đến lượng giá trị của hàng
hóa là đề cập đến lượng giá trị xã hội của hàng hóa
* Lượng giá trị của hàng hóa là lượng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra
hàng hóa
* Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa
trong điều kiện bình thường của xã hội , tức là với một trình độ kĩ thuật trung bình , trình
độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất
định
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
a) Năng suất lao động
-Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động được tính bằng số lượng sản phẩm

sản xuất vào sản phẩm, đây là bộ phận giá trị cũ trong sản phẩm(kí hiệu là c), còn lao
động trừu tượng biểu hiện ở sự hao phí lao động trong quá trình sản xuất ra sản phẩm có
vai trò làm tăng thêm giá trị cho sản phẩm, đây là bộ phận giá trị mới trong sản phẩm
(v+m).Vì vậy, cấu thành lượng giá trị hàng hóa bao gồm hai bộ phận giá trị cũ tái hiện và
giá trị mới. Kí hiệu W= c+v+m.
Câu 5: Nội dung , tác dụng của quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa, ở đâu có sản
xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị
1. Tính khách quan của quy luật giá trị
Đây là quy luật kinh tế quan trọng nhất cảu sản xuất và trao đổi hàng hóa. Ở đâu có sản
xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự xuất hiện và hoạt động của quy luật giá trị. MỌi
hoạt động của các chủ thể kinh tế trong sản cuất và lưu thông hàng hóa đều chịu sự tác
động và chi phối của quy luật này.
2. Nội dung của quy luật giá trị
Quy luật giá trị đòi hỏi việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ cở hao phí lao
động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa.
- Trong sản xuất hàng hóa: hao phí lao động cá biệt của người sản xuất hàng hóa phải phù
hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa. Vì:
+ Người sản xuất hàng hóa với hao phí lao động cá biệt lớn cao hơn so với hao phí lao
động xã hội cần thiết thì hoặc hàng hóa không bán được thua lỗ, nếu tình trạng này kéo
dài sẽ dẫn đến phá sản.
+Người sản xuất hàng hóa với hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn ( càng thấp hơn càng tốt)
so với hao phí lao động xã hội cần thiết thì hàng hóa bán được, mở rộng sản xuất do đó
thu được lợi nhuận lớn
- Trong trao đổi hàng hóa :
+ Phải căn cứ vào hao phí lao động xã hội cần thiết tức là phải tuân theo nguyên tắc
ngang giá, hai hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau nhưng có lượng giá trị bằng nhau thì
phải trao đổi ngang nhau.
- Quy luật giá trị buộc những người sản xuất và trao đổi hàng hóa phải tuân theo yêu cầu
hay đòi hỏi của nó thông qua giá cả thị trường.

nghèo, mất tư liệu sản xuất.
Câu 7. Hàng hóa sức lao động
1. Khái niệm và điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
* Khái niệm: Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực của con người , là khả năng lao
động của con người được con người vận dụng để tạo ra của cải. Nó là yếu tố cơ bản nhất
của mọi quá trình sản xuất.
* Sức lao động trở thành hàng hóa trong điều kiện:
-Người lao động phải được tự do về thân thể, làm chủ được sực lao động của bản thân
mình và có quyền bán sức lao động của mình như một thứ hàng hóa.
- Người lao động phải bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt, họ trở thành
người vô sản, để tồn tại người lao động buộc phải bán sức lao động, nếu có tư liệu sản
xuất và sinh hoạt họ sẽ dùng nó để sản xuất ra của cải vật chất và bán sản phẩm do mình
tạo ra.
2. Hai thuộc tính của hàng hóa
* Giá trị hàng hóa sức lao động
- Cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động
quyết định. Thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động saex được
quy thành thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra những tư liệu sản xuất ấy;
hay nói cách khác giá trị hàng hóa sức lao động được đo gián tiếp bằng giá trị của những
tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất ra sức lao động.
-Quá trình sản xuất và quá trình tái sản xuất ra hàng hóa sức lao động được thông qua
tiêu dùng cá nhân của người lao động do đó: giá trị hàng hóa sức lao động được đo bằng
giá trị tư liệu tiêu dùng cần thiết cho người công nhân và gia đình họ, các chi phí đào tạo
để có một tay nghề, trình độ chuyên môn nhất định, lao động có độ phức tạp càng cao,
được đào tạo càng nhiêug thì giá trị càng cao.
-Giá cả hàng hóa sức lao động ( tiền lương ) là biểu hiện bằng tiền của hàng hóa sức lao
động, nó phụ thuộc giá trị hàng hóa sức lao động, quan hệ cung cầu, sự đấu tranh của giai
cấp công nhân.
-Gía trị hàng hóa phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, khí hậu,tập quán thói quen tiêu dùng,
trình độ văn minh…

