Một số giải pháp góp phần phát triển du lịch tỉnh Khánh Hòa đến năm 2010 - Pdf 18


1
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Khái niệm về du lòch
1
1
.
.
1
1
.
.
1
1H
H
i
i
e
e
ä
ä
n
nt


c
c
h
h
a
a
á
á
t
tc
c
u
u
û
û
a
ad
d
u
ul

tích lòch sử, văn hóa lễ hội, chữa bệnh, thể thao, tiếp thò… nhưng không nhằm mục
đích sinh lợi. Nơi đến du ngoạn thuộc về thiên nhiên là những nơi như: bãi biển,

2
đảo, ốc đảo, núi, rừng, sông, suối, thác, ao, hồ, hang động… hay các danh lam
thắng cảnh nhân tạo như: Di tích lòch sử, di tích chiến tranh, đền, đài, chùa chiền…
Khách du lòch đến một nơi nào đó không phải để tìm cái vốn có của họ mà muốn
tìm một cái mới, cái lạ có tính độc đáo cao, cũng có thể họ tìm đến những tàn dư
xa xưa của tổ tiên họ hoặc của chính bản thân họ, muốn tai nghe mắt thấy những
gì mà thiên hạ nói, những gì mà họ biết được qua các luồng thông tin khác, họ
muốn tự mình khẳng đònh lại một lần nữa những gì họ đã nghe hoặc chưa biết hết.
Do vậy, xuất phát nhu cầu từ khách du lòch, ta có thể đi đến kết luận:
“Bản chất của du lòch là du ngoạn để được hưởng những giá trò vật chất và tinh
thần manh tín căn hóa cao”.
 Các quốc sách phát triển du lòch
Tiềm năng du lòch vốn là yếu tố quan trọng trong việc phát triển du lòch tại
các nước có du lòch phát triển như: Ý, MỸ, NHẬT, PHÁP… đều dựa vào đó rồi
hoạch đònh cho các chiến lược phát triển ngắn hạn, trung hạn, dài hạn … và có
những đối sách thích hợp cho sự phát triển chúng. Vậy nền tảng để phát triển du
lòch là những di sản văn hóa có giá trò cao, độc đáo. Điều đó cũng nói lên được
những bản chất du lòch là du ngoạn để thẩm đònh những điểm – tuyến – làng –
vùng có giá trò văn hóa đặc sắc.
 Sản phẩm du lòch
Chất lượng sản phẩm du lòch phần lớn đặt lên vai của người hướng dẫn
viên, việc đánh giá chất lượng sản phẩm du lòch lại thuộc về phần du khách.
Hướng dẫn viên du lòch, có gây được ấn tượng hay không trong suốt quá trình tour
là do những kiến thức căn bản, tổng quát đến những kiến thức chuyên môn cũng
như là cách giải quyết công việc, cách đối nhân xử thế của người hướng dẫn viên.
Như vậy, nếu xét từ góc độ chương trình du lòch, sản phẩm du lòch cũng nói lên
được bản chất du lòch là thẩm đònh giá trò văn hóa cáo thông qua người hướng dẫn

K
h
h
a
a
ù
ù
i
in
n
i
i
e
e
ä
ä
m
mv
v
e
e
à
à


.
3
3
.
.
K
K
h
h
a
a
ù
ù
i
in
n
i
i
e
e
ä
ä
m
mv

phạm vi quốc gia của họ .
- Du lòch hướng nội (Inbound): Là chuyến du hành của những người không phải là
cư dân của quốc gia đến du lòch.
- Du lòch hướng ngoại (Outbound Tourism): Là chuyến du hành của những cư dân
quốc gia này đến một quốc gia khác.
1
1
.
.
1
1
.
.
4
4
.
.T
T
u
u
y
y
e
e
á
á
n


