THUYỀN KAGO TRONG VĂN HÓA TỘC NGƯỜI RAGLAI - Pdf 18

THUYỀN KAGO TRONG VĂN HÓA
TỘC NGƯỜI RAGLAI
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Raglai là một trong số năm tộc người thuộc ngữ hệ Malayo -Pôlinêdi ở
Việt Nam. Họ đã sinh sống lâu đời trên các vùng núi Nam Trường Sơn Tây
Nguyên, thuộc các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận và Lâm Đồng.
Do địa bàn cư trú của người Raglai là vùng núi cao, hiểm trở, giao thông đi lại
khó khăn, từ trước tới nay người Raglai và văn hóa Raglai chưa được nghiên
cứu nhiều. Tài liệu khoa học về người Raglai tương đối ít so với tộc người
khác cùng ngữ hệ, trong lúc đó có nhiều vấn đề khoa học về tộc người Raglai
chưa được làm sáng tỏ, nhất là về lịch sử phát triển tộc người, quan hệ tộc
người, các đặc điểm sinh hoạt văn hóa, cấu trúc xã hội
Trong quá trình sinh tồn và phát triển người Raglai đã có những nghi lễ,
tập tục, tín ngưỡng văn hóa dân gian vô cùng phong phú và đa dạng, mà tiêu
biểu nhất là phong tục và tín ngưỡng “Vòng đời”. Bởi vì, con người sinh ra
luôn chịu sự tác động, có mối quan hệ ràng buộc với thiên nhiên, vũ trụ bao la,
với thế giới siêu hình bao quanh; khi sinh ra đời đã chịu sự nhập kiếp đầu thai,
khi lớn lên, mọi hoạt động đều chịu sự chi phối của cả hệ thống thần linh và cả
những vị thần hộ trì, những tổ sanh đến khi chết thì đã có thuyền đưa linh
tiễn về với thế giới ông bà, tổ tiên
Là một cán bộ công tác trong ngành Văn hoá -Thông tin gần hai mươi
năm, bản thân chúng tôi luôn có niềm say mê đối với việc sưu tầm, tìm hiểu
văn hóa tộc người Raglai, là nhằm tìm ra giải đáp, những giả thuyết về nguồn
gốc tộc người Raglai mà các học giả đã nêu ra ở các tài liệu nghiên cứu khoa
học của họ.
Xuất phát từ lý do nêu trên, với mảng đề tài này của luận văn tôi chọn
nghiên cứu biểu tượng thuyền Kago trong tâm thức tộc người Raglai.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là con thuyền Kago. Thuyền Kago thực chất là
con thuyền đưa linh làm bằng một khúc gỗ nguyên cây được đẽo dưới dạng

nghiên cứu Phan Xuân Biên (chủ biên) do quỹ TOYOTA FOUNDATION
Nhật Bản tài trợ;
- Công trình nghiên cứu về trang phục Raglai của nhóm nghiên cứu văn
hoá Ninh Thuận, nhóm nghiên cứu văn hoá dân gian Khánh Hoà thực hiện
Hai đợt hội thảo khoa học do Viện Khoa học Xã hội tại TP. Hồ Chí
Minh, Trung tâm Nghiên cứu Việt Nam- Đông Nam Á thuộc trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn- Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh đã được tổ
chức tại TP Nha Trang (9/1998) và TP. Hồ Chí Minh (12/2000) về văn hóa và
ngôn ngữ Raglai.
+ Ngoài ra còn có rất nhiều bài viết về tín ngưỡng, nghi lễ, lễ hội, tập
tục, luật tục, trang phục…của người Raglai. Hoặc nói về người Raglai nhưng
chỉ để so sánh khi nghiên cứu tộc người Chăm, Ê Đê, Churu, Jarai, K’Ho,
Mạ… được đăng tải trong các tạp chí, kỷ yếu, trên internet của các nhà
nghiên cứu không chuyên, các học giả, các nhà báo.
Hầu hết các công trình nghiên cứu của tập thể, cá nhân các nhà nghiên
cứu (lẫn các nhà nghiên cứu không chuyên) chỉ tập trung ở phần mô tả hoặc
khái quát của người Raglai. Tuy nhiên chưa có công trình chuyên biệt để
nghiên cứu về Biểu tượng con thuyền Kago trong văn hóa tộc người một cách
đầy đủ và hoàn chỉnh.
Vì vậy, nghiên cứu biểu tượng con thuyền Kago trong tâm thức tộc
người Raglai là một đề tài hoàn toàn mới đối với chúng tôi.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Biểu tượng thuyền Kago trong tâm thức của
tộc người Raglai.
- Về chủ thể: Nghiên cứu giới hạn chủ yếu trong tộc người Raglai và
một số tộc người khác trong cùng ngữ hệ.
- Về không gian: Trong phạm vi các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận,
Bình Thuận, Lâm Đồng và một số tỉnh ở Nam Tây Nguyên.
- Về thời gian: Nghiên cứu xuyên suốt quá trình hình thành và phát
triển con thuyền và thuyền Kago từ truyền thống đến hiện đại.