-Ngày lao động của người công nhân bao giờ cũng chia làm hai phần : phần ngày lao
động mà người công nhân làm ra một lượng giá trị ngang với giá trị sức lao động của
mình gọi là thời gian lao động cần thiết và lao động trong thời gian đó được gọi là lao
động cần thiết. Phần còn lại cảu ngày lao động là thời gian lao động thặng dư và lao động
trong khoảng thời gian này là lao động thặng dư.
-Giải quyết được công thức mâu thuẫn chùng của tư bản chủ nghíawj chuyển biến của
tiền thành tư bản diễn ra trong lưu thông , mà đồng thời không phải trong lưu thông. Chỉ
trong lưu thông nhà tư bản mới mua được thứ hàng hóa đặc biệt đó là hàng hóa sức lao
động. Sau đó nhà tư bản sử dụng hàng hóa đặc biệt đó trong sản xuất, tức là ngoài lĩnh
vực lưu thông để tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Do đó tiền của nhà tư bản mới
chuyển thành tư bản.
2. Bản chất của tư bản. Sự phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả
biến
a) Bản chất tư bản
-Tư liệu sản xuất chỉ trở thành tư bản khi chúng trở thnahf tài sản của nahf tư bản và
được dùng để bóc lột lao động làm thuê. Khi tư bản bị xóa bỏ thì tư liệuu sản xuất không
còn là tư bản nữa. Như vậy tư bản không là một vật mà là một quan hệ sản xuất xã hội
nhất định giữa người với người trong quá trình sản xuất, nó có tính chất tạm thời trong
lịch sử
- Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không công của
công nhân làm thuê. Bản chất tư bản là thể hiện quan hệ sản xuất xã hội trong đó giai cấp
tư sản chiếm đoạt giá trị thặng dư của công nhân làm thuê.
b) Tư bản bất biến và tư bản khả biến
* Tư bản bất biến
- Xét bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất. Tư liệu sản xuất có nhiều
loại, có loại được sử dụng trong toàn bộ quá trình sản xuất, nhưng chỉ hao mòn dần dần,
do đó chuyển dần từng phần giá tị của nó vào sản phẩm như nhà xưởng, máy móc thiết
bị…, có loại khi đưa vào sản xuất thì chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm tỏng một lần sử
dụng như nguyên , nhiên liệu. Song giá trị của bất kì tư liệu sản xuất nào cũng đều nhờ có
lao động cụ thể của người công nhân làm thuê mà được bảo toàn và di chuyển vào sản