v
v
a
a
ø
øc
c
a
a
ù
ù
c
cl
l
o
o
a
a
ï
ï
i
i


Là nơi có những đặc trưng về tự nhiên, nhân tạo có khả năng hấp dẫn du khách từ
các nơi khác. Ví dụ: Hòn Mun, Hòn Chồng, Hồ Cá Trí Nguyên….
¾ Các loại hình du lòch
Các loại hình du lòch rất đa dạng và phong phú:
+ Căn cứ vào mục đích của khách du lòch
- Du lòch chữa bệnh: Đối với khách có nhu cầu điều trò bệnh, phục hồi sức khỏe.
Ngày nay một số nước phát triển đã biết kết hợp có hiệu quả việc khai thác sử
dụng nước khoáng, khí hậu miền núi, miền biển… với mục đích kinh doanh và
phục vụ khách du lòch.
- Du lòch nghỉ ngơi: Là du lòch của khách có nhu cầu nghỉ ngơi phục hồi sức khỏe
gần gũi thiên nhiên và thay đổi không khí, môi trường sống hằng ngày, loại du
lòch này cũng mang ít nhiều đặc biệt của du lòch chữa bệnh.
- Du lòch khoa học, văn hóa: Là loại du lòch của khách du lòch có nhu cầu mở
rộng sự hiểu biết của mình. Khách du lòch loại này thường tham quan các di tích
lòch sử, kiến trúc, kinh tế, xã hội, phong tục tập quán ở nước mà họ đến du lòch.
- Du lòch thể thao: Khách du lòch là các vận động viên đến để thi đấu, các cổ
động viên đi xem và ủng hộ.
- Du lòch công vụ: Khách du lòch là những người đi dự hội nghò, hội thảo, chuyên
đề, lễ kỷ niệm quốc khánh, hội chợ, phục vụ hội nghò…. Họ vừa kết hợp công tác
với du lòch.
1.2. Kinh doanh du lòch
Khái niệm:
“Kinh doanh du lòch là quá trình tổ chức sản xuất lưu thông, mua bán hàng hóa
du lòch trên thò trường nhằm bảo đảm hiệu quả về mặt kinh tế xã hội.”
Kinh doanh du lòch cũng như những hình thức kinh doanh khác diễn ra theo một
chu trình chặt chẽ gồm các bước:
- Tổ chức hàng hóa du lòch.
- Ký kết các hợp đồng kinh tế du lòch.
- Tổ chức thực hiện hợp đồng.


C
C
a
a
à
à
u
uD
D
u
uL
L
ò
ò
c
c
h
h“Là hệ thống các yếu tố tác động đến sự hình thành chuyến đi của du khách
trong suốt cuộc hành trình và lưu trú của họ”. Các yếu tố đó gồm: Thời gian
nhàn rỗi, thu nhập, trình độ văn hóa, mode…
¾ Các yếu tố cấu thành cầu du lòch

để có những chương trình phát triển du lòch toàn diện.
¾ Nhu cầu và lợi ích của du lòch
Trong suốt chuyến đi du lòch, du khách đòi hỏi những nhu cầu và lợi ích sau:
 Tiết kiệm:
Các chương trình du lòch được lập ra phải đảm bảo nhu cầu tiết kiệm của du
khách, tức là phải có một mức giá vừa phải, nếu giá cao thì chất lượng phải tương
ứng với nó. Các chương trình du lòch phải tiết kiệm được thời gian và sức khỏe của
du khách.

7
 Khám phá: Du khách phải có những lợi ích về sự mới mẻ, luôn thay đổi, sự
khoái cảm, tính độc lập và sự cải tiến trong suốt tuyến du lòch.
Uy tín: Khách hàng cần có sự thân thiện, sự bình đẳng và sự tham gia phối hợp
trong các hoạt động cùng với dân đòa phương tại nơi đến. Họ muốn hòa mình vào
cuộc sống của dân bản xứ để có cái nhìn thân thiện và sâu sắc hơn về bản sắc của
dân bản xứ.
Danh dự: có nghóa là du khách có nhu cầu khoe khoang, họ khoe khoang những
vật có thể sờ mó được, cái được thể hiện qua hàng hóa cụ thể mà khách hàng đã
mua trong khi đi du lòch để làm quà lưu niệm. Ngoài ra họ còn khoe khoang những
vật vô hình như: Danh tiếng của Khách sạn họ đã ở, nhà hàng mà họ đã đến ăn…
1
1
.
.
2
2
.
.
2
2