nuớc đã viết và công bố về tộc người Raglai; các công trình nghiên cứu, biên
khảo, bài viết đăng tải trên các tạp chí, hội thảo, hội nghị, tổng kết và kết hợp
nghiên cứu tìm hiểu các di chỉ khảo cổ về tộc người Raglai của những đợt
phát hiện và khai quật
- Khảo sát điền dã một số địa bàn cư trú của tộc người Raglai sinh sống
để khai thác, thu thập một số tư liệu phục vụ cho việc nghiên cứu.
7. Bố cục của luận văn
Luận văn dự kiến gồm 3 chương
Chương Một: “Những vấn đề chung”. Chương này dung lượng dự
kiến khoảng 38 trang. Trình bày khái niệm con thuyền, thuyền Kago và văn
hóa biểu tượng làm cơ sở lý luận cho việc triển khai đề tài; Những nội dung
khái quát về tiến trình lịch sử con thuyền trong văn hóa Việt Nam và văn hóa
Đông Nam Á nói chung và hình ảnh con thuyền Kago trong văn hóa của
người Raglai nói riêng.
Chương Hai: “Thuyền Kago trong văn hóa vật thể của tộc người
Raglai ”. Chương này dự kiến thực hiện 38 trang. Gồm những nội dung về
những yếu tố văn hóa vật thể trong đời sống kinh tế, xã hội; văn hóa đảm bảo
đời sống của người Raglai.
Chương Ba: “Thuyền Kago trong văn hóa phi vật thể của ngưòi
Raglai”. Với dung lượng dự kiến 40 đến 50 trang, gồm những nội dung:
phong tục, tín ngưỡng dân gian của người Raglai trong một số nghi lễ, luật
tục, tập tục quan trọng của đời người, như lễ bỏ mả, lễ rước thuyền Kago
trong giao lưu và ảnh hưởng văn hóa
Nhằm giúp cho người đọc tìm hiểu thêm về văn hóa tâm linh của người
Raglai, đặc biệt là yếu tố văn hóa vật chất và tinh thần - một loại hình văn hóa
dân gian tiêu biểu của tộc người Raglai,
Phần phụ lục: bao gồm một số bài khấn cúng, bằng VCD và hình ảnh
minh họa cho một số vấn đề nêu lên trong chương Ba và nội dung tóm tắt các
Nghi lễ rước Thuyền Kago do chính học viên cùng với nhóm nghiên cứu
Raglai ở Khánh Hòa trực tiếp sưu tầm thực hiện.

3.2. Nghệ thuật
3.2.1. Nghệ thuật thanh sắc
3.2.2. Nghệ thuật hình khối
3.3. Phong tục, tín ngưỡng, nghi lễ dân gian
3.3.1. Phong tục
3.3.2. Tín ngưỡng
3.3.3. Nghi lễ
3.3.4. Trò chơi dân gian
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1. Quy ước phiên âm tiếng Raglai.
2. Trích đoạn rước thuyền Kago trong lễ Bỏ Ma của Raglai
3. Hình ảnh, VCD minh họa cho luận văn.
C. NHỮNG CHUẨN BỊ
CHO VIỆC THỰC HIỆN LUẬN VĂN
Hướng thực hiện đề tài
Đề tài này tôi đã ấp ủ lâu này từ khi mới đặt chân về công tác tại Khánh
Sơn, Khánh Vĩnh cùng ăn, cùng ở, cùng làm việc với đồng bào hơn 12 năm, từ
những năm học đại học tôi đã có đề tài tốt nghiệp “Tín ngưỡng vòng đời của
* Đối với tài liệu (ngôn ngữ viết) sưu tầm từ Internet, các tài liệu văn
bản khác… sau khi xử lý tư liệu từ phần mềm M.Word (theo đúng Font, kích
thước trang văn bản…), chúng tôi quản lý bằng M.Access theo chủ đề. Mặt
khác sử dụng một file M.Word riêng để nhanh chóng tìm các khái niệm cơ bản
(như một trang tự điển) bằng lệnh Document map.
* Đối với tài liệu ảnh sưu tầm từ Internet, trong các trang sách, báo hay
của bản thân trong quá trình điền dã: Sau khi xử lý bố cục ảnh bằng phần mềm
Adobe Photoshop (vẫn giữ nguyên định dạng ban đầu), quản lý các file này
bằng chương trình ACD See. Mặt khác chuyển sang định dạng JPG để giảm
dung lượng tài liệu khi chèn vào các trang gởi thông tin qua email.