lớn.
 Sự tác động của các quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư vbanr như quy luật giá trị
thặng dư, quy luật tích lũy… ngày càng mạnh mẽ làm biến đổi cơ cấu kinh tế của
xã hội tư bản theo hướng tập trung theo quy mô lớn
 Cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiến kĩ thuật , tăng quy
mô tích lũy để thắng thế trong cạnh tranh.
 Khủng hoảng kinh tế dân đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có sức cạnh
tranh bị phá sản đồng thời các nhà tư bản lớn phát tài, làm giàu với số tư bản tập
trung và quy mô xí nghiệp ngày càng to lớn
 Sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành đòn bẩy mạnh mẽ
thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành các công ty cổ phần tạo tiền
đề cho hình thành các tổ chức độc quyền
b) Khái niệm tổ chức độc quyền
Tổ chức độc quyền là một xí nghiệp hay liên minh các xí nghiệp lớn nắm giữ toàn bộ
hoặc tuyệt đại bộ phận việc sản xuất, tiêu dùng hàng hóa nhằm thu được lợi nhuận
độc quyền cao
-Một hàng hóa chỉ có một chủ thể nắm giữ sản xuất, tiêu thụ hàng hóa đó nên có khả
năng định ra giá cả độc quyền:
+ Giá cả độc quyền thấp là khi các nhà độc quyền mua hàng hóa
+ GIá cả độc quyền cao là khi các nhà độc quyền bán hàng hóa
c) Các hình thức độc quyền
1. Cacten
- Là hình thức liên minh giữa các xí nghiệp cùng thỏa thuận về giá cả hàng hóa và
phân chia thị trường
-Đặc điểm: các doanh nghiệp vẫn độc lập trong việc sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Họ chỉ cam kết với nhau về một số điều khoản và thực hiện các điều khoản ấy và bị
phạt nếu không thực hiện. Hình thức này kém bền vững
2.Xanhđica
- Là liên minh các xí nghiệp cùng ngành trong đó toàn bộ việc lưu thông hàng hóa do một
ủy ban đứng lên điều hành và quản lí

a). Xét về mặt lịch sử
- Khi bước vào tiếp quản nèn kinh tế, chúng ta tiếp nhận nền kinh tế khi đó có nhiều
thành phần. Đó là :
+ Thành phần kinh tế tư bản tư nhân gồm tư bản mại bản và tư bản dân tộc
+Thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ: nông dân cá thể, thợ thủ công cá thể, tầng lớp tiểu
thương
- Trong quá trình cải tạo và xây dựng nền kinh tế đã xuất hiện những thành phần kinh tế
mới:
+ Thành phần kinh tế nhà nước do quá trình quốc hữu hóa, do nhà nước xây dựng mới.
+ Thành phần kinh tế tập thể: hợp tác xã , tập đoàn sản xuất chủ yếu trong lĩnh vực nông
nhiệp , một số trong lĩnh vực thủ công nghiệp và dịch vụ thương nghiệp.
Thành phần kinh tế tư bản nhà nước xuất hiện dưới hình thức liên kết nhà nước ta với nhà
nước tư sản.
b) Xét về mặt hiệu quả kinh tế xã hội:
- Nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần phù hợp với tình trạng thực tiễn của nền kinh tế
nước ta và đáp ứng với nhu cầu được yêu cầu phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả của
nền kinh tế quốc dân.
- Mặc dù mỗi thành phần kinh tế có ưu nhược điểm khác nhau nhưng chúng đều tạo ra
sản phẩm đóng góp vào nền kinh tế quốc dân từ đó tạo điều kiện nâng cao đời sống vật
chất tinh thần của nhân dân và tích lũy để mở rộng sản xuất
+ Sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần tạo điều kiện để thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ trọng yếu trong thời kì quá độ là xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại cho nền
kinh tế quốc dân.
+ Tạo điều kiện để khôi phục cơ sở kinh tế cho nền kinh tế hàng hóa phát triển vì đẩy
mạnh phân công lao động xã hội tạo ra tính độc lập về mặt kinh tế giữa các thành phần
kinh tế, tạo ra môi trường cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh.
+ Tạo điều kiện sử dụng sức mạnh tổng hợp trong nước đồng thời đa dạng hóa, đa
phương hóa trong việc mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế nhằm tranh thủ tối đa hóa các
nguồn lực bên ngoài như vốn, kinh nghiệm quản lí…
+Tạo điều kiện để mở rộng các hình thức kinh tế quá độ để chuyển nền kinh tế nước ta từ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status