å
å
m
md
d
u
ul
l
ò
ò
c
c
h
h
:
:Là hệ thống các yếu tố mà cơ sở kinh doanh du lòch cung ứng cho du khách
trong suốt cuộc hành trình và lưu trú của họ như: Vận chuyển ăn ở tham quan.
Cung du lòch được thực hiện bởi các đơn vò kinh doanh cung ứng du lòch, đó là
những cơ sở kinh doanh cung cấp cho khách một phần hay toàn bộ dòch vụ cung
ứng. Đơn vò cung ứng có thể là các tuyến điểm du lòch, khách sạn, nhà hàng hoặc
Công ty lữ hành. Để thu hút được nhiều du khách phải kết hợp các yếu tố của

nước, tăng tỷ trọng dòch vụ trong nền kinh tế quốc dân, rút ngắn khoảng cách so
với các nước phát triển trong khu vực.
Nhìn thấy được vai trò quan trọng của ngành du lòch đối với sự phát triển
kinh tế-xã hội của đất nước, Đảng và Nhà nước đã đặc biệt quan tâm đến ngành
du lòch như văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần IX đã chỉ rõ: “...Phát triển du lòch
thật sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động trên cơ sở khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống
văn hóa, lòch sử, đáp ứng nhu cầu du lòch trong nước và phát triển nhanh du lòch
quốc tế, sớm đạt trình độ phát triển du lòch của khu vực...”
1.4. Những tác động của môi trường đến ngành du lòch
1
1
.
.
4
4
.
.
1
1
.
.M
M
o
o
â
â

â
â
9
Những tác động của môi trường vó mô bao gồm những yếu tố bên ngoài phạm vi
doanh nghiệp nhưng có thể gây ra ảnh hưởng lớn đối với hoạt động của doanh
nghiệp, và doanh nghiệp khó có thể kiểm soát được mà chỉ có thể tận dụng nó
nếu là cơ hội và né tránh nếu là những nguy cơ. Môi trường vó mô bao gồm các
yếu tố sau :
Kinh tế : Phản ánh sự phát triển, thu nhập nền kinh tế của một nước và điều kiện
kinh tế được xem là một trong những nhân tố tác động mạnh đến thò trường. Các
yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến doanh nghiệp bao gồm: Tổng thu nhập quốc dân
(GDP), lạm phát, lãi suất, chính sách tiền tệ, thất nghiệp...
Văn hóa : Môi trường văn hóa của xã hội thường ảnh hưởng đến nhận thức, tính
cách và giá trò của các cá nhân trong xã hội, điều này tác động đến hành vi tiêu
dùng của cá nhân.
Chính trò pháp luật : Các yếu tố về pháp luật như : Hiến pháp, luật, pháp lệnh,
nghò đònh, văn bản pháp luật, các chính sách nhà nước liên quan đến doanh
nghiệp... quy đònh hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp trong hoạt động kinh
doanh của mình và tạo sân chơi công bằng cho các doanh nghiệp trong kinh
doanh.
Các yếu tố về chính trò : Sự ổn đònh về chính trò, thể chế, quan hệ chính trò với các
nước và tổ chức quốc tế...có thể kìm hãm, thúc đẩy phát triển kinh tế của quốc gia
Kỹ thuật công nghệ : các yếu tố về kỹ thuật công nghệ bao gồm : tiến bộ sinh
học, đồ dùng điện tử, công nghệ thông tin... Ngày nay nhờ sự tiến bộ của công
nghệ thông tin, du khách có thể tìm hiểu các hoạt động du lòch, văn hóa của các
quốc gia khác nhau trên thế giới.
1

ơ
ø
ø
n
n
g
gv
v
i
im
m
o
o
â
âMôi trường vi mô bao gồm các yếu tố tác động tương đối trực tiếp đến hoạt
động của doanh nghiệp như : Khách hàng, các đối thủ cạnh tranh, những nhà cung
cấp, công chúng, trung gian.