3. BỘ VĂN HOÁ -THÔNG TIN 2003: Văn bản của Đảng và Nhà nước
về công tác Văn hóa-Thông tin vùng dân tộc thiểu số và miền núi, - H:
Cty In và văn hoá phẩm, 607 trang.
4. BỘ VĂN HÓA-THÔNG TIN 1995: Nếp sống - phong tục Tây Nguyên
–H, Nxb Văn hóa-Thông tin, 174 trang.
5. BUÔN KRÔNG THỊ TUYẾT NHUNG 2006: Văn hóa mẫu hệ trong
sử thi Ê Đê (Luận án Tiến sĩ Ngữ văn). -TP. HCM:310 trang.
6. BÙI VĂN NGUYÊN 2001: Việt Nam và cội nguồn trăm họ. –H: NXB
Khoa học Xã hội, 294 trang.
7. CÔN GIANG: Lễ bỏ Mả các dân tộc Tây Nguyên, Tạp chí Tri thức và
khoa học số 7/2003 trang 17 –18.
8. ĐẠI NAM NHẤT THỐNG CHÍ (1977), (III), tỉnh Khánh Hòa, Nxb
Thuận Hóa
9. ĐÀO DUY ANH 1955/2002:Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến thế kỷ
XIX. –H: NXB VHTT, 559 trang.
10. ĐỊA CHÍ KHÁNH HÒA 2003 –H: NXBCTQG, 604 trang.
11. ĐINH GIA KHÁNH 1993: Văn hoá dân gian Việt Nam trong bối cảnh
văn hoá Đông Nam Á –H : NXB KHXH, 372 trang.
12. ĐINH HY: Trang phục cổ truyền của người Raglai, Tạp chí VHTT số
207/2001 trang 23-29.
13. E.B TYLOR 2000: Văn hóa nguyên thủy. –H: Tạp chí Văn hóa nghệ
thuật, 1046 trang.
14. FR.CORENTIN SAVARY- Sa- ai CAO THỐNG 1973: Dictionnaire
Roglai- Vietnamien- Francais. –Khánh Hòa: Trung tâm Thượng Diên
Khánh, 159tr.
15. HÀ VĂN TĂNG, TRƯƠNG THÌN (đcb) 1999: Tín ngưỡng và mê tín,
-H: NXB Thanh Niên,247 trang.
16. HẢI LIÊN 2001: Trang phục cổ truyền Raglai –H:Nxb Đại học quốc
gia 256 trang.
17. HOÀNG VĂN TRỤ 1997: Dân ca các dân tộc thiểu số Việt Nam. –H:

phi vật thể. Tạp chí Văn hóa nghệ thuật số 10.
33. NGÔ VĂN DOANH 1993: Nhà mồ và tượng mồ Gia-rai, Bơhnar. Sở
Văn hóa- Thông tin và Thể thao tỉnh Gialai - Viện Đông Nam Á
34. NGÔ ĐỨC THỊNH-FRANK PROSCHAN (đcb) 2005:Folklore thế
giới- Một số công trình nghiên cứu cơ bản. –H, Nxb Khoa học Xã hội,
818 tr.
35. NGÔ ĐỨC THỊNH 2004:Văn hóa vùng & phân vùng văn hóa ở Việt
Nam. –TpHCM: NXB Trẻ, 425 trang.
36. NGÔ ĐỨC THỊNH 2006: Văn hóa – Văn hoá tộc người và văn hoá
Việt Nam. –H: NXB Khoa học Xã hội, 861 trang.
37. NGUYỄN CÔNG BẰNG (1999) Khai quật di chỉ Hòa Diêm, kết quả
và nhậ thức mới về tiền, sơ sử Khánh Hòa, NPHMVKCH năm 1998, -
H: Ncb Khoa học xã hội tr 724- 727.
38. NGUYỄN CÔNG BẰNG 2005: Tháp Bà Nha Trang. –H, Nxb Khoa
học xã hội, 296 trang.
39. NGUYỄN ĐĂNG DUY 2004: Nhận diện Văn hóa các dân tộc thiểu số
Việt Nam. –H, Nxb Văn hóa dân tộc, 538 trang.
40. NGUYỄN ĐÌNH TƯ 2003: Non nước Khánh Hòa. - Bến Tre, NXB
Thanh Niên, 403 trang.
41. NGUYỄN KHOA ĐIỀM (cb), ĐÌNH QUANG, TRƯỜNG LƯU, HỒ
SĨ VỊNH, PHAN HỒNG GIANG, PHẠM VIỆT LONG 2001: Xây
dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc văn
hoá dân tộc. – H: NXB Chính trị Quốc gia, 270 trang.
42. NGUYỄN VĂN KHÁNH (Cb) 1999: Văn hóa phi vật thể Khánh Hòa.
–H, Nxb Văn hóa dân tộc, 324 trang.
43. NGUYỄN VĂN KHÁNH 2003: Tổng quan về tiềm năng và trữ lượng
văn hóa vật, phi vật thể ở Khánh Hòa (Diện mạo Khánh Hòa một vùng
đất) trang 320 - 326 –H,Nxb Chính trị Quốc gia.
44. NGUYỄN VĂN KHÁNH (cb) 2003: Diễn mạo Khánh Hòa một vùng
đất. –H, Nxb Chính trị quốc gia.

58. STEPHEN OPPENHEIMER 2005: Địa đàng ở Phương Đông. – H:
NXB Lao Động, 787 trang.
59. TẠP CHÍ VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT 2002: Tuyển tập V.IA.PROPP. –
H: NXB VHTT, 754 trang.
60. TRẦN NGỌC THÊM 1996/2004: Tìm về Bản sắc Văn hóa Việt Nam. –
Tp HCM: NXB Tổng hợp (tái bản lần thứ 4), 690 trang.
61. TRẦN NGỌC THÊM 1999: Cơ sở Văn hoá Việt Nam (tái bản lần thứ
2). – Tp HCM: NXB Giáo Dục, 334 trang.
62. TRẦN NGỌC THÊM 2005: Lý luận Văn hoá học (tập bài giảng cho
HVCH). – Tp HCM, 105 trang.
63. TRẦN QUÂN 2001: Lễ bỏ Mả của người Raglai ở Ninh Thuận, Tạp
chí VHTT số 207, trang 26 –30.
64. TRẦN QUANG TRÂN 2001:Nghiên cứu về Việt Nam trước công
nguyên. - TP HCM: NXB Thanh Niên (in lần thứ 2), 176 trang.
65. TRẦN QUỐC VƯỢNG, CAO XUÂN PHỔ (cb) Biển với người Việt
cổ - H, Nxb Văn hóa – Thông tin.
66. TRẦN QUỐC VƯỢNG (1998), Về một giải văn hóa Nam Đảo ven bờ
biển Đông, Tạp chí Đông Nam Á, (2), tr. 58-60.
67. TRUNG TÂM NGHIÊN CƯÚ QUỐC HỌC 2002: Bản sắc dân tộc
trong văn hoá văn nghệ (in lần thứ 2), - Tp HCM: NXB Văn học, 847
trang.
68. TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VIỆT NAM – ĐÔNG NAM Á (NHIỀU
TÁC GIẢ) 2003: Những vấn đề Văn hoá và ngôn ngữ Raglai. –Tp
HCM: NXB ĐHQG Tp Hồ Chí Minh, 289 trang.
69. SỬ VĂN NGỌC 2001: Lễ ăn lúa mới của người Raglai, Tạp chí VHTT
số 207 trang 18-19.
70. VĂN NGHỆ DÂN GIAN KHÁNH HÒA 2006: Tác giả -Tác phẩm:
Hội Văn học - Nghệ thuật Khánh Hòa, 511 trang.
71. VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM 2004: Kho tàng sử thi Tây
Nguyên- Sử thi Akhàt Jucar Raglai UDAI-UJÀC , -H: NXB Khoa học


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status