10
Đối thủ cạnh tranh : Trong môi trường hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp
đều có những đối thủ cạnh tranh trong lónh vực của mình. M. Porter đã đưa ra 5

Nhóm công chúng: Theo Philip Kotler, các nhóm công chúng có thể chia làm 7
loại : Giới tài chính, các tổ chức truyền thông đại chúng, các cơ quan chính quyền,
các tổ chức quần chúng trực tiếp, quần chúng đòa phương, quần chúng nói chung,
cán bộ viên chức doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tranh thủ tình cảm của công
chúng dành cho sản phẩm doanh nghiệp, điều đó giúp doanh nghiệp tăng lợi thế
trên thò trường.
1.5. Kinh nghiệm phát triển du lòch của các nước trong khu vực
Ngành du lòch của các quốc gia trong khu vực luôn có xu hướng mới và
biến đổi. Các nước có nhiều kinh nghiệm phát triển du lòch như : Thái Lan,
Singapore, Malaysia, Indonesia... có thể làm bài học cho Việt Nam nói chung và
Khánh Hòa nói riêng.
¾ Kinh nghiệm phát triển du lòch của Thái Lan
Kế hoạch phát triển từ năm 2001-2005 với chủ đề “Vùng đất cho một cuộc sống
trọn vẹn” với mục đích “Thủ phủ của du lòch Châu Á”, vào năm 2005 du lòch Thái
Lan đứng đầu về chất lượng bảo vệ môi trường, an toàn và bền vững bằng cách:
 Cải tạo các khu nghỉ dưỡng đạt tiêu chuẩn quốc tế thông qua một chương trình
phát triển toàn diện và cụ thể.
 Bảo vệ có hệ thống các di sản và di tích lòch sử thành “Bảo tàng sống” tức là tái
hiện nếp sống cỗ xưa bằng người thật.
 Bảo vệ các khu rừng và khu bảo tồn thiên nhiên, nhằm đảm bảo yêu cầu bảo
tồn và phát triển bền vững.
 Triển khai một số dòch vụ cụ thể như: Chăm sóc sức khỏe, thể thao, mua sắm,
nghệ thuật nấu ăn và quản lý hội nghò.
 Có kế hoạch xây dựng các công viên chủ đề và các hoạt động vui chơi giải trí
như công viên voi.
 Thái Lan hợp tác với các nước trong chiến dòch quảng bá như: “ Hai quốc gia
một điểm đến” kết hợp với Việt Nam, “ Hai vương quốc một điểm đến” kết hợp
với Campuchia.

12

Việt Nam chúng ta với truyền thống lòch sử lâu đời, có nhiều tài nguyên
thiên nhiên đa dạng và phong phú, nhiều di sản thế giới và đặc biệt có nhiền bãi
tắm biển đẹp. Đây là những điều kiện rất thuận lợi để Việt Nam phát triển du
lòch, trên cơ sở đó chúng ta cần phải học hỏi kinh nghiệm phát triển du lòch của
các nước trong khu vực, tham khảo ý kiến của các chuyên gia, từ đó xây dựng,
tiếp thò hình ảnh Việt Nam ra thế giới được ấn tượng hơn, thu hút hơn, để đưa
ngành du lòch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của đất nước.

14
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DU LỊCH KHÁNH
HÒA TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. Tiềm Năng Phát Triển Du Lòch Khánh Hòa
2
2
.
.
1
1
.
.
1
1
.
.V
V

e
e
ä
ä
n
nt
t
ư
ư
ï
ïn
n
h
h
i
i
e
e
â
â
n
n
,
,

42’50” đến 12
o
52’15” vó độ Bắc. Khánh Hòa
nằm trên quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Bắc – Nam, là cửa ngõ của Tây Nguyên
xuống đồng bằng qua quốc lộ 26, là tỉnh có nhiều cảng biển quan trọng, đặc biệt
là cảng Cam Ranh –một trong ba cảng biển có điều kiện tự nhiên nổi tiếng trên
thế giới. Khánh Hòa còn có đường hàng không nằm trong hành lang bay của
đường bay nội đòa Bắc – Nam.
¾ Diện tích tự nhiên
Diện tích tự nhiên của Khánh Hoà, gồm đất liền và hơn 200 đảo, quần đảo
là 5.197km
2
. Đòa hình tỉnh Khánh Hòa hẹp và thon ở hai đầu, có nơi chỉ rộng 10-
12km, nơi rộng nhất trên 60km với hai vùng đồng bằng là Diên Khánh và Ninh
Hòa. Đất nông nghiệp tương đối phì nhiêu, thuận lợi cho sản xuất các loại cây
lương thực, cây công ngiệp và cây ăn quả có giá trò kinh tế cao.
¾ Thế mạnh về biển
Bờ biển tỉnh Khánh Hòa kéo dài từ mũi Đại Lãnh tới cuối vònh Cam Ranh,
có độ dài khoản 385 km (tính theo mép nước) với nhiều cửa lạch, đầm vònh, với
hàng trăm đảo lớn. Đặc biệt, huyện đảo trường Sa là nơi có vò trí kinh tế, an ninh-
quốc phòng quan trọng của cả nước. Biển Khánh Hòa có tài nguyên phong phú,
với nhiều loại đặc sản như tôm, mực, các loại cá, đặc biệt là yến sào- loại đặc biệt
quý hiếm được coi là vàng trắng có giá trò xuất khẩu cao.

15
Khánh Hòa là vùng đất không rộng, nhưng được thiên nhiên ưu đãi nhiều
danh lam thắng cảnh. Các bãi biển như Đại Lãnh, Dốc Lết, Bãi Trũ, Nha Trang,
Vònh Vân Phong, Cam Ranh,… là những đòa danh nổi tiếng từ xa xưa, được du
khách trong và ngoài nước biết đến.
¾ Tài nguyên rừng


16
2
2
.
.
1
1
.
.
2
2
.
.T
T
a
a
ø
ø
i
in
n
g
g

đẹp nhất Việt Nam” một đô thò lớn của miền trung, là trung tâm Kinh tế-Chính trò-
Văn hóa-Xã Hội của tỉnh Khánh Hòa, một trong vài trung tâm du lòch nghỉ mát,
điều dưỡng lớn nhất của cả nước.
Vònh Nha Trang với diện tích 500 km
2
bao gồm 19 đảo lớn, nhỏ nằm rải
rác gần xa tạo nên một khung cảnh vừa kỳ vó, vừa thơ mộng. Vònh Nha Trang
được tổ chức TDAU SSAC có trụ sở Canada (thành lập năm 1997 tại cộng hòa
liên bang Đức) xếp vào hàng ngũ 29 vònh đẹp nhất thế giới vào tháng 7-2003.
Vònh Nha Trang có khí hậu rất tốt, nhiệt độ trung bình 26
o
C hầu nhưng
quang năm ngập tràn ánh nắng, phong cảnh sơn thủy hữu tình, nhiều điểm du lòch
nổi tiếng như : Hồ Cá Trí Nguyên, Hòn Tằm, Hòn Mun, Bãi Trũ và Hòn Ngọc
Việt-khu du lòch 5 sao đầu tiên quy mô lớn trên đảo ở Khánh Hòa và cả Việt
Nam. Môi trường biển ở vònh Nha Trang có hệ sinh thái đa dạng với các hệ sinh
thái san hô, với khoảng 350 loài san hô và 230 loài cá. Vònh Nha Trang có khu
bảo tồn biển đầu tiên của Việt Nam đó là khu vực đảo Hòn Mun được thiết lập
tháng 6-2001.
Bãi biển Đại Lãnh nằm giữa đèo Cả và đèo Cổ Mã, bãi tắm Đại Lãnh
được cấu tạo thuần khiết từ một loại cát thủy tinh trắng mòn, được đầm, nén tự
nhiên rất chặt lại có độ thoải lớn, chứ không dốc như các bãi Nha Trang, từ xưa
Đại Lãnh được liệt vào danh lam thắng cảnh.
Hòn Gốm-Vân Phong, một thắng cảnh một dãi đất mênh mông những cồn
cát trắng phau và tinh khiết, một đòa điểm còn hoang sơ với những cánh rừng
nguyên sinh trên đảo, một vò trí lý tưởng cho một hệ thống cảng nước sâu đóng vai
trò trung chuyển hàng hóa quốc tế, và là nơi có thể xây dựng hoàn chỉnh những
quần thể du lòch lớn mang tầm khu vực và quốc tế.

17

tuyệt đẹp, với vẻ hoang sơ mà tạo hoá ban tặng cho thì suối Hoa Lan đã trở thành
nơi du lòch sinh thái, dã ngoại đầy thú vò.

18
Suối khoáng nóng Tháp Bà nằm ngay trong lòng thành phố Nha Trang.
Nước khoáng nóng cũng như bùn khoáng Silic ngoài tác dụng thư giãn, kích thích
sự hoạt động của hệ thần kinh còn có tác dụng tích cực đối với làn da, chữa một số
bệnh ngoài da thông thường và làm cho da mòn màng, sáng đẹp hơn. Đây là một
loại hình dòch vụ chăm sóc sức khỏe độc đáo: ngâm tắm bùn khoáng, ngâm tắm
khoáng nóng, hồ bơi khoáng ấm và hồ phun mưa khoáng nóng rất phù hợp cho du
lòch nghó dưỡng.
Tóm lại với tất cả những tài nguyên du lòch tự nhiên hết sức phong phú, đa
dạng và kỳ thú mà thiên nhiên đã ban tặng cho mình, Khánh Hoà rất có điều kiện
để phát triển các loại hình du lòch ờ vùng bờ biển theo mô hình 3S: SEA, SUN,
SAND, cũng như phát triển các loại hình sinh thái ở các vùng hồ nước, núi rừng,
thác suối có cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp, hoang sơ, tạo ra khả năng phát triển
đa dạng các sản phẩm du lòch của tỉnh Khánh Hoà.
¾ Tài Nguyên du lòch nhân văn
Dân số tỉnh Khánh Hoà theo kết quả điều tra năm 2005 là 1.125.977 người
trong đó dân tộc kinh chiếm 95.3% dân tộc Ra-glay chiếm 3.4%, dân tộc Hoa
chiếm 0.86%, Cờho chiếm 0.34%, đê chiếm 0.25%. Dân số trong độ tuổi lao
động là 475.669 người chiếm 45,1% dân số. Khánh Hoà là vùng đất có bề dày lòch
sử văn hoá, các tài liệu khảo cổ học đã khẳng đònh ngay từ thời tiền sử đã có bề
dày lòch sử – văn hoá, các tài liệu khảo cổ học đã khẳng đònh ngay từ thời tiền sử
đã có con người sinh sống ở đây.
Ở Hòn Tre trong vònh Nha Trang, từ xa xưa các nhà khảo cổ đã phát hiện
nhiều công cụ bằng đá của “Nền nông nghiệp dùng cuốc”. Ngược dòng thời gian,
Khánh Hoà vốn là đất KauTha Ra nơi sinh sống của bộ tộc Cau, còn là một trong
hai thò tộc chính của vương quốc Chămpha xưa. Hơn thế, nơi đây đã từng là thành
đô của vương quốc Chămpa, với khu tháp thờ bà mẹ xứ ở Ponaga- Ngày nay gọi

bản sắc riêng trong dòng văn hoá dân tộc mà tiêu biểu là các lễ hội như: Lễ hội
đền Hùng được tổ chức hàng năm vào ngày 10/3 âm lòch với nghi thức trang trọng,

20
độc đáo thể hiện truyền thống tốt đẹp cao quý của dân tộc “Uống nước nhớ
nguồn”, “Chim có tổ người có tông”. Lễ hội Tháp Bà được tổ chức vào ngày 20
đến 23/3 âm lòch hàng năm. Đây là lễ hội lớn nhất trong khu vực để tưởng niệm
nữ thần Mẹ xứ sở. Lễ hội Am Chúa được tổ chức vào ngày 22/4 Âm lòch để tưởng
niệm nữ thần Thiên Y A Na được nhân dân trong vùng tôn thờ là Bà chúa, bà mẹ
của xứ xở tại Am Chúa nơi thờ nữ thần Ponaga. Lễ hội cá Voi được tổ chức hàng
năm vào ngày ông lỵ (cá voi chết) và hai kỳ xuân tế, thu tế, cúng cầu ngư vào
mùa đánh bắt của mỗi năm. Nghi lễ cúng như nghi lễ tế đình có kéo dài đến 5-7
ngày…Các lễ hội đã thu hút rất đông khách tham dự.
Tuy các lễ hội diễn ra rất rầm rộ, nhưng vẫn mang tính chất tự phát, phong
trào chớ chưa được nghiên cứu một cách có tổ chức, có hệ thống của cơ quan văn
hoá. Chính vì vậy mà các lễ hội vẫn còn mang tính thần thánh, lạc hậu, mê tín
làm giảm đi nét đẹp truyền thống, văn hoá dân tộc. Nhưng dù sao thì đây cũng là
một tài nguyên văn hoá phục vụ cho phát triển du lòch của Khánh Hoà.
Ngoài ra với hệ thống tượng đài, bia tưởng niệm đã và đang được xây dựng
khắp nơi trên Khánh Hoà: Biệt thự Cầu Đá, mộ Yersin, trung tâm văn hoá tỉnh,
những công viên tráng lệ, những tượng đài đầy ấn tượng sẽ góp phần vẽ nên bức
tranh văn hoá hoành tráng, hùng vó làm phong phú thêm các hoạt động tham quan
du lòch.
2.2. Thực trạng kinh doanh du lòch tỉnh Khánh Hòa
Hoạt động kinh doanh du lòch của tỉnh trong 5 năm qua phát triển mạnh mẽ
không chỉ thể hiện ở số lượng mà còn có sự chuyển biến rõ nét về chất. Du lòch
Nha Trang-Khánh Hòa ngày càng được khẳng đònh uy tín trên thò trường, và đặc
biệt các hãng du lòch tàu biển quốc tế đã chọn Nha Trang trong hành trình của
mình (năm 2005 có 15 chuyến tàu với 6.300 lượt khách). Thò trường khách quốc tế
đến Khánh Hòa cũng có chuyển biến tốt với 6 thò trường dẫn đầu: Mỹ, c, Pháp,

ơ
ï
ï
n
n
g
gk
k
h
h
a
a
ù
ù
c
c
h
hd
d
u
ul

hH
H
o
o
ø
ø
a
aBảng 2.1: Số lượng khách du lòch đến Khánh Hòa giai đoạn 2000-2005 và
8 tháng đầu năm 2006
Năm
Số khách
đến
(người)
Người Việt
Nam
Người
nước
ngoài
Số ngày khách
lưu trú
(ngày)
Người
Việt Nam
Người

của khách du lòch.
Một số so sánh số lượng khách quốc tế đến Khánh Hòa và các tỉnh Đà
Nẵng, Bình Thuận, Bà Ròa-Vũng Tàu đây là những tỉnh cạnh tranh với Khánh Hòa
về du lòch biển và nghỉ dưỡng.

22
Bảng 2.2: Số lượt khách quốc tế tới các tỉnh
(Khánh Hòa, Đà Nẵng, Bình Thuận, Bà Ròa Vũng Tàu)
Số lượt khách quốc tế đến lưu trú tại (người)
Năm
Khánh Hòa Đà Nẵng Bình Thuận BR-VT
2001
141.650 194.670 69.775 146.800
2002
194.993 214.137 90.000 162.000
2003
183.471 174.453 90.000 172.000
2004
210.150 236.459 102.000 199.000
2005
248.578 269.563 150.000 210.000
B/q tăng
16% 10% 22% 9%
Từ bảng 2.2 ta thấy bình quân khách quốc tế tới Khánh Hòa giai đoạn
2001-2005 tăng 16% đứng sau Bình Thuận, bởi vì Bình Thuận là tỉnh mới phát
triển du lòch trong những năm gần đây nên lượng khách quốc tế đến ngày càng
tăng nhanh, còn lại các tỉnh đều có tốc độ tăng bình quân thấp hơn Khánh Hòa.
2
2
.


Bảng 2.3: Doanh thu du lòch Khánh Hòa giai đoạn 2000-2005
(đơn vò:triệu đồng)
Chỉ tiêu

2000 2001 2002 2003 2004 2005
Doanh thu du lòch
107.089 135.259 162.272 197.502 266.330 367.852
Thuê phòng
89.727 113.472 124.700 137.020 188.665 282.055
Lữ hành
2.436 3.511 4.800 6.942 9.837 10.553
Vận chuyển khách
1.484 2.854 2.503 4.500 7.943 16.520
Thu khác
13.442 15.422 30.269 49.040 59.885 58.724
Doanh thu bán hàng hóa
23.858 27.944 38.297 50.200 42.879 58.031
Doanh thu bán hàng ăn uống
57.065 70.248 81.632 92.750 122.885 179.316
Doanh thu khác
11.003 12.655 15.072 19.750 2.906 37.937
Tổng cộng
199.015 246.106 297.273 360.202 456.000 643.136
(nguồn cục thống kê tỉnh Khánh Hòa)
Nhìn vào bảng 2.3 ta thấy doanh thu du lòch luôn tăng trưởng nhanh từ
2000-2005 với tốc độ tăng bình quân là 27%, điều này cũng cho thấy những nổ lực

23
không ngừng của ngành du lòch Khánh Hòa, cũng như được quan tâm chỉ đạo kòp

khách đến tăng 129%, điều này chứng tỏ Nha Trang-Khánh Hòa ngày càng được
nhiều khách du lòch lựa chọn.
2
2
.
.
2
2
.
.
3
3
.
.D
D
o
o
a
a
n
n
h
hn
n

n
n
h
hd
d
ò
ò
c
c
h
hv
v
u
u
ï
ïd
d
u
u
2
.
.
4
4
.
.C
C
ơ
ơs
s
ơ
ơ
û
ûv
v
a
a
ä
ä
t

a
ä
ä
t
tp
p
h
h
u
u
ï
ï
c
cv
v
u
u
ï
ïd
d
u

doanh sẽ không tăng do những nguyên nhân như: cổ phần hoá các doanh nghiệp
Nhà nước, bán tài sản của Nhà nước.
Trong khi đó số lượng khách sạn có vốn đầu tư nước ngoài và khách sạn
quốc doanh sẽ tăng trong thời gian tới. Tuy nhiên do lượng khách du lòch tăng
nhanh chóng trong những năm qua và đặc biệt và vào các dòp tết, lễ hội, thì lượng
phòng không đáp ứng đủ cho khách du lòch từ đó dẫn đến các hiện tượng tăng giá
phòng và khách phải trọ qua đêm trong các cơ sở không đủ tiêu chuẩn, thậm chí
còn phải lưu trú trên bãi biển làm mất mỹ quan của thành phố du lòch. Điều này
không làm hài lòng khách du lòch đồng thời khó mà lôi kéo khách quay trở lại lần
sau được.

25
¾ Phương tiện vận chuyển hành khách
Với chủ trương kêu gọi mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển du lòch
của tỉnh Khánh Hoà, các doanh nghiệp, hợp tác xã tư nhân đầu tư nhiều loại ôtô
vận tải khách để phục vụ cho nhu cầu đi lại của khách.
Ngoài ra nhiều đòa điểm du lòch của tỉnh nằm trên các hòn đảo nên toàn tỉnh có
125 tàu và ca nô, 65 thuyền máy để đưa đón khách đi tham quan, nghỉ mát ở các
khu du lòch không nằm trên đất liền.
Phương tiện vận chuyển hành khách tuy khá nhiều nhưng đa phần vẫn là xe
đời cũ rẻ tiền và không có xe ôtô cao cấp để chuyên phục vụ cho khách sang
trọng nước ngoài. Đồng thời vào những dòp lễ hội lượng xe cũng không đủ để
phục vụ du khách.
2
2
.
.
2
2
.

u
ï
ïh
h
o
o
ã
ãt
t
r
r
ơ
ơ
ï
ïTrên đòa bàn tỉnh có rất nhiều danh lam thắng cảnh, đòa điểm tham quan vui
chơi giải trí, di tích văn hoá lòch sử nổi tiếng còn có các dòch vụ chăm sóc sức
khỏe, các khu nghỉ dưỡng, chữa bệnh, các dòch vụ lặn khám phá vẻ đẹp kỳ bí của
đáy biển, các trò chơi thể thao trên biển. Nhưng hầu như đều được tổ chức vào
ban ngày, còn ban đêm thì hoạt động vui chơi giải trí còn rất đơn điệu nghèo nàn
về cả số lượng lẫn chất lượng. Đặc biệt là thiếu những trung tâm mua sắm lớn với
những sản phẩm đặc trưng, truyền thống của tỉnh để phục vụ cho khách du lòch.


h
h
a
a
ï
ït
t
a
a
à
à
n
n
g
gp
p
h
h
u
u
ï
ï
c

Đường bộ: Tỉnh nằm ở phía Nam Trung Bộ có đường quốc lộ 1A đi xuyên qua

Trích đoạn MỘT SỐ GIẢI PHÁP GĨP PHẦN PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH KHÁNH HỊA ĐẾN NĂM Phương hướng tổ chức khơng gian du lịch. Hình thành các giải pháp qua phân tích ma trận SWOT Một số giải pháp gĩp phần phát triển du lịch tỉnh Khánh Hịa
